Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán bán nhóm hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.72 KB, 63 trang )

TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây nền kinh tế thoát khỏi sự khủng hoảng về kinh tế
trong năm 2008, nền kinh tế đã có những bước đà phát triển mạnh đi lên, cùng với sự
hội nhập kinh tế thế giới. Từ đó mở ra những cơ hội song cũng còn không ít khó khăn
và thử thách, mở ra một nền kinh tế cạnh tranh và muốn tồn tại các doanh nghiệp cũng
phải chứng tỏ được sức mạnh ý chí tồn tại và đi lên. Các doanh nghiệp đưa ra các
chính sách nhằm thúc đẩy, trong đó có công tác bán hàng rất cần được sự hợp lý hóa
và không thể thiếu đó chính là công tác kế toán bán hàng một mắt xích nối không thể
thiếu.
Việc tổ chức công tác bán hàng tốt giúp sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu
thụ tốt giúp doanh nghiệp thu hồi vòng chu chuyển vốn nhanh và hiệu quả. Nhà quản
lý có thể nắm bắt được tình hình thông tin thị trường và tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó có những kế hoạch và chính sách hợp lý nhằm đảm bảo
sự hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất.
Từ những nhận thức, hiểu được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, với mục
đích sử dụng những lý luận về kế toán bán hàng đã được học ở trường vào trong thực
tế như thế nào, để từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế và đưa ra các ý kiến nhằm
xây dựng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại đơn vị thực tập. Kết hợp với sự giúp
đỡ của TS. Hà Thị Thúy Vân và các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH
thương mại tổng hợp Cường Linh em xin chọn đề tài khóa luận: “Kế toán bán nhóm
hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh”.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô để
bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC


TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................................................1
2Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết đề tài.............................................................2
3Đối thượng , phạm vi nghiên cứu đề tài:..................................................................2
4Phương pháp thực hiện đề tài...................................................................................2
5Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:...................................................................................4
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI............................................................................5
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...........5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại

.......................................................................................................................... 5

1.1.2 Một lý thuyết khác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:......... 6
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.............................................................10
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam...
........................................................................................................................ 10
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành (Thông Tư 133/2016/TT-BTC)..................................................................16
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHÓM HÀNG NHÔM
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP CƯỜNG LINH..................29
2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu và ảnh hưởng của môi trường đến kế toán
bán hàng..................................................................................................................... 29
2.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................29
2.1.2.Các nhân tố môi trường ảnh hưởng..................................................................33

2.2.Thực trạng kế toán bán hàng nhóm hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại
tổng hợp Cường Linh................................................................................................39

ii


2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán mặt hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại tổng
hợp Cường Linh.........................................................................................................39
2.2.2.Phương pháp kế toán bán nhóm hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại
tổng hợp Cường Linh.................................................................................................42
CHƯƠNG III:CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÉ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG
NHÔM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP CƯỜNG LINH....47
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.........................................................47
3.1.1.Những kết quả đã đạt được...............................................................................47
3.1.2.Những hạn chế , tồn tại và nguyên nhân.........................................................47
3.2.Giải pháp hoàn thiện...........................................................................................48
3.2.1.Hoàn thiện bộ máy kế toán:...............................................................................48
3.2.2.Hoàn thiện phương thức bán hàng...................................................................48
3.2.3.Hoàn thiện chính sách bán hàng......................................................................49
3.2.4.Hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu.................................................................50
3.2.5.Tổ chức thực hiện trên phần mềm kế toán.......................................................50
3.3 Điều kiện thực hiện:............................................................................................50
KẾT LUẬN................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
TNHH
TK
BCTC

BTC
GTGT
VAS
TT
TSCĐ
BĐSĐT

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Quyết định
Bộ tài chính

Giá trị gia tăng
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thông tư
Tài sản cố định
Bất động sản đầu tư

