Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phân tích doanh thu tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.54 KB, 61 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt đòi
hỏi mỗi bước đi của doanh nghiệp phải hết sức đúng đắn. Đồng thời làm thế nào để
tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là bài toán cần tìm lời giải đáp. Do vậy,
việc phân tích hoạt động kinh tế và phân tích doanh thu của doanh nghiệp là một
nội dung quan trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích
doanh thu và từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, em đã chọn đề tài
“Phân tích doanh thu tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo
Việt Nam” làm khóa luận của mình.
Khóa luận sẽ giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu.
Thứ hai: Khóa luận nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty trên
cơ sở thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp, thứ cấp để tìm hiểu các nội dung chính
như: phân tích xu hướng biến động doanh thu tiêu thụ qua một thời kỳ; phân tích cơ
cấu và sự biến động của doanh thu tiêu thụ; và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
doanh thu tiêu thụ. Căn cứ vào số liệu đã phân tích chỉ ra được những ưu điểm,
nhược điểm, tồn tại và nguyên nhân những tồn tại trong vấn đề thực hiện doanh thu
và đề ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Phân tích doanh thu tại Công ty CP Đầu tư
Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam” em hy vọng phần nào sẽ giúp công
ty xác định được phương hướng kinh doanh, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi
nhuận cho công ty.

1

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm


1
1

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập theo lịch của nhà trường tại Công ty CP Đầu tư
Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam, em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty đã giúp em vận dụng linh hoạt
những kiến thức được trang bị trên giảng đường đại học vào hoạt động thực tế tại
công ty. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến công ty đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo thực tập tổng hợp cũng như khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.s Hoàng Thị Tâm
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp và vốn kiến thức, hiểu biết của bản thân em
còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh được những sai lầm thiếu sót.
Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú, anh chị trong
công ty để giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 24 tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Diệu Linh

2


GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

2
2

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

3

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

3
3

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ


4

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

4
4

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH
DN

BTC
GTGT
CCDV
DTBH
VNĐ
BHXH
BHYT
DT
DTHĐTC
HĐKD
TL


Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Quyết định
Bộ tài chính
Giá trị gia tăng
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng
Việt Nam Đồng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Tỷ lệ

KV

Khu vực

5

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

5
5

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt,
Việt Nam gia nhập WTO vừa là cơ hội nhưng lại là thách thức lớn. Trong môi
trường sôi động và khốc liệt ấy đòi hỏi mỗi DN phải không ngừng vươn lên, không
ngừng tư duy đổi mới phương thức tổ chức quản lý, phương thức hoạt động kinh
doanh để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững. Sự vận động liên tục của guồng
máy thị trường càng không cho phép DN tự thỏa mãn với kết quả kinh doanh đã đạt
được của mình. Bởi như vậy DN lập tức sẽ bị thụt lùi, thậm chí có thể bên bờ của sự
phá sản. Một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của DN là doanh thu.
Doanh nghiệp muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả, các doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua
mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh
thu là một chỉ tiêu quan trọng vì doanh thu chính là cơ sở để xác nhận thuế phải nộp
cho ngân sách Nhà nước, là khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được
xác định từ doanh thu,... Chỉ tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó định hướng sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra,
doanh thu là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị
trường. Do đó, việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu
trong các kỳ kinh doanh là rất quan trọng.
Về thực tiễn: Mục tiêu mà Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng
cáo Việt Nam theo đuổi đó là mở rộng hoạt động kinh doanh theo cả chiều rộng và
chiều sâu, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường, đồng
thời cải thiện đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, góp phần thiết thực
trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện được

những mục tiêu đó, trước hết công ty cần hoạt động kinh doanh hiệu quả, thể hiện
qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí.
6

