Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.91 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
TÓM LƯỢC

Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình
Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh ” tập trung
trình bày những nội dung chủ yếu dưới đây:
Về lý luận: Bài viết đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán chi phí xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu
cầu của chế độ kế toán hiện hành: Trình bày các khái niệm cơ bản về chi phí xây dựng
và nhiệm vụ kế toán, các quy định của chuẩn mực kế toán và Quyết định 48/2006 QĐ–
BTC chi phối nội dung của kế toán chi phí xây dựng.
Về thực tiễn: Bài viết đã làm rõ thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình
Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh với những nội
dung sau : tổng quan về tình hình của công ty qua đặc điểm về công tác tổ chức, quản
lý của công ty; chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của
công ty và nêu thực trạng kế toán chi phí xây dựng tại công ty. Từ đó đối chiếu giữa
thực tế với lý luận, đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm của công tác kế toán chi phí xây
dựng của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí xây
dựng tại doanh nghiệp.

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh, bên
cạnh việc cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của từ phía
1

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

1
1



Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

nhà trường, thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên trong công ty để em hoàn thiện
bài khóa luận với đề tài: “Kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan Phượng
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh”.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại
Học Thương Mại đã cho em kiến thức bổ ích trong quá trình học tập.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Th.S Lương Thị
Hồng Ngân cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phòng Tài chính - Kế toán
của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên đây là một đề tài khá rộng, phức tạp, thời gian thực hiện cũng như
khả năng tiếp cận thực tế còn nhiều hạn chế, nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
thầy cô, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Việt Anh để em có thể hoàn thành tốt hơn khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thủy

2


SVTH: Nguyễn Thị Thủy

2
2

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
MỤC LỤC

Sơ đồ 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Tư Vấn Xây dựng Việt Anh
Sơ đồ 2.1.Sơ đồ ghi sổ kế toán - nhật ký sổ cái
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ ghi sổ hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.3.Trình tự ghi sổ trên máy tính
Sơ đồ 2.4.Sơ đồ ghi sổ hình thức nhật kí chung
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

3

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

3
3

Lớp: K11CK8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt

ST
T

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1.

BTC

Bộ Tài chính

2.

BCTC

Báo cáo tài chính

3.

DN

Doanh nghiệp


4.

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

5.

GTGT

Giá trị gia tăng

6.

TT

Thông tư

7.

MTC

Máy thi công

8.

CP

Cổ phần


9.

TSCĐ

Tài sản cố định

10.

CCDC

Công cụ dụng cụ

11

VNĐ

Việt Nam đồng

12.

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

13.

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp


14.

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

15.

CNTT

Công nhân trực tiếp

16.

NVPX

Nhân viên phân xưởng

17.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

18.

BHYT

Bảo hiểm y tế


19.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

20.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

21.

TK

Tài khoản

22.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

23.

SD

Sử dụng

Tiếng nước ngoài

ST
T
1.

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng nước ngoài

Nghĩa tiếng Việt

JSC

Joint Stock Company

Công ty Cổ phần

4

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

4
4

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển chưa từng có, đất nước đang đi lên và vững mạnh hơn về
mọi mặt.Trong xu thế hội nhập đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải hoàn thiện hệ thống
các công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng.
Kế toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh tế, là công cụ tin cậy để Nhà
nước điều hành nền kinh tế vĩ mô và kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh
nghiệp, các khu vực kinh tế. Vì vậy đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán để phù hợp
và đáp ứng với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là
một vấn đề thực sự bức xúc và cần thiết.
Hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất
lớn nhất liên quan đến nhiều lĩnh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp thành nền kinh
tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản sử dụng một lượng vốn Ngân sách
Nhà nước và nguồn vốn đầu tư khác với tỉ lệ khá cao, tạo ra cở sở vật chất cho xã hội
góp phần tăng cường tiềm lực cho đất nước. Tuy nhiên do đặc thù của ngành khác biệt
so với các ngành khác nên việc hạch toán khá phức tạp, công tác kế toán đòi hỏi phải
phải chính xác, cụ thể. Chính vì vậy vai trò của kế toán thực sự là quan trọng trong nền
kinh tế phát triển như hiện nay.
Với đặc điểm hoạt động xây lắp là một lĩnh vực hoạt động tương đối phức tạp
nên mặc dù công tác hạch toán chi phí tại công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh
đã thực hiện tốt chức năng của mình nhưng trong quá trình hạch toán vẫn không tránh
khỏi những hạn chế, tồn tại những điểm chưa hợp lý cần khắc phục trong việc hạch
toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung để công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế đó và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán

chi phí xây dựng nên trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt
Anh em đã lựa chọn tên đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Kế toán chi phí xây dựng công
trình Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh”
5

