Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Kế toán bán mặt hàng Camera tại Công ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.8 KB, 54 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn
TĨM LUỢC

Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp phải năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của
mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng
hố vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà Nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng đối với các
doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua thời
gian thực tập tại Công ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO, em đã
chọn đề tài: “ Kế toán bán mặt hàng Camera tại Công ty TNHH giải pháp viễn
thông công nghệ số SOHO”.
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về kế
toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như yêu cầu
của chế độ kế toán hiện hành.
Về thực tiễn, luận văn đã làm rõ thực trạng kế tốn bán mặt hàng Camera tại
Cơng ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO với những nội dung sau:
đặc điểm và yêu cầu quản lý nghiệp vụ; tổ chức hạch toán ban đầu; vận dụng tài
khoản và tổ chức hệ thống sổ kế toán. Trên cơ sở đó luận văn đã chỉ ra những ưu
điểm cũng như hạn chế trong kế tốn bán hàng của Cơng ty cần phải khắc phục. Đối
chiếu giữa thực tế với lý luận, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế
tốn bán hàng tại cơng ty. Các giải pháp đề xuất là có tính khả thi, phù hợp với đặc
điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại cũng như tương lai.

LỜI CẢM ƠN



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà

1
1
1

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Do thời gian thực tập có hạn cùng với nhận thức cịn hạn chế nên luận văn
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và hướng
dẫn của thầy cơ khoa Kế tốn – Kiểm tốn cùng tồn thể anh chị trong phịng kế
tốn của Công ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO để bài luận văn
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Hà và các anh chị phịng kế
tốn của Cơng ty đã tận tình giúp đỡ em hồn thành luận văn này!

MỤC LỤC

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà

2
2
2


SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ bộ máy kế tốn Công ty - phụ lục 2.0

DANH MỤC VIẾT TẮT
DN:
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà

Doanh nghiệp
3
3
3

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

GTGT :

Giá trị gia tăng


TSCĐ :

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Hóa đơn

VAS:

Chuẩn mực kế tốn Việt Nam

KKTX:

Kê khai thường xun

KKĐK:

Kiểm kê định kỳ

TK:

Tài khoản

CP:


Cổ phần

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hà

4
4
4

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa và bán được sản
phấm đó trên thị trường là điều quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Thơng qua bán hàng, thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa
được thực hiện, hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ),
giúp vịng luân chuyển vốn được hoàn thành, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Điều này
có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với bản thân các doanh
nghiệp nói riêng.
Q trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa
các ngành, các đơn vị sản xuất trong từng ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nó cũng đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân
đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, bán hàng có ý nghĩa rất to lớn. Bán
hàng có thể bù đắp các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, đem lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp khơng những thế nó cịn giúp phản ánh năng lực kinh doanh và vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường
Kế toán bán hàng là một nội dung chủ yếu của kế tốn cơng tác kế tốn phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Với ý nghĩa to lớn đó,
kế tốn bán hàng địi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các
biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình mà vẫn đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực
kế toán do Nhà nước ban hành.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua q trình thực tập ở
Cơng ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO, được sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà cùng với sự giúp đỡ của các cán
bộ kế tốn trong phịng Kế tốn cơng ty , em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của
mình với đề tài: “ Kế toán bán mặt hàng camera tại công ty TNHH giải pháp
viễn thông công nghệ số SOHO”
2. Các mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

5

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Mục tiêu chung qua quá trình nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
kế toán bán hàng theo chuẩn mực và kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho
bản thân cũng như có cái nhìn đúng đắn về cơng tác tổ chức kế tốn tại doanh

nghiệp nói chung và về kế tốn nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH giải pháp
viễn thông công nghệ số SOHO nói riêng đã thực sự khoa học, hợp lý và đúng với
chế độ mà Bộ tài chính đà ban hành chưa.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Đề tài sẽ đi vào nghiên cứu các vấn đề lý luận về kế toán bán hàng: Doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán.Vận dụng được
Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
của Bộ tài chính ban hành ngày 14/09/2006) vào việc thực hiện cơng tác kế tốn
bán mặt hàng máy Camera.
Nghiên cứu cơng tác hạch tốn kế tốn bán hàng tại Cơng Ty TNHH giải pháp
viễn thơng cơng nghệ số SOHO qua đó đánh giá thực trạng kế tốn bán hàng tại
cơng ty chỉ ra những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục.
Đối với những hạn chế đã chỉ ra, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác hạch tốn kế tốn bán mặt hàng máy Camera tại Cơng Ty TNHH giải pháp viễn
thông công nghệ số SOHO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.