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Về mặt lý luận
Trong nền kinh kế thị trường, bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa người sản xuất và
người tiêu dùng, cho nên nó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh
toán.
Trong một doanh nghiệp cụ thể, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trên thị trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Quá
trình bán hàng tốt giúp lưu thông hàng hóa tốt, tăng vốn và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Khi nước ta bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội hợp tác và cạnh
tranh ngang nhau, điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có sự quản lý tốt, đặc biệt là
kế toán bán hàng cần có sự tổ chức hoàn thiện giúp doanh nghiệp nâng cao quá trình
bán hang.
 Về mặt thực tiễn
Một doanh nghiệp chuyên cung cấp Nhôm cho thị trường, kế toán bán hàng giữ
vai trò vô cùng quan trọng, góp phần cho qua quá trình bán hàng giúp doanh nghiệp

tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, giúp cho quá trình tổ tức kinh doanh tiếp theo diễn
ra nhanh hơn. Kế toán bán hàng giữ vai trò phân tích, đưa ra phương án kinh doanh
hiệu quả.
Qua quá trình được học tập tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh,
em đã được nghiên cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán bán hàng tại
công ty bên cạnh những ưu điểm đã đạt được vẫn còn song hành những nhược điểm
cần được thuyết phục như: Việc cập nhập đơn hàng xuất hóa đơn cho khách hàng chưa
được nhanh chóng dẫn đến kế toán chưa cập nhật kịp thời các nghiệp vụ phát sinh,
việc ghi nhận doanh thu chưa phù hợp với quy định của VAS 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”, phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán
hàng gây giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Do vậy việc nghiên cứu kế toán bán
hàng mặt hàng nhôm tại công ty cần được quan tâm. Chính vì vậy em xin chọn đề tài
“Kế tán bán nhóm hàng nhôm tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường
Linh” cho bài khóa luận của mình.

1


2

Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết đề tài.

 Khóa luận nhằm hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành làm cơ sở cho việc nghiên cứu
thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh.
 Trên cơ sở khảo sát thực tiễn khóa luận làm rõ thực trạng kế toán bán nhóm
hàng Nhôm tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh. Từ đó đưa ra những
ưu điểm cần phát huy và những điểm tồn tại cần khắc phục cùng với những giải pháp
đề xuất để hoàn thiện kế toán bán mặt hàng Nhôm tại Công ty TNHH thương mại tổng
hợp Cường Linh.


3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế toán bán nhóm hàng Nhôm
+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh.
(Địa chỉ: Lô CN2A Cụm Công nghiệp Quất Động phần mở rộng xã Nguyễn
Trãi, Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội)
+ Thời gian nghiên cứu: số liệu về kế toán bán mặt hàng Nhôm tại công ty năm
2016.
4

Phương pháp thực hiện đề tài

Để nghiên cứu đề tài kế toán bán nhóm hàng Nhôm tại Công ty TNHH thương
mại tổng hợp Cường Linh, em đã kết hợp các phương pháp: Phương pháp thu thập dữ
liệu, phương pháp xử lý phân tích dữ liệu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác kế
toán bán hàng nói riêng một cách chính xác phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp em đã sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu chứng từ của công ty, bao gồm: Hóa đơn
GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất kho, Bảng kê bán lẻ hàng hóa,… và các sổ kế
toán như: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết TK 5111, 632, Sổ nhật ký chung, Nhật ký
bán hang,…
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tham khảo luận văn và chuyên đề của sinh viên Trường Đại Học Thương Mại
các khóa trước, thu thập các dữ liệu về chế độ, quy định của Bộ tài chính.

2



Tìm hiểu các quy định, chuẩn mực và chế độ kế toán DN đã ban hành, các bài
báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu trước đó. Đề tài nghiên cứu về kế toán bán
hàng có liên quan đến nhiều tài liệu cả bên trong và bên ngoài DN như:
+Tài liệu bên ngoài: Các quy định trong chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam
như: Chuẩn mực 01, chuẩn mực 02, chuẩn mực 14, thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26 tháng 8 năm 2016, quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, luật kế toán ban hành năm 2003 có sửa đổi bổ sung,
các bài báo tập chí kế toán,các công trình nghiên cứu hoàn thành vá được đánh giá cao
của sinh viên cũng như của các nhà nghiên cứu kinh tế.
+Tài liệu nội bộ DN: Điều lệ nội quy công ty,giấy phép đăng ký kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính,ngoài ra còn các chính sách kế toán, các sổ sách chứng
từ liên quan..
4.2 Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu:
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật,hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa
chúng.Nghiên cứu trong kế toán bán hàng thì phương pháp này là việc so sánh , đối
chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu trên
các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan , đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp
với các sổ kế toán chi tiết liên quan.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu
được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,…Từ đó đưa
ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp toán học.
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán ,phân tích các số liệu
thu thập được .Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh
thu,giá vốn,giá trị hàng tồn kho…
5


Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:

Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt,khóa luận bao gồm 3 chương:

3


Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
Chương 2: Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng Nhôm tại công ty TNHH
thương mại tổng hợp Cường Linh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng
Nhôm tại công ty TNHH thương mại tổng hợp Cường Linh.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số lý luận chung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
 Khái niệm bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán số 14”Doanh thu và thu nhập khác”, bán hàng được
định nghĩa là:Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Khi bán hàng thành công mà kế toán ghi nhận một khoản gọi là doanh thu, vậy
doanh thu là:
 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
 Doanh Thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như doanh thu bán
sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán(nếu có).
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách do khách mua với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

5


 Khái niệm giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực VAS 02: Là giá gốc của hàng xuất kho để, bao gồm “chi phí
mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại’’.
Ngoài ra khi bán hàng các khoản thu khó đòi và việc trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi:
 Phải thu khó đòi:là khoản nợ mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả
nợ đúng kỳ hạn trong một năm kế hoạch
 Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các

khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thê không
đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
1.1.2. Một lý thuyết khác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng trong DNTM
 Phương thức bán hàng
Bán buôn hàng hóa
Khái niệm: Bán buôn là phương thức bán mà kết thúc quá trình bán hàng, hàng
hóa vẫn còn trong lưu thông.
Phân loại: Căn cứ vào địa điểm giao nhận và giao hàng, bán buôn được chia
thành 2 hình thức:
 Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hóa mà hàng được bán từ kho bảo quản
của DN
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua đề cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho hàng hóa, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán
tiền hoặc chấp nhận nợ,hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký hoặc theo đơn đặt hàng xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán hoặc
bên mua chịu. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của DN đến khi bên mua nhận
được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được
giao từ người bán sang người mua.
 Bán buôn vận chuyển thẳng

6


Theo hình thức này, DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về qua
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua thứ ba. Có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao tiếp (cũng gọi là hình thức giao

tay ba): Theo hình thức này DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực
tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán.Sau khi giao hàng, đại diện của bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, bằng phương phương tiện vận tải của mình
thuê ngoài chuyển hàng đến gao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận.
Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi
nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận dược
hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng được xác nhận là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hóa:
Khái niệm: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các đơn
vị tập thể mua về để tiêu dùng nội bộ.
Phân loại: Phương thức này thường có 3 hình thức:
+Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Hình thức này việc thu tiền của người mua
và giao hàng cho người mua tách rời nhau.Mỗi quầy có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích sao kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
thu tiền nộp hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên phải
kiểm kê kiểm tra hàng hóa tồn quầy xác định số hàng đã bán được trong ca, trong ngày
để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp cho thủ quỹ.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng.

7


Phương thức bán hàng đại lý:

Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại
lý,ký gửi để DN này trực tiếp bán hàng.Sau khi bán được hàng cho cơ sở đại lý thanh toán
tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.Số hàng
chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền của DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
1.1.2.2.1. Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
1.1.2.2.2. Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2.3. Phương thức thanh toán trả trước
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh
toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh
về không gian và thời gian.