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Qua quá trình thực tập tìm hiểu Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông
Quảng cáo Việt Nam, cùng với những thông tin trên phiếu điều tra khảo sát thực tế,
em nhận thấy rằng trên cả 10 phiếu điều tra phát ra đều cho rằng doanh nghiệp cần
chú ý đến doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng, và phân tích nhằm tìm ra biện
pháp tăng doanh thu. Rõ ràng doanh thu và các vấn đề liên quan đến doanh thu của
doanh nghiệp hiện nay còn nhiều tồn tại và bất cập. Đồng thời qua hai cuộc phỏng
vấn ông Đinh Xuân Trường – Giám đốc và bà Đỗ Thị An – kế toán trưởng đều cho
rằng doanh thu là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng cần tiến hành phân tích để có thể đề
ra biện pháp thiết thực giúp doanh nghiệp tăng doanh thu trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với mong muốn khắc phục hạn
chế, tìm ra những biện pháp nhằm không ngừng tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích doanh thu tại Công ty
CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu chung: Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận
chung về doanh thu và phân tích doanh thu nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân

phân tích doanh thu đồng thời làm cơ sở cho việc phân tích và đề ra các giải pháp tăng
doanh thu tại Công ty CP Đầu Tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể: Bên cạnh việc làm rõ một số lý luận chung về doanh thu và
phân tích doanh thu, thì trên cơ sở lý luận đó khóa luận đi sâu vào nghiên cứu phân
tích doanh thu của Công ty CP Đầu Tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt
Nam nhằm:
- Đánh giá thực trạng phân tích doanh thu của công ty chỉ ra những ưu điểm
trong công tác phân tích doanh thu mà công ty đã làm được, những mặt tồn tại và
nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích đồng thời đưa ra những định hướng
phân tích trong tương lai của công ty.
- Trên cơ sở lý luận và thực trạng phân tích doanh thu tại công ty, khóa luận đã
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty CP Đầu Tư Phát triển
Truyền thông Quảng cáo Việt Nam. Nội dung các giải pháp đều dựa trên tình hình
hoạt động kinh doanh thực tế và tổ chức công tác phân tích doanh thu tại công ty.
Do vậy các giải pháp nhằm tăng doanh thu mang tính thuyết phục và khả thi cao.
7

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Vì doanh thu tài chính của công ty chiếm tỷ trọng
nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên trong khóa luận của mình em xin tập trung
vào phân tích doanh thu bán hàng tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông

Quảng cáo Việt Nam.
- Không gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện và hoàn thành trên cơ
sở khảo sát thực tế tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo
Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thu thập, sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp
của công ty trong 5 năm từ 2012 đến 2016.
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp điều tra trắc nghiệm là mẫu phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi
trắc nghiệm được thiết kế để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Phiếu điều tra được
thiết kế đáp ứng yêu cầu khách quan, bao quát toàn diện về doanh thu của công ty
nhưng vẫn đảm bảo những vấn đề trọng tâm được tìm hiểu kỹ.
Mục đích: Phiếu điều tra chuyên sâu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình
doanh thu tại công ty, qua đó phát hiện được những tồn tại và có những phương
hướng giải quyết hợp lý.
Đối tượng: Giám đốc, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán trong công ty
Số lượng người điều tra: 10 người
Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên,
chức vụ... và tìm hiểu về tình hình doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Phần thứ
hai gồm các câu hỏi về các nội dung như: Xu hướng biến động của chỉ tiêu doanh
thu trong những năm gần đây, sức cạnh tranh về giá cả và chất lượng của các sản
phẩm, dịch vụ mà công ty đang kinh doanh so với thị trường hiện nay, nhân tố
khách quan nào ảnh hưởng chủ yếu tới doanh thu bán hàng,…
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra
trắc nhiệm các nhân viên trong phòng kế toán
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: các câu hỏi điều tra cho các
phòng ban được thiết kế có liên quan đến tình hình doanh thu, phân tích doanh thu
8


GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tại công ty
Bước 3: Phát 10 phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm .
Bước 4: Sau khi phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần quan tâm, thu thập
lại tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
Phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục số 1)
Kết quả thu được: Kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trong bảng tổng
hợp kết quả điều tra. (Bảng 2.2)
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và đầy đủ, có thể thu
được những đánh giá chủ quan về thực trạng doanh thu nói chung và phân tích
doanh thu của công ty nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm xác
thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra. Quy trình phỏng
vấn như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng cần phỏng vấn (Giám đốc và kế toán trưởng công
ty), hẹn ngày giờ tiến hành phỏng vấn.
Bước 2: Chuẩn bị các câu hỏi để hỏi trong buổi phỏng vấn.
Bước 3: Phỏng vấn và ghi chép để thu thập dữ liệu.
Việc phỏng vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt trực tiếp tại phòng
kế toán. Nội dung phỏng vấn liên quan đến tình hình doanh thu tại công ty. Phỏng
vấn được tiến hành theo mẫu phiếu điều tra. Đối tượng được phỏng vấn bao gồm