3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng: kế tốn bán mặt hàng Camera tại Cơng ty TNHH giải pháp viễn thông
công nghệ số SOHO
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Về nội dung: Nội dung đề tài xoay quanh cơng tác hạch tốn kế tốn bán mặt hàng
máy Camera tại Công ty TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH giải pháp viễn thông
công nghệ số SOHO
Về thời gian: Từ ngày 04/03/2013 đến ngày 03/05/2013
4. Phương pháp thu thập dữ liệu.
-

Nghiên cứu qua các tài liệu: các chuẩn mực, chế độ, chính sách quyết định cơng ty.


GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

6

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại
-

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khảo sát thực tế: Tiến hành quan sát, phát phiếu điều tra và phỏng vấn để thu thập
thơng tin, qua đó hiểu sâu hơn về tình hình bán hàng và cơng tác kế tốn bán hàng
của Doanh nghiệp có phù hợp chế độ kế toán hiện hành và quy định của chuẩn mực
kế tốn hay khơng. Từ đó phát hiện những mặt tốt để phát huy và những hạn chế để
có những hướng giải quyết hợp lý.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 phần:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
Chương II. Thực trạng kế tốn bán mặt hàng camera tại cơng ty TNHH giải
pháp viễn thông công nghệ số SOHO
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán mặt hàng camera tại công ty
TNHH giải pháp viễn thông công nghệ số SOHO

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà


7

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng
 Doanh thu bán hàng

Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu


 Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách

hàng mua hàng với khối lượng lớn.

• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Giá vốn hàng bán: Theo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí, khi

ghi nhận doanh thu đồng thời phải ghi nhận giá vốn hàng bán. Giá vốn hàng bán: Là
giá gốc của hàng xuất kho để bán
 Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo giáo trình kê tốn tài chính – Trường Đại học Thương Mại trang 224:
- Chi phí bán hàng: Là những hao phí cần thiết nhằm thực hiện quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí về lương và các khoản trích
theo lương, chi phí vận chuyển hàng hóa tiêu thụ, chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu
dùng trong việc bán hàng,...
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

8

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những hao phí cần thiết để tổ chức điều hành,
thực hiện quá trình quản lý hành chính, quản lý kinh doanh và các hoạt động chung

khác.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng
a, Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện
theo phương thức sau:
 Phương thức bán bn hàng hóa

Bán bn hàng hố là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất, để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Hàng hố được bán theo lơ hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
* Các hình thức bán bn:
- Bán bn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó hàng
hố bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp:
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo phương
thức này, bên mua cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực
tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sauk hi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký
nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký
nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngồi. Chi phí vận chuyển
gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến
khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh tốn thì quyền sở
hữu hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

9

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương
thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp ( Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán bn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại địa điểm hai bên thỏa thuận.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi mới xác
định là tiêu thụ.

 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lwu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dung. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định.
* Các hình thức bán lẻ:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nhiệm vụ giao
hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến
nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

10

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính tiền và thanh
tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu
tiền của khách.
- Bán trả góp: Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời
gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn
hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
 Phương thức bán hàng đại lý


Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được
hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ
sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại đến khi nào cơ sở
đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì nghiệp vụ bán hàng
mới hồn thành.
b, Các phương thức thanh tốn
 Phương thức thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
tốn trực tiếp cso thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một
khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản cơng nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán,
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh tốn. Ở
hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và
thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của kế tốn bán hàng
Q trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa rất quan trọng.
Thơng qua q trình bán hàng tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

11


SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp
thương mại cần quản lý cả hai mặt tiền và hàng, cụ thể quản lý nghiệp vụ bán hàng
cần phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
-

Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Bao gồm : Quản lý doanh thu thực tế, Quản lý