8



1.1.2.3. Các hình thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán.Hình thức này
thường được doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa, hoặc bán với số lượng ít, số
tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển hàng hóa, phí, lệ phí,... Nó
đảm bảo khả năng thu tiền nhanh,tránh được rủi ro trong thanh toán.
Thanh toán qua ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa như
hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa
người mua và người bán. Hình thức thanh toán qua ngân hàng rất đa dạng:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1.1.2.4. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quản lý quá trình bán hàng và doanh thu bán hàng, giá vốn hàng hóa và các
khoản nợ phải thu là một yêu cầu thực tế xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó những vấn đề quản lý nghiệp vụ bán hàng cần đặt ra là:
 Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
 Quản lý chất lượng và mẫu mã, quy cách hàng hóa, xây dựng thương hiệu
riêng cho sản phẩm của mình là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh
nghiệp.
 Quản lý doanh thu, các khoản phải thu của khách hàng theo từng phương
thức bán, theo tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình
thức, đúng hạn, để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị
trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, thăm dò mở rộng

thị trường, mở rộng quan hệ mua bán trong và ngoài nước.
 Quản lý chặt chẽ giá vốn của các hàng hóa tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của số liệu,

9


đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính
xác, hợp lý.
 Đối với việc hạch toán bán hàng cần tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả kinh doanh chính xác, cung cấp thông tin cho nhà quản lý một
cách kịp thời.
1.1.2.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ
cơ bản sau:
-

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao

gồm cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
-

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời

phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
-

Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ;


theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình
trả nợ....
-

Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát

sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để
xác định kết quả kinh doanh.
-

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng

1.2. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trực tiếp trong
VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”, VAS 01 –“ chuẩn mực chung”, VAS 02” hàng
tồn kho”
1.2.1.1. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 01 “chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn

10



các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bán. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận
doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra còn
một số nguyên tắc chi phối như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc cơ sở dồn tích.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích (03 VAS 01): Mọi nghieepjvuj kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền.
Nguyên tắc hoạt động liên tục (04 VAS 01): Kế toán bán hàng phải được thực
hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang họt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt động bán hàng diễn
ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối
tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc giá gốc (05 VAS 01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá
gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả
hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.Giá gốc
của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể.Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc phù hợp(06 VAS 01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương
ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc nhất quán được áp dụng vào kế toán bán hang (07 VAS 01) như sau:
thể hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp. Doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.
Nguyên tắc thận trọng (08 VAS 01): Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận

khi có bằng chúng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải
được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

11


Nguyên tắc trọng yếu( 09 VAS 01): Hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán hàng phải chính
xác ,trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhận
định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng cung cấp thiếu
chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới việc ra
quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Công tác hạch toán ghi chép hàng tồn kho chịu sự chi phối của chuẩn mực 02
“hàng tồn kho”.
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá
phí .Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa
ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
+ Phương pháp tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng:
 Phương pháp tính giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của chính lô hàng đó.

+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán: chi phí thực tế phù hợp với
doanh thu thực tế
Phương pháp đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
+ Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính
chất đơn chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
 Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

12


Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn
đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
 Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lầnnhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
+ Ưu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ

+ Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản
xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Ưu điểm:
Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý được
thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể.
Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số
liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho
trên bảng cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
+ Nhược điểm:
Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)

13


Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc tăng
lên rất nhiều.
+Lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của chuẩn mực số 02
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK.Số dự phòng giảm giá HTK phải lập là số
chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị có thể thực hiện được của chúng.Việc

lập dự phòng giảm giá HTK được lập trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch
vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo từng loại dịch
vụ có mức giá riêng biệt.
1.2.1.3. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác”
Quy định và hướng dẫn về doanh thu được tuân thủ theo chuẩn mực số 14
“doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:

14


Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
-DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
-DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chúng ta đi phân tích sâu hơn về năm điều kiện ghi nhận doanh thu này:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức

gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm
nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã
bán được.
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

15


tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * (1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam hiện hành (Thông Tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng kế toán bán hàng theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (Mẫu 01-TT), Giấy báo Có,…
- Phiếu Xuất Kho: Được dùng làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng và lập hóa đơn
GTGT. Giá trên phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán. Số lượng hàng hóa trên
phiếu xuất kho phải trùng với số lượng hàng hóa trên hóa đơn GTGT để kế toán dễ
dàng kiểm tra, đối chiếu.
- Hợp đồng kinh tế: là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên
ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá dịch vụ, nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự
quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch
của mình.