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Bài khóa luận này là một cách nhìn khách quan về kế toán chi phí xây dựng công
trình Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh. Qua bài
viết công ty có thể thấy rõ hơn những ưu điểm cũng như một số mặt hạn chế trong tổ chức
và thực hiện công tác kế toán chi phí xây dựng của mình và có thể tham khảo một số giải
pháp, kiến nghị được nêu ra để hoàn thiện hơn công tác kế toán của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

• Về mặt lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí xây
dựng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
quan và hiệu quả nhất.
• Về mặt thực tiễn:
+ Hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan
Phượng..
+ Nêu ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp và đưa
ra các giải pháp hợp lý.
+ Phân tích số liệu, tình hình hạch toán chi phí xây dựng. Từ đó đề ra các giải

pháp trong công việc hạch toán chi phí xây dựng tạicông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Việt Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí xây dựng tại doanh nghiệp xây
dựng, cụ thể là kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan Phượng tại Công ty
Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan

Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh.
 Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập từ tháng 02/2017 đến ngày 04/2017.
+ Sử dụng số liệu năm 2016 tại công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh .
- Phạm vi về không gian:
Tiến hành nghiên cứu công trình Bưu điện Đan Phượng tại công ty Cổ phần Tư
vấn Xây dựng Việt Anh.
Địa chỉ: Đội 1, xã Hạ Mỗ, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
6

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

4. Phương pháp thực hiện đề tài

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, số liệu
 Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập qua việc quan sát trực tiếp cách làm

của các nhân viên kế toán từ khâu vào chứng từ chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ
liệu vào máy. Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện
các công việc. Kết quả thông tin thu được khách quan, chính xác và có độ tin cậy cao.
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Phương pháp điều tra trắc nghiệm được thực hiện
dựa trên việc lấy ý kiến trực tiếp từ các nhân viên phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Tư vấn Xây dựng Việt Anh thông qua những phiếu trắc nghiệm được lập sẵn. Những
phiếu trắc nghiệm này bao gồm danh sách những câu hỏi chuyên môn và đã bao gồm
các phương án trả lời để người được phỏng vấn lựa chọn. Phiếu điều tra là một bản câu
hỏi dạng đóng mở và ghi rõ mục đích của phiếu điều tra. Mục đích phương pháp này
được thực hiện để tìm hiểu về đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí xây dựng, sổ kế
toán chi phí áp dụng, một số chính sách kế toán chi phí khác áp dụng tại Công ty Tư
vấn Xây dựng Việt Anh thông qua công trình Bưu điện Đan Phượng. Kết quả thu được
của phương pháp này là toàn bộ chính sách kế toán nói chung và tổng quan kế toán chi
phí xây dựng của đơn vị.
 Phương pháp phỏng vấn: Thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế
toán và nhà quản trị công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được chuẩn bị trước.Thời gian và
địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phòng kế toán của công ty. Nội dung của cuộc
phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán chi phí xây dựng tại công ty.
Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi
trực tiếp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các
chứng từ sổ sách của công ty.

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn trong
nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế toán
nguyên vật liệu. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu và
phân loại thông tin để mang lại hiệu quả như các chứng từ, sổ sách, các BCTC của
công ty; các tài liệu liên quan từ bên ngoài qua phương tiện truyền thông như website
của công ty, truyền hình, internet...hoặc các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn
của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
7