Giám đốc, kế toán trưởng và các kế toán viên của công ty. Địa điểm phỏng vấn tại
phòng kế toán, cách thức phỏng vấn được tiến hành trực tiếp, các câu trả lời sẽ được
ghi lại để tiến hành phân tích, những câu hỏi đặt ra liên quan đến tình hình doanh
thu và phân tích doanh thu tại công ty.
Sau khi phỏng vấn thông tin sẽ được tập hợp tại kết quả điều tra phỏng vấn.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để tiến hành phân tích doanh thu và đề ra một số giải pháp tăng doanh thu tại
công ty, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu. Tài liệu bao gồm tài liệu
bên trong và tài liệu bên ngoài. Tài liệu bên ngoài bao gồm những chuẩn mực,
thông tư, các tạp chí, bài báo của các nhà nghiên cứu, các luận văn tốt nghiệp,... Tài
liệu bên trong được sử dụng trong khóa luận là các báo cáo tài chính, các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng của công ty.
9

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ngoài ra, em còn tham khảo Các quy định về kế toán bán hàng được quy định
trong Chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam,…
4.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Mục tiêu của tổng hợp dữ liệu là liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan đến
doanh thu của công ty và sàng lọc để thu được những dữ liệu đầy đủ, chính xác.
- Thu phiếu điều tra sau đó tổng hợp kết quả điều tra. Bảng tổng hợp phiếu

điều tra sẽ là dữ liệu phục vụ cho việc phân tích doanh thu và đề ra các giải pháp
tăng doanh thu cho công ty.
- Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp nội dung phỏng vấn thành văn bản
phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phân tích và đề ra giải pháp tăng doanh
thu cho công ty.
- Tổng hợp dữ liệu nghiên cứu sẽ là cơ sở để tiến hành phân tích doanh thu tại
công ty.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác nhằm mục đích là thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa các
sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế nội dung của
phương pháp so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số liệu thực hiện năm phân tích với số thực hiện cùng kỳ năm
liền trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
- So sánh số liệu doanh thu qua hai năm liền kề. Các nội dung so sánh như:
Doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh, doanh thu bán hàng theo nhóm
hàng và những mặt hàng chủ yếu.
Có nhiều loại so sánh khác nhau, đó là:
4.3.1.1. So sánh tuyệt đối: Là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Số
tuyệt đối có thể tính bằng giá trị, hiện vật, giờ công và làm cơ sở để tính trị số khác.
10

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Số doanh thu năm N tăng so với N-1:
∆M = Mn – Mn-1
Với: Mn: Doanh thu năm N
Mn-1: Doanh thu năm N-1
4.3.1.2. So sánh tương đối: Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ
gốc đã được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo quyết định quy mô của
chi tiêu phân tích.
So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể để xác định tỷ trọng của các
chỉ tiêu cá biệt trong chỉ tiêu tổng thể.
Tỷ trọng doanh thu hàng hóa X trên tổng doanh thu bán hàng
TT (%) =

x 100

Trong đó: Mx: Doanh thu hàng hóa X
∑M: Tổng doanh thu bán hàng
4.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng
phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ thể hiện
bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay đổi của
các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Trong đề tài của mình, em sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trong phân
tích ảnh hưởng của hàng bán và giá bán; ảnh hưởng của số lượng lao động và năng
suất lao động đến doanh thu bán hàng để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố khi nó biến động từ kỳ báo cáo đến kỳ thực hiện đến nhân tố doanh thu.

4.3.3. Các phương pháp khác
4.3.3.1. Phương pháp lập bảng biểu
Để tiện cho việc theo dõi, so sánh và nhận xét thì phân tích doanh thu bán
hàng chúng ta phải dùng biểu mẫu. Biểu mẫu được thiết kế theo các dòng cột, có
những cột ghi số liệu thu thập được và những cột phải tính toán. Số lượng các dòng,
cột tùy thuộc vào các chỉ tiêu cần phân tích là gì và như thế nào. Các dạng biểu
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có mối liên
hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so với cùng kỳ năm trước
hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, các
11

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân
tích mà biểu phân tích có tên gọi và đơn vị tính khác nhau. Trong bài khóa luận này
thì phương pháp dùng biểu mẫu được sử dụng cho tất cả các nội dung phân tích
doanh thu bán hàng.
4.3.3.2. Phương pháp tính tốc độ phát triển, tỷ lệ
Tính toán các chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và
tốc độ phát triển định gốc,…
Tỷ lệ tăng (giảm) doanh thu năm N so với năm N-1:
TL (%) = x 100
Trong đó: Mn: Doanh thu năm N

Mn-1: Doanh thu năm N-1
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp: gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận của phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại Công ty CP Đầu tư Phát triển
Truyền thông Quảng cáo Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại Công ty CP Đầu
tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam.