-

các khoản giảm trừ doanh thu, Quản lý doanh thu thuần.
Quản lý cơng nợ: Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn
cơng nợ phải thu của khách hàng. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh
toán tiền hàng để kịp thời thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn
kinh doanh đồng thời có được nguồn vốn quay vịng phục vụ cho q trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
 Quản lý giá vốn của hàng đã tiêu thụ: Quản lý tổng giá vốn, Quản lý giá vốn theo
địa điểm bán, Quản lý giá vốn theo phương thức hình thức bán, Quản lý giá vốn
theo từng lần bán
1.1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Để hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp có hiệu quả đem lại doanh thu và
lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch
bán hàng một cách logic và hợp lý nhằm đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động
bán hàng của đơn vị, từ đó có biện pháp, quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả
hoạt động bán hàng.
Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế toán bán hàng phải thực hiện
tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao
gồm cả doanh thu bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hố
đơn.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

12

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra đơn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản phí bán hàng thực tế phát sinh

và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thơng tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “ Hàng tồn kho”
Theo chuẩn mực này thì giá trị hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
thời điểm và trạng thái hiện tại
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.

(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

13


SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14: “ Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sảm xuất
ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được

trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

14

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Xác định dự phịng phải thu khó địi.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc
yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này
đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được

tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch
tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là khơng chắc chắn thu được thì phải lập dự phịng nợ
phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi
xác định thực sự là khơng địi được thì bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu
khó địi.
(Tại đoạn 14, VAS 14)
-

1.2.1.3. Chuẩn mực kế tốn số 21: “Trình bày báo cáo tài chính”
. u cầu lập và trình bày BCTC:Trung thực và hợp lý; Lựa chọn và áp dụng chính

-

sách kế tốn phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế tốn.
Ngun tắc lập và trình bày BCTC, gồm: Hoạt động liên tục; Cơ sở dồn tích; Nhất

-

quán; Trọng yếu; Bù trừ; Có thể so sánh.
Kết cấu và nội dung chủ yếu của BCTC: Những thông tin chung về doanh nghiệp
cần phải được trình bày trong từng BCTC.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo Quyết định 48/2006-BTC ngày 14-09-2006
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường: (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà


15

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng
đại lý ký gửi
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh tốn hàng ngày
- Ngồi ra cịn có các chứng từ khác có liên quan như phiếu thu, chi, giấy báo
nợ, báo có của ngân hàng giúp cho kế tốn thực hiện việc ghi sổ các nghiệp vụ công
tác kế toán bán hàng.
1.2.2.2. Các tài khoản sử dụng:
 TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"

* Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động kinh
doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng các khoản
giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có số dư và chi tiết làm 4 TK cấp 2:
- TK5111 "Doanh thu bán hàng hoá "
- TK5112 "Doanh thu bán các thành phẩm"
- TK5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
- TK 5118 “Doanh thu khác”

Kết cấu TK 511:

Bên nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

16

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 5211: “Chiết khấu thương mại”


Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua
hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua bán hàng.
Kết cấu TK 5211:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại trong kỳ sang TK 511- doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch tốn
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 5212 “ Hàng bán bị trả lại”

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác
định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng , mẫu mã , quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả lại cho doanh nghiệp.
Kết cấu TK 5212:
Bên nợ: Phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả
lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại sang TK
511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong kỳ
hạch tốn
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 5213 “ Giảm giá hàng bán”

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người
mua do hàng hoá kém chất lượng , sai quy cách hoặc quá thời hạn ghi trên hợp đồng
hoặc hàng hoá bị lạc hậu thị hiếu.
Kết cấu TK 5213:
Bên nợ: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà


17

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bên có: Cuối kỳ kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần trong
kỳ hạch tốn
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”

Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá của hàng hóa gửi cho người mua,
giao cho cơ sở đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa gửi bán hoặc gửi đại lý
Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ sở đại
lý đã xác định tiêu thụ
Sơ dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa gửi bán chưa được xác định tiêu thụ đến cuối
kỳ
Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ
 TK 632: Giá vốn hàng bán

Dùng để phản ánh giá vốn hàng bán của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã xuất
bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632:
Bên nợ

- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

18

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá HTK cuối năm tài chính
(Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 khơng có số dư cuối kỳ.
 TK 131: Phải thu của khách hàng