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

 Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Qua các dữ liệu thu thập được từ phòng kế toán, số liệu

từ các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và qua các đối tượng được phỏng vấn, em đã tiến hành
tổng hợp các dữ liệu để có thể nhận định, đánh giá thực trạng kế toán chi phí xây dựng
tại công ty; tìm hiểu những hạn chế, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải
pháp.Các dữ liệu thu thập được tập hợp lại và sắp xếp theo hệ thống có chọn lọc.
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối chiếu
các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau. Trong quá trình
nghiên cứu kế toán chi phí xây dựng nội dung này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu
lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí xây dựng tại công ty. Đối chiếu
chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng

tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
Từ đó tiến hành so sánh, phân tích và đánh giá hiệu quả thu được và những mặt
tồn tại đi kèm nguyên nhân để đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi cao
nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng công trình Bưu điện Đan
Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng công trình
Bưu điện Đan Phượng tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Việt Anh.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG TẠI
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây dựng tại các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về chi phí trong xây dựng
 Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình,

nhà ở. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng
8

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm
tại những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Tại những nước
phát triển, ngành công nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% Tổng sản phẩm nội địa.
Hoạt động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự toán và thi công


tới khi dự án hoàn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc

chủ sở hữu.( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01 ).

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định.
 Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản
phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân.Nói cách
khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích
của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.Tất cả những
hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất.Chi phí sản
xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác nhau song chung
quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương;chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu,khấu hao về TSCĐ…
+ Chi phí sản xuất xây lắp là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận,do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết.Để có thể
giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
 Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu:


+ Chi tiêu là sự giảm đi thuần túy các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó dùng vào mục đích gì.
+ Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.Chi
phí và chi tiêu có sự khác nhau về số lượng và thời điểm phát sinh, có những khoản
chi tiêu ở kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu chưa sử
dụng) và có nhũng khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí
trích trước).
9

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây dựng tại các công ty xây lắp

1.1.2.1 Phân loại chi phí xây dựng
Việc quản lý sản suất,chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về
chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loai này,các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung
vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào
mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế hoạch

của doanh nghiệp.Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được
chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là những chi phi nguyên vật liệu không phân biệt
được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng,sắt thép…
+ Chi phí sử dụng nhân công:Là những chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương.
+Chi phí khấu hao TSCĐ:Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện,tiền nước,tiền tư
vấn,…
+Chi phí khác bằng tiền:Bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý.Nó cho biết cơ
cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất.Nó là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất ,lập kế hoạch cung ứng vật tư ,kế
hoạch quỹ tiền lương,tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức.Đối với công
tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính ,giám đốc tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất,ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân(c+v+m),đánh
giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động .
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và đối tượng ,trong xây lắp cơ
bản giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Phản ánh toàn bộ về nguyên vật liệu
chính,phụ,nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:Là toàn bộ tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp của
nhân công trực tiếp xây lắp công trình;công nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật tư trong
10


SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

phạm vi mặt bằng thi công .Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công ,công nhân vận
chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công:là các chi phí liên quan tới việc sử dụngmáy thi
công sản phẩm xây lắp ,bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công,tiền
khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công.
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy
thi công chia làm hai loại:
Chi phí tạm thời:Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp,chạy thử ,vận
chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ.
Chi phí thường xuyên:Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị,tiền thuê máy,tiền lương công
nhân điều khiển máy,nhiên liệu,động lực ,vật liệu dùng cho máy,chi phí sửa chữa
thưòng xuyên .
+Chi phí sản xuất chung :Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất đội,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể được.Chi
phí này gồm:Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội,công
nhân trực tiếp sản xuất,công nhân điều khiển máy thi công,khấu hao TSCĐ dùng cho
quản lý đội,chi phí công cụ ,dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan
đến hoạt động của đội.

Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá
thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá
thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm.
 Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau:
+ Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh:Là những chi phí dung cho hoạt
đông sản xuất kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và
bàn giao công trình cùng các khoản chi phí quản lý.
+ Chi phí hoạt động tài chính:Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lơị nhuận
cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản, góp vốn liên doanh nhưng không tính
vào giá trị vốn góp.
+ Chi phí hoạt đông bất thường:Là những khoản chi phí phát sinh không thường
xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp
đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bất thường.
11