12

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh thu
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về doanh thu. Dưới đây em xin đề cập một
số khái niệm về doanh thu như sau:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và theo Quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-9-2006 của bộ trưởng Bộ tài chính thì “Doanh thu
được hiểu là tổng giá trị các lợi ích doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp

phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, TS Phan Đức Dũng Giảng viên Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh làm chủ biên, NXB Thống Kê,
2006, trang 60 thì “Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hoá sản phẩm
dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay
chưa thu được tiền”.
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính, 2004,
trang 207 thì “Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch
vụ sau khi trừ (-) khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ
hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa
thu được tiền)”.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường Đại học
Thương mại, do PGS.TS Trần Thế Dũng làm chủ biên, xuất bản năm 2008, trang 29
thì “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
1.1.2. Ý nghĩa việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
cần thiết với toàn xã hội.
13

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Đối với xã hội

- Việc tăng doanh thu góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng
hoá cho toàn xã hội. Doanh thu tăng tức là DN đã đáp ứng các nhu cầu về vật chất
cho xã hội, làm cho đới sống vật chất nhân dân ngày càng được cải thiện. Ngoài ra,
khi doanh thu tăng DN có thể đóng góp vào quỹ Ngân sách Nhà nước, giúp nhà
nước có điều kiện phát triển các công trình xã hội phục vụ nhân dân.
- Khi doanh thu tăng cũng có nghĩa DN đã có chỗ đứng trên thị trường, đã
chiếm lĩnh thị phần, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Vì vậy sản
phẩm, hàng hoá của DN cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định
cung, cầu, bình ổn giá trị thị trường.
- Ngoài ra, việc tăng doanh thu còn có tác dụng thúc đẩy sản xuất, làm cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất. Đồng thời, góp phần
mở rộng, giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền trên đất nước và thế giới.
* Đối với doanh nghiệp:
- Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của DN được liên tục và tạo ra doanh thu. Nếu doanh thu tiêu thụ nhanh
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi vốn hay chu chuyển vòng quay của vốn
nhanh. DN vì vậy có khả năng tự chủ về vốn, không phải lệ thuộc vào vốn bên
ngoài và giảm chi phí lãi vay và khi vay vốn.
- Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của bản thân và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp đề ra. Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng thu nhập
nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
- Doanh thu tăng là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho DN hoàn
thành nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
- Tăng doanh thu chứng tỏ được vị thế và uy tín của DN trên thương trường củng
cố vị thế vững chắc cho DN, duy trì sự tồn tại và phát triển cho DN.
14


GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.1.3. Mục đích của phân tích doanh thu
Phân tích doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn,
toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng hóa,... Qua
đó, thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kế
hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng nhận
thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan
cũng như chủ quan trong khâu bán hàng, để từ đó tìm ra những chính sách, biện
pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích chi phí
hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh.
1.1.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu
*Tài liệu bên trong:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp được xây dựng tùy thuộc vào chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn cứ vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu có thể được xây dựng theo các nghiệp
vụ kinh doanh như: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu dịch vụ,...
- Các số liệu kế toán doanh thu được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh

tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng.
- Căn cứ vào tài liệu kế hoạch và mục tiêu phương án kinh doanh mà ban quản
trị đã lên kế hoạch.
- Căn cứ trên báo cáo kết quả kinh doanh tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết.
*Tài liệu bên ngoài:
- Dựa vào ý kiến của khách hàng và các đối tượng quan tâm khác.
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thông tin trên thị
trường Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh Quốc tế).
- Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
15

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

- Dựa vào thông tin về giá cả thị trường trong nước và ngoài nước.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích xu hướng doanh thu bán hàng qua một thời kỳ
Mục đích phân tích: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu bán hàng qua
các năm để thấy được xu thế và quy luật phát triển của chỉ tiêu doanh thu, đưa ra
những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn của doanh nghiệp đồng thời.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

vụ”, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng qua các năm. Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh qua các năm.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh kết hợp phương pháp lập
bảng biểu. Từ các chỉ tiêu qua một thời kỳ tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát
triển bao gồm:
+ Tốc độ phát triển định gốc: = × 100
+ Tốc độ phát triển liên hoàn: = × 100
+ Tốc độ phát triển bình quân: = × 100
Trong đó:
: Tốc độ phát triển định gốc

: Doanh thu bán hàng kỳ i.