TK này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn cơng nợ phải thu của khách
hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm.
Bên nợ:
- Số tiền phải thu KH về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ.
- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
Ngoài ra cịn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK 156,
TK 133, TK 3331, TK 911…
1.2.2.3. Trình tự hạch tốn
Kế tốn nghiệp vụ bán hàng ở DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a) Kế tốn bán bn hàng hố
- Khi xuất kho bán hàng hoá, căn cứ vào háo đơn GTGT, kế toán ghi
Nợ TK 111,112,131: Giá thanh tốn của hàng hóa
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 333(3331): Thuê GTGT đầu ra
Căn cứ vào PXK, kế toán ghi: Nợ TK 632: theo giá thực tế hàng xuất kho.
Có TK 156
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

19

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trong trường hợp xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK, ghi nợ TK hàng gửi
bán(157)/ Có TK hàng hố (156) theo giá thực tế hàng xuất kho để phản ánh trị giá
thực tế của hàng gửi bán. Đến khi hàng hố được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi
nhận doanh thu tương tự trường hợp xuất kho bán hàng hoá. Đồng thời phản ánh giá
vốn hàng bán bằng cách ghi Nợ TK 632/Có TK 157: theo giá thực tế xuất kho.
- Trường hợp doanh nghiệp mua bán vận chuyển thẳng:
Căn cứ hóa đơn và các chứng từ thanh tốn, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511:
Có TK 333(3331

Nợ 632: giá mua hàng hóa chưa có thuế
Nợ 133: thuế GTGT
Có 111,112,331: Tổng giá thanh tốn

b , Các trường hợp phát sinh trong q trình bán bn:
- Chiết khấu thanh tốn: Khi thanh tốn có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán
cho khách hàng do thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng thì kế
tốn ghi
Nợ 635: Số tiền chiết khấu thanh toán
Nợ 111,112: Số tiền thu thực của khách hàng
Có 131: Tổng số phải thu
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Khi phát sinh chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán kế tốn ghi

Nợ 5211
Nợ 5212
Nợ 333(3331)
Có 111,112,131
- Hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ 5212
Nợ 3331
Có 111,112,131

Giá vốn của hàng bị trả lại
Nợ TK 156( Nếu đã chuyển hàng về nhập kho)
Nợ TK 157(chưa chuyển hàng về nhập kho)
Có TK 632

- Kế tốn hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ ngun nhân kế tốn
chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán. Số hàng
thiếu kế toán ghi

Nợ TK 1381

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

20

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

Có Tk 157
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hoá đơn GTGT mà bên mua đã chấp
nhận thanh toán. Số hàng thừa kế toán ghi Nợ TK 157/Có TK 3381
c , Kế tốn bán lẻ hàng hoá
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu
dịch viên, kế toán ghi

Nợ 111
Có 511
Có 333(3331)

Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ
hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng
hoá thì mậu dịch viên phải bồi thường
Nợ 111
Nợ 1388
Có 511
Có 3331

TH mậu dịch viên nộp > doanh số ghi trên
bảng kê bán lẻ hàng hố thì khoản thừa
được hạch tốn vào khoản thu nhập khác
của doanh nghiệp
Nợ 111
Có 511
Có 3331

Có 711

Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ và ghi Nợ TK 632/Có TK
156
d , Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
- Đối với đơn vị giao đại lý.
Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý kế tốn ghi Nợ TK 157 /Có TK
156
Khi hàng gửi bán được xác định là đã bán được, kế toán phản ánh doanh thu, giá
vốn tương tự trường hợp bán bn.
Kế tốn phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi
Nợ TK 6421: theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111,112,131: theo tổng giá thanh toán.
- Đối với bên nhận đại lý
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

21

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Khi nhận được hàng hoá do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên
bản giao nhận ghi Nợ TK hàng hoá nhận bán hộ (003).
Khi hàng hoá bán được vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: ghi