16



- Phiếu thu: kế toán lập phiếu thu nhằm xác định số tiền thực tế nhập quỹ, làm
căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, hạch toán các khoản liên quan.
- Phiếu chi: Kế toán lập nhằm xác định số tiền thực tế chi phí phát sinh các khoản
phải chi liên quan đến bán hàng. Là căn cứ xác định chi phí bán hàng.
- Giấy báo có: là chứng từ được gửi ngân hàng để xác định các khoản tiền thanh
toán của khách hàng vào tài khoản của công ty.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng:
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy
định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau
khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
+ Kiểm tra chứng từ kế toán;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.2.2.2. Tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016
Do đặc thù của công ty thương mại nên tài khoản sử dụng phổ biến là:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước,
TK 632 – Giá vốn hàng bán,
TK 131- Phải thu khách hàng,
TK 111- Tiền mặt,
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331- Phải trả người bán
Ngoài ra chi tiết các tài khoản:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”

TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu khác”

17


TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra”
TK 1331 “Thuế GTGT đầu vào
Thêm vào đó là chi tiết các TK 131 cho từng đối tượng khách hàng, TK 156 chi
tiết cho từng hàng hóa.


TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh

doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
-Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
+Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
+Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các nghành kinh

doanh hàng hóa,vật tư, lương thực.....
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ
yếu dùng cho các nghành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
Tài khoản 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khố lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong bưu điện, du lịch công cộng, dịch vụ
khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
Tài khoản 5118-Doanh thu khác: Tài khoản này dùng đề phản ánh về doanh thu

18


nhượng bán , thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của nhà nước,...


TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ

trong kỳ.
Kết cấu tài khoản 632
Bên nợ
- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa tính vào giá vốn
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh
- Hoàn nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho

- Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị khách hàng trả lại
+Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ


TK 131 “ phải thu của khách hàng”

Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :
-Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung
cấp và được xác định là đã bán trong kỳ .
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
-Số tiền khách hàng đã trả nợ.
-Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước cho khách hàng.
-Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bánh bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không
có thuế GTGT)
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
+Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”,
TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.

19


1.2.2.3. Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu
1.2.2.3.1. Bán buôn qua kho:
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế
toán ghi nhận doanh thu hàng bán :

Nợ TK 111, 112, 131
Đồng thời ghi
Có TK 5111,TK 3331.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
đồng thời ghi
Có TK 156.
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT. Kế toán ghi nhận doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131:
đồng thời ghi
Có TK 511.
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán ghi
Nợ TK 632
đồng thời ghi
Có TK 156:
 Các trường hợp trong quá trình bán buôn:
 Kế toán chiết khấu thanh toán hàng bán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
khách thanh toán tiền hàng tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp
với chính sách bán hàng trong doanh nghiệp đã quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 635, TK 111, 112
đồng thời ghi
Có TK 131: Tổng số phải thu.
 Kế toán chiết khấu thương mại:
Trường hợp bán buôn có chiết khấu thương mại giảm trừ cho khách hàng, kế
toán ghi:
Nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu (5111, 5112, 5113, 5114)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131, ...

 Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản
ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hóa
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

20


+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, ghi:
Nợ TK 611 - Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 511 - Hàng bán bị trả lại (giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT hàng bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131, ...
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 111, 112, 141, 334, ...
- Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại là giá đã giảm trừ trên hóa đơn
(giá bán là giá đã giảm, trừ- doanh thu thuần) thì không phải ghi nợ vài tài khoản
511.
- Chỉ khi các khoản giảm trừ chưa thể hiện giảm giá trên hóa đơn (xuất riêng

hóa đơn giảm giá), hàng bán bị trả lại thì mới được ghi giảm doanh thu bán hàng (ghi
nợ TK 511).
1.2.2.3.2. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa:
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch
viên. Kế toán xác định giá bán chưa thuế, Thuế GTGT của hàng hóa đã tiêu thụ.
Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp phù hợp với doanh số bán ra thì kế toán
tiến hành ghi sổ kế toán: Nợ TK 111, 131
đồng thời: Có TK 511, TK 3331.
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì mậu dịch viên thực nộp.
Nợ TK 138(8) :
đồng thời: Có TK 511:
CóTK 3331:
+ Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng

21


×