: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Tốc độ phát triển bình quân

: Doanh thu bán hàng kỳ i-1.
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc.

i=
Mn : Doanh thu bán hàng kỳ n
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của doanh thu tiêu thụ
1.2.2.1. Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm
nhận thức và đánh giá chính xác mức độ hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu bán
hàng, qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh, giúp cho chủ doanh
nghiệp có những căn cứ, cơ sở đề ra những chính sách biện pháp đầu tư thích hợp
trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguồn số liệu: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu
bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.


16

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần
trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
Mục đích phân tích: Phân tích doanh thu bán hàng theo những nhóm hàng và
mặt hàng chủ yếu nhằm nhận thức đánh giá một cách toàn diện, chính xác và chi
tiết tình hình doanh thu theo nhóm hàng, mặt hàng, thấy được sự biến động tăng
giảm và xu hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng của công chúng, làm cơ sở cho việc
hoạch định chiến lược đầu tư theo nhóm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu: Các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa số liệu
thực hiện với kế hoạch kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu phần trăm
(%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng mặt hàng, nhóm hàng kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích doanh thu theo phương thức bán
Mục đích: Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng nhằm
mục đích đánh giá tình hình biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu doanh thu theo
phương thức bán, tìm ra những ưu, nhược điểm trong phương thức bán và khả năng
đa dạng hóa các phương thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra những

phương thức bán thích hợp để tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu: Các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu
bán hàng theo các phương thức bán.
Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh kết hợp lập biểu giữa
số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc kỳ này so với kỳ trước trên cơ sở tính toán các
chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm, số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng phương thức
kinh doanh.
1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu
bán hàng
1.2.3.1. Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và giá bán đến doanh
thu bán hàng
Mục đích phân tích: Số lượng hàng bán và đơn giá bán là hai nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp và chủ yếu nhất đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trên
cơ sở phân tích ảnh hưởng của chúng để đưa ra chính sách bán hàng hợp lý hơn.
17

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nguồn số liệu: Căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết số lượng hàng bán tương
ứng với đơn giá bán và chỉ số giá chung đã được công bố để tính toán phân tích.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp các
phương pháp so sánh để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến doanh
thu bán hàng toàn công ty.

Doanh thu bán hàng ảnh hưởng trực tiếp bởi 2 nhân tố: số lượng hàng bán và
giá bán, thể hiện qua công thức:
Doanh thu hàng bán = Số lượng hàng bán × Đơn giá bán
Hay

M=qxp

Trong đó M: là doanh thu bán hàng
q : là số lượng bán hàng
p : là đơn giá bán
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
M thay đổi do nhân tố q: ∆Mq = q1p0 – q0p0
M thay đổi do nhân tố p: ∆MP = q1p1 - q1p0
Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố:
∆M = ∆Mq + ∆Mp
∆M = (q1q0 – q0p0) + (q1p1 - q1p0)
Trong đó: ∆M1: DTBH thay đổi do số lượng hàng bán
∆Mp: DTBH thay đổi do giá bán hàng hóa
∆M: Tổng sự thay đổi của DTBH
1.2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
bình quân đến doanh thu bán hàng
Mục đích phân tích: Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất
lao động bình quân đến sự biến động của doanh thu có mục đích nhằm xác định
nguyên nhân tăng, giảm của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu từ đó có biện
pháp kịp thời điều chỉnh nhằm tăng doanh thu cho công ty.
Nguồn số liệu phân tích: Khi phân tích căn cứ vào số liệu kế toán, thông tin về
cơ cấu lao động, năng suất lao động trong đơn vị.