Nợ TK 111, 112,131, ..
Có TK 331
Khi tính hoa hồng đại lý, kế tốn ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 5113: theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT,
Có TK 3331
e , Kế tốn bán hàng trả chậm trả góp
Kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT:
Nợ TK 131 số tiền cịn phải thu
Nợ TK 111,112: số tiền trả lần đầu
Có TK 511: theo giá bán trả ngay chưa có thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra theo doanh số bán trả ngay
Có TK 3387: phần lãi trả góp.
Kế tốn xác định giá vốn hàng hố đã bán trả ghi: Nợ TK 632/ Có TK 156:theo trị
giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ của khách hàng kế toán ghi Nợ TK tiền mặt,
tiền gửi và ghi Có TK phải thu khách hàng. Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho kỳ
vào doanh thu hoạt động tài chính: ghi Nợ TK doanh thu chưa thực hiện (3387), ghi
Có TK doanh thu tài chính (515) theo số lãi từng kỳ.
Do sự hạn chế trong đề tài nghiên cứu nên em xin phép khơng trình phần: Kế
toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM kê tốn hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.2.2.4. Sổ kế toán:
Việc áp dụng hình thức ghi sổ phải được thống nhất trong năm tài chính, mọi
việc thay đổi liên quan đến hình thức ghi sổ kế toán phải được nêu rõ trong báo cáo
tài chính năm. Hiện nay ở nước ta DN có thể vận dụng một trong các hình thức sau:

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

22


SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế tốn – Kiểm tốn

• Hình thức nhật ký chung: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký

thu tiền, sổ cái TK 511, 111, 112, 131, 333, 632, 156, 157, 521…, các sổ, thẻ kế
toán chi tiết ( sổ chi tiết thanh tốn người mua...)
• Hình thức chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 156, 511, 521, 632, 155, 131, 111, 112…Sổ cái TK 156, 511, 632, 155, 131,
3331, 111, 112…
• Hình thức nhật ký sổ cái: Căn cứ vào chứng từ kế toán, kế toán lập sổ quỹ, sổ
nhật ký - sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
tốn với người mua…và vào sổ nhật ký sổ cái
• Hình thức kế tốn máy.
Hàng ngày kế tốn căn cứ vào chứng từ kế tốn nhập vào máy vi tính theo các bảng
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn.
Theo qui trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập vào
Sổ kế tốn tổng hợp( Sổ Cái TK 511, 632,154, 521, 33311, 111, 112, 131…. hoặc
Nhật ký – Sổ cái hoặc Nhật ký chung và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan( Sổ
chi tiết TK 511, 33311, 632, 131, 111….)

Chương II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN MẶT HÀNG CAMERA TẠI CƠNG TY
TNHH GIẢI PHÁP VIỄN THƠNG CƠNG NGHỆ SỐ SOHO
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn bán
mặt hàng camera tại cơng ty TNHH giải pháp viễn thơng cơng nghệ số SOHO

2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày
14/09/2006 và các Chuẩn mực kế toán Việt nam: VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

23

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

“Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 21 “Trình bày BCTC”, … đã tạo ra khung hành
lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán doanh thu bán hàng, xác định giá vốn
hàng bán và trình bày thơng tin trên BCTC. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng do
Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán chưa hướng dẫn cụ thể từng lĩnh vực kinh
doanh, chưa thống nhất một hình thức kế tốn ở các DNVN, bên cạnh đó hệ thống
lý luận đã có về kế tốn bán hàng cho thấy có rất nhiều điểm được các doanh nghiệp
vận dụng theo các cách khác nhau gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm sốt hoặc
khơng phù hợp với quy định như những quy định về điều kiện, thời điểm ghi nhận
doanh thu hay quy định về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, hay về bán
hàng nội bộ…Do đó đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về mảng đề tài kế toán bán
hàng để giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Theo bài báo: “ Làm rõ việc ghi nhận doanh thu theo quy định hiện nay” của
PGSTS Nguyễn Cơng Phương và TS Trần Đình Khơi Ngun, Tạp chí kế tốn Số
4/2012 trang 27-29 thì “ thơng tư hướng dẫn CM (Bộ Tài Chính, Năm 2002) và chế
độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành ( Bộ Tài chính, 2006) vẫn chưa phân tích rõ các
điều kiện ghi nhận doanh thu theo từng phương thức bán hàng hiện nay, làm cho