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí để đánh gía hiệu
quả của các hoạt động.Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp và
hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động.
 Phân loại theo chức năng của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh như thế nào.
+ Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi
phí nhân công trực tiếp,chi phí máy thi công,chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng:Chi phí bán hàng(không làm tăng giá
trị sử dụng nhưng làm tăng giá trị của hàng hoá).
+ Chi phí tham gia vào chức năng quản lý:Chi phí quản lý doanh nghiêp.
Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh,xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh
nghiệp.
Cách phân loại chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng
nhiều nhất.
1.1.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng
1.1.2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí xây dựng
+ Đối tượng kế toán chi phí xây dựng là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây
lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính
giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ và
sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận
thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí xây dựng theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.1.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí
 Phương pháp tập hợp chi phí

12

SVTH: Nguyễn Thị Thủy


Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh, hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công
trường,....); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm: theo từng loại
dịch vụ, theo từng công đoạn dịch vụ.
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng
công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự
toán xây lắp, gồm:
+ Chi phí vật liệu;
+Chi phí nhân công;
+ Chi phí sử dụng máy thi công;
+ Chí phí chung.
. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi
bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
+ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp
trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
+ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
13

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng
tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà
hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi
sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK
154, Nợ TK 632);

+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

14

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

1.1.3 Yêu cầu quản lí chi phí xây dựng và nhiệm vụ kế toán
1.1.3.1.Yêu cầu quản lý chi phí xây dựng tại doanh nghiệp.
 Quản lý về đối tượng chịu chi phí:

+ Chi phí sản xuất xây dựng công trình: là chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất xây lắp, những chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên
liệu, vật tư trực tiếp sản xuất tạo nên sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp
tham gia xây lăp công trình, chi phí công cụ dụng cụ trực tiếp phục vụ thi công. Đây là
bộ phận cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất ngoài xây lắp: Là những chi phí phát sinh ngoài hoạt động sản
xuất xây lắp. Những chi phí này có thể là những chi phí liên quan gián tiếp đến quá
trình sản xuất xây dựng công trình như: chi phí vé tàu xe đi công tác, chi phí ăn ở cho
cán bộ đi công tác tại các công trường…
 Quản lý về tổng mức chi phí: Mỗi công trình, hạng mục công trình cần phải được lập


dự toán chi tiết theo từng khoản mục, từng yếu tố chi phí… một cách chính xác và hợp
lý.
 Quản lý theo khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị các loại NVL, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ.. mà doanh nghiệp đã thực sự
sử dụng cho hoạt độn xây lắp thi công công trình.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của toàn bộ công nhân tham gia trực
tiếp xây lắp, thi công công trình của doanh nghiệp. Ngoài ra còn bao gồm tiền ăn ca,
tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản mục này.
+ Chi phí máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên sử dụng MTC và chi phí
tạm thời sử dụng MTC.
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận sản xuất
ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp kể trên, đó là:
* Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm: lương chính, lương phụ và các
khoản phải trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
* Chi phí vật liệu gồm: giá trị NVL dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định,
các chi phí công cụ dụng cụ… ở đội xây lắp.
15

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

* Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp hoặc bộ phận sản xuất.

* Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện nước, điện thoại, sử dụng cho sản xuất là
quản lý ở đội xây lắp…
 Quản lý theo từng nghiệp vụ chi phí: Thường xuyên đối chiếu chi phí thực tế với chi

phí dự toán để tìm ra nguyên nhân làm vượt chi hay giảm chi so với dự toán, từ đó tìm
ra hướng khắc phục.
1.1.3.2.Nhiệm vụ của kế toán chi phí xây dựng
Nhằm đáp ứng được các yêu cầu về quản lý chi phí xây dựng thì nhiệm vụ đặt ra
đối với kế toán chi phí xây dựng là:
+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong thực tế.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong xây dựng để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
+ Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành
của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
+ Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
+ Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất
định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung
cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí xây lắp và giá thành phục vụ
cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2

Kế toán xây dựng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

1.2.1 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành

 Theo chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung

Kế toán nói chung cũng như kế toán chi phí xây dựng nói riêng luôn luôn phải
tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán căn bản: cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
16

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu. Trong đó những nguyên tắc sau chi
phối lớn đến kế toán chi phí xây dựng:
Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần.
Giá gốc: tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Nhất quán: các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
Kế toán chi phí xây dựng phải có trách nhiệm ghi chép trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến chi phí xây dựng mỗi công trình do đơn vị cung cấp. Thông tin, số liệu kế
toán cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, phản ánh đúng thực tế về hiện trạng, bản
chất sự việc, nội dung và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình xây
dựng công trình.
 Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho

+ Quy định về những chi phí được tính vào chi phí công trình: Đối với hoạt động
xây lắp thì hàng tồn kho chủ yếu của các doanh nghiệp này là nguyên liệu, vật liệu,
công cụ dụng cụ đế sử dụng trong quá trình thi công công trình. Theo nội dung quy
định về giá gốc NVL, CCDC sử dụng trong quá trình thi công công trình là toàn bộ chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Quy định về tính giá trị vật liệu sử dụng cho xây dựng:
Vật liệu được sử dụng cho xây dựng được luân chuyển theo hai hướng: trường
hợp mua đưa thẳng đến công trình và trường hợp xuất kho chuyển đến công trình.
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đối với hoạt động xây dựng là những
phương pháp sử dụng để tính giá trị NVL, CCDC xuất dùng để thi công công trình xây
lắp. Các phương pháp này bao gồm: Phương pháp tính theo giá đích danh, phương
17

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước. Và sử dụng phương
pháp nào tùy thuộc vào chính sách kế toán của từng đơn vị áp dụng.
 Theo chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình

+ Khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động
trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình
(theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình
dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
+ Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khôi phục
hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu
chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
 Theo chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình

Khấu hao:
+ Thời gian tính khấu hao: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phân
bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.
Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao được
bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình được sử dụng
phải phản ánh cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của doanh nghiệp. Phương
pháp khấu hao được sử dụng cho từng TSCĐ vô hình được áp dụng thống nhất qua
nhiều thời kỳ và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp. Chi phí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài

sản khác.
 Theo chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng

- Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
18

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
(a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
(b) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
(c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
(d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liệu đến và đi khỏi công trình;
(đ) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
(e) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
(g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
(h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu

nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
+ Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại
cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
+ Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể
từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến
hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi
phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin
cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá
trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng
khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau.
 Theo chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay

+ Nội dung chi phí đi vay: Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định, chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính
vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn
mực này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản
đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
19

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

+ Vốn hóa chi phí đi vay: Việc xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong
trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài
sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản
vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các
khoản vay này. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử
dụng cho mục đích sản xuất tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện
vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán.
 Theo chuẩn mực số 18: “Chi phí dự phòng, bảo hành sản phẩm xây lắp”

+ Chi phí dự phòng phải trả được lập mỗi năm một lần vào cuối niên độ kế
toán. Nếu đơn vị phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được điều chỉnh dự
phòng phải trả vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ nếu có sự biên động lớn. Nếu số dự
phòng phải trả lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự phòng
phải trả cần lập thêm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế
toán đó. Ngược lại nếu số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn kỳ trước,
số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của
kỳ kế toán đó.
+ Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng
công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán
năm. Nếu số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí
thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi tăng thu nhập khác.
+ Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu
mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.


20

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

1.2.2. Nội dung kế toán chi phí xây dựng
1.2.2.1. Theo chứng từ kế toán
+ Chứng từ kế toán là các giấy tờ chứng minh cho các hoạt động kinh tế xảy ra,
là phương tiện thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và trật tự hoàn
thành và là cơ sở để ghi sổ kế toán.
 Cụ thể ở đây là các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xây lắp nên có các chứng từ

như:
+Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách
người lao động hưởng trợ cấp BHXH, phiếu báo làm thêm giờ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương nên các chứng từ này được lập để cung cấp những
thông tin nhằm mục đích theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động; theo dõi các
khoản phải thanh toán cho người lao động trong đơn vị như: tiền lương, tiền công các
khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm ngoài giờ; theo dõi các khoản thanh toán
cho bên ngoài, cho các tổ chức khác như: thanh toán tiền thuê ngoài, thanh toán các
khoản phải trích nộp theo lương,... và một số nội dung khác có liên quan đến lao động,
tiền lương.
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản
kiểm kê vật tư: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho nên các chứng từ này