18


GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp các
phương pháp so sánh để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến doanh
thu bán hàng toàn công ty.
Mối liên hệ giữa doanh thu bán hàng với số lượng lao động và năng suất lao
động được thể hiện qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động × Năng suất lao động bình quân
Hay

M=Tx

Trong đó:
M: Doanh thu bán hàng
T: Số lượng lao động
: Năng suất lao động bình quân một lao động
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có:
M thay đổi do nhân tố T: ∆MT = T1W0 – T0W0
M thay đổi do nhân tố W: ∆MW = T1W1 – T1W0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
∆M = ∆MT + ∆MW
∆M = (T1W0 – T0W0) + (T1W1 – T1W0)
Trong đó: ∆MT: DTBH thay đổi do tổng số lao động thay đổi.

∆MW: DTBH thay đổi do năng suất lao động bình quân thay đổi.
∆M: Tổng sự thay đổi của DTBH.

19

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân
tích doanh thu tại Cty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt
Nam
2.1.1. Tổng quan về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Cty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam
- Người đại diện pháp luật là: Giám đốc Đinh Xuân Trường
- Địa chỉ công ty: Số 140, Phố Hoa Bằng, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
- Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000 VNĐ
+ Tổng số nhân viên là: 50 người
- Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam được

thành lập từ ngày 03-08-2012 dưới sự trăn trở, ấp ủ của Giám đốc Công ty Đinh
Xuân Trường, cũng là người đại diện về mặt pháp luật của công ty để đưa ra thị
trường những sản phẩm, thiết bị uy tín, chất lượng cho khách hàng và đặt sự hài
lòng của khách hàng làm tôn chỉ hoạt động của công ty: “Khách hàng khẳng định
thương hiệu, chất lượng”. Trong thời gian đầu mới kinh doanh với số vốn ít công ty
gặp khá nhiều khó khăn trước những đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trước
những khó khăn đó toàn thể công nhân viên đã đồng lòng cùng quyết tâm, nỗ lực
hết mình tìm ra phương thức kinh doanh mới với giá cả hợp lý, sản phẩm của công
ty đã trở thành người bạn đồng hành của nhiều khách hàng thân thiết trong những
năm qua.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính:
-

Bán buôn, bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, linh kiện điện tử viễn

-

thông, vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, ...
Bán buôn, bán lẻ điều hòa
20

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại
-


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Quảng cáo, dịch vụ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch,...
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
+ Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm
trước Ban lãnh đạo Công ty về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Phòng nhân sự: tham mưu, quản lý nghiệp vụ và triển khai thực hiện các
công tác tổ chức lao động tiền lương, chi trả lương, bảo hiểm cho CBCNV trong
toàn Công ty, công tác hành chính quản trị, công tác bảo vệ kiểm tra.
+ Phòng kế toán – tài chính: là cơ quan tham mưu quan trọng nhất giúp giám
đốc nắm rõ thực lực tài chính của Công ty trong quá khứ, hiện tại cũng như hình
ảnh trong tương lai, là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ cơ sở dữ liệu để giám đốc ra
quyết định tài chính, có chức năng phân tích dự đoán, lên kế hoạch sử dụng vốn của
Công ty, kiểm soát các chi phí, chế độ, hạch toán kinh doanh, báo cáo tình hình tài
chính của Công ty.
+ Phòng kinh doanh: có chức năng xây dựng kế hoạch, chuẩn bị và phát triển
khai thác các hoạt động kinh tế, nắm bắt tình hình thị trường, xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đảm bảo nguồn hàng, phát triển thị trường,…
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền thông
Quảng cáo Việt Nam được tổ chức một cách gọn nhẹ và hợp lý theo cơ chế thị
trường hiện nay.Việc sắp xếp nhân sự phù hợp với vị trí công việc và năng lực
nghiệp vụ chuyên môn của từng người để tạo ra hiệu quả kinh doanh cao nhất.