CM quá trừu tượng, gây khó khăn trong việc vận dụng. Việc triển khai CM số 14
còn một số điểm chưa thồng nhất”. Cũng trong bài bào này tác giả đã viết: “ Trong
những trường hợp khác như bán hàng theo đơn đặt hàng được thực hiện trong nhiều
kỳ, bán với quyền trả lại hàng, cung cấp dịch vụ kéo dài nhiều kỳ … cần phải phân
tích chi tiết để ghi nhận doanh thu. VAS 14 và chế độ kế tốn khơng phân tích việc
ghi nhận doanh thu trong một số trường hợp đặc thù này. Làm cho CM vẫn mang
nặng tính lý thuyết, tạo ra rào cản với vận dụng CM.”. Bài báo đã phân tích việc ghi
nhận doanh thu trong các trường hợp đặc biệt như bán hàng theo đơn đặt hàng được
thực hiện trong nhiều kỳ, bán với quyền trả lại hàng và ghi nhận doanh thu dịch vụ.
Bên cạnh việc ghi nhận doanh thu còn một số vấn đề cần bàn luận và giài
quyết được nêu trong các bài viết “Các khoản trích lập dự phòng cần lưu ý” trên
trang kiemtoan.com hay bài viết: “Hướng dẫn kế toán chiết khấu thương mại” của
Ths. Lê Thuý Hằng trên trang tapchiketoan.com. Các bài báo này đã tập trung làm
rõ hơn các quy định trong chuẩn mực cũng như chế độ kế toán hiện hành.

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

24

SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Luận văn: “ Kế toán bán mặt hàng máy Camera tại Công ty CP Thương Mại
và Phát Triển Viễn Thông Việt Trung” của sinh viên Nguyễn Thị Phượng K44D4 –
Đại học Thương Mại giải quyết được vấn đề
- Luận văn đề xuất việc quản lý hàng hóa cũng như luân chuyển chứng từ

trong doanh nghiệp một cách hợp lý. Ngoài ra luận văn cũng đề xuất một số giải
pháp về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ khó địi tại cơng ty,
- Tuy nhiên luận văn mới chỉ luận văn chỉ đưa ra ở mức độ chỉ ra cách hạch
toán như nào, chưa đưa ra con số dự phòng cụ thể minh hoạ, hay theo dõi khoản dự
phòng này trên sổ nào, giải pháp chưa thực sự mang tính đồng bộ.
Trong luận văn của Nguyễn Phương Lan sinh viên K43-D2 có đề cập đến vấn
đề Cơng ty CP Nam Lộc TC về việc công ty chưa mở tài khoản chi tiết cho TK 131
- phải thu khách hàng cho từng khách hàng cụ thể. Việc theo dõi các khoản nợ của
các khách hàng được kế toán ghi chung vào TK 131 gây khó khăn cho việc theo dõi
và thu hồi công nợ.Việc hưởng chiết khấu thương mại giữa khách hàng và DN chỉ
thỏa thuận bên ngồi khơng ghi nhận trên hóa đơn bán hàng nhưng DN giảm trừ
chiết khấu ngay trên giá bán ghi nhận trên hóa đơn GTGT
Sau khi tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu về kế toán bán hàng trong các DN
của những năm trước em thấy rằng: Chuyên đề của các khoá trước viết về đề tài này
đều tập trung nghiên cứu kỹ việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành về
xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu, việc hạch toán các trường hợp
ghi nhận doanh thu và đặc biệt về thực trạng kế toán tiêu thụ, cụ thể là nội dung,
phương pháp và trình tự kế tốn tại đơn vị thực tập. Bên cạnh đó, các tác giả cũng
chỉ ra những hạn chế trong tổ chức cơng tác kế tốn tiêu thụ ở đơn vị thực tập, như
cơng tác tổ chức bộ máy kế tốn; công tác lập, lưu chuyển và quản lý chứng từ,
công tác xác định doanh thu… từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp hồn thiện
kế tốn tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên còn một số vấn đề mà các đề tài này chưa giải quyết được. Ví dụ
như vấn đề về công nợ. Việc theo dõi công nợ của các doanh nghiệp chỉ trú trọng
theo dõi chi tiết theo khách hàng mà chưa theo dõi theo thời hạn thanh toán để phân
chia ra nợ ngắn hạn và dài hạn để phục vụ tốt hơn cho công tác kế tốn cơng nợ
cũng như việc lập các khoản dự phịng nợ phải thu khó địi. Bên cạnh đó hầu hết các
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Hà

25


SV: Bùi Thị Xiêm – K45D5


×