được lập để cung cấp những thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tư,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý
hàng tồn kho.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn thu mua hàng, hoá đơn dịch vụ thuê tài chính:
cung cấp thông tin về số lượng và giá trị hàng hóa bán ra, mua vào.
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng
kiểm kê kiểm quĩ: Các chứng từ này thuộc chỉ tiêu tiền tệ, được lập để cung cấp những
thông tin về tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ... và các khoản tạm
ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế
toán và người quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ: Các chứng từ này
thuộc chỉ tiêu tài sản cố định, được lập để cung cấp những thông tin theo dõi tình hình
biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ nhằm giám đốc chặt chẽ tình
hình sử dụng, thanh lý và sửa chữa lớn tài sản cố định.
21

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

1.2.2.2. Kế toán chi phí xây dựng:
 Từ yêu cầu quản lý chi phí xây dựng và những thông tin cần cung cấp, kế toán chi phí

xây dựng cần:

+Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng, cần nắm bắt được được chi tiết
từng Hợp đồng xây dựng về giá trị, thời gian và các hạng mục hoàn thành…
+ Cần đọc kỹ dự toán công trình để nắm bắt được chính xác định mức chi phí,
khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình. (Bám sát vào
bảng bóc tách chi phí để theo dõi việc đưa chi phí nguyên vật liệu vào có theo định
mức quy định).
+Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi
phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… đồng thời có những báo cáo về sự phù hợp giữa tình trạng thực tế với
định mức có trong dự toán.
+ Giá của công trình xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, thế nên kế toán
xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh có công trình xây
dựng đó.
+ Mỗi hạng mục, công trình đi kèm một dự toán riêng. Do vậy khi hạch toán chi
phí của công trình nào thì kế toán phải tập hợp vào giá trị công trình đó.
+ Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế, nhật ký thi
công đối với các máy thi công nhằm xác định chính xác mức tiêu hao nhiên liệu cụ thể
đối với các máy phục vụ cho công trình xây dựng.
+Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng công trình, hạng mục công
trình. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục công trình, đề xuất khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
+ Việc công trình xây dựng kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, điều đó đòi hỏi kế toán
xây dựng phải có những cách thức quản lý, theo dõi để có thể kiểm soát được tiến độ
thi công và sự phân bổ chi phí cho từng giai đoạn hoàn thành. Bên cạnh đó phải theo
dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính giá thành cho từng công trình,
hạng mục công trình khi hoàn thành nhằm phục vụ cho việc quyết toán giá trị công
trình xây dựng trong tương lai.


22

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

+ Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây dựng, cung cấp
chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho
yêu cầu quản lý của Ban Giám đốc.
+ Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị xây lắp.
Ngoài ra,một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán
của doanh nghiệp:
TK
111,112,131,133,138,141,152,153,211,214,311,331,333,334,338,411,421,511,515,
632,642,711,811,821,911…..
Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu, vật liêu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi
Chi phí sản xuất chung.
KẾT CẤU TK 154:
Bên Nợ:

Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

23

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Bên Có:
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình

thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán.
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tôn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số Dư Bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Cách hạch toán tài khoản 154
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, hạch toán:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152, 153
+ Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất, kinh doanh
phải phân bổ dần, hạch toán:
Nợ TK 142 hoặc TK 242
Có TK 153 - công cụ dụng cụ
+Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 242- Chi hí trả trước dài hạn.
2. Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm hạch toán:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 331, 111, 112,.....
3. Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, hạch toán:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
4. Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên
quản lý phân xưởng, ghi:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
24

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

Có TK 334 - Phải trả người lao động
5. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (phần tính vào
chi phí doanh nghiệp phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
6. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,... thuộc các phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
7. Chi phí điện, nước, điện thoại,... thuộc phân xưởng, bộ phận, sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331...
8. Nhập kho sản phẩm hoàn thành (đối với các công ty sản xuất), ghi:
Nợ TK 155-Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
9. Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển

giao thẳng cho người mua hàng hoặc các công ty về dịch vụ khi hoàn thành dịch vụ, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
10. Khi xác định chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trức tiếp vượt
trên mức bình thường không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí
nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường (không
được tính vào trị giá hàng tồn kho) vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.3 Hệ thống sổ kế toán:
Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ gồm 4 phương pháp sau:
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;

Trình tự của hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký - sổ cái
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của
mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
25

SVTH: Nguyễn Thị Thủy

Lớp: K11CK8


×