21

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển
Truyền thông Quảng cáo Việt Nam
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh đạt được qua các năm
Bảng 2.1: Khái quát kết quả sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2015, 2016.
Đơn vị tiền: Việt Nam Đồng
ST
T

1
2
3

So sánh
Chỉ tiêu
Tổng doanh
thu
Tổng chi phí
LNKT trước
thuế


Năm 2015

Năm 2016

Số tiền

1.218.963.71

Tỷ lệ
(%)

34.735.850.247

35.954.813.959

31.075.124.759

31.336.561.774

262.437.015

0.84

3.660.725.488

4.618.252.185

957.526.697

26.16


2

3.51

4

Thuế TNDN

732.145.098

923.650.437

191.505.339

26.16

5

LNST

2.928.580.390

3.694.601.748

766.021.358

26.16

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2015 - 2016)

Nhận xét:
22

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tổng doanh thu năm 2016 so với năm 2015 tăng 1.218.963.712 VNĐ, tương
ứng với tỷ lệ tăng 3,51% trong khi tổng chi phí năm 2016 so với năm 2015 tăng
262.437.015 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,84%. Mặc dù chi phí có tăng lên
nhưng tỷ lệ tăng của doanh thu cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của chi phí nên lợi
nhuận được đảm bảo.
Lợi nhuận trước thuế năm 2016 so với năm 2015 tăng 957.526.697 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ tăng 26.16%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2016 so với năm 2015 tăng
191.505.339 VNĐ tương ứng với tỷ lệ 26.16%.
Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 766.021.358 VNĐ so với năm 2015 tương
ứng với tỷ lệ tăng 26.16%.
Qua các số liệu cũng như phân tích trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty đang tiến triển rất tốt, doanh thu và lợi nhuận đều tăng.

23

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm


SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới doanh thu tại Công ty CP Đầu
tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài
a. Giá cả hàng hoá và lạm phát

- Lạm phát vừa phải tạo sự chênh lệch giá cả hàng hóa dịch vụ giữa các vùng
làm cho thương mại phát triển năng động hơn. Vì vậy công ty luôn có chính sách
giá phù hợp với thị trường như giảm chi phí tới mức có thể được, đưa ra thị trường
những mặt hàng chất lượng cao hơn để giúp việc kinh doanh của công ty hiệu quả
hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát tăng cao, giá xăng dầu thường xuyên biến động làm
giá tăng chi phí đầu vào của các sản phẩm và vì vậy giá bán các sản phẩm của công
ty cũng tăng cao để bù đắp chi phí. Chính sự tăng giá không mong muốn này có tác
động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm doanh thu của năm 2013
so với năm 2012 giảm 890.420 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 2,74% (bảng 2.3)
b. Sự thay đổi về thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng
- Công ty kinh doanh đa dạng mặt hàng như máy vi tính, thiết bị ngoại vi và
phần mềm, linh kiện điện tử viễn thông, vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
nên sẽ phù hợp những yêu cầu của khách hàng, thế nên mặt hàng của công ty được
ưa chuộng, doanh thu hàng bán của công ty ở các tỉnh lân cận đang có xu hướng
tăng lên dẫn tới DTBH ở các tỉnh thành này tăng 3,51% từ năm 2016 so với năm
2015. Thu nhập của người tiêu dùng tăng lên cũng góp phần vào việc tăng doanh
thu của công ty.
c. Sự biến động của lãi suất tiền vay - tiền gửi

- Công ty đã cân đối lại cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu,
hạn chế vốn vay để chủ động hơn trong kinh doanh nhằm đưa ra các chiến lược
kinh doanh hợp lý tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận cho công ty. Thời gian gần
đây, lãi suất tiền vay tăng cao đã tác động không tốt tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Trong khi cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm, tỷ trọng vốn vay
chiếm tương đối lớn vì vậy việc lãi suất tiền vay tăng sẽ làm tăng chi phí hoạt động
tài chính của công ty, làm tăng chi phí kinh doanh chung của toàn công ty.
d. Sự thay đổi về chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Việc ban hành các chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong
từng thời kỳ là rất cần thiết và sẽ có tác động nhất định đến quá trình tiêu thụ sản
24

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

phẩm của công ty. Hiện nay nhờ việc ban hành một số chính sách kinh tế hợp lý của
nhà nước mà giá cả hầu hết các mặt hàng đều giảm xuống và dần vào ổn định, đặc
biệt bắt đầu từ ngày 01/01/2016 thuế TNDN phổ thông là 20%. Chính sách này sẽ
có tác động thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc định vị giá bán
sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng doanh thu cho công ty.
e. Tình hình cung ứng hàng hoá và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
- Công ty đã đánh giá được tiềm lực, vị thế, chính sách, chiến lược kinh doanh
cũng như các mối quan hệ của đối thủ cạnh tranh. Xác định rõ đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, gián tiếp nên công ty có thể đưa ra các giải pháp ứng phó thích hợp và có

thể giữ vững và phát triển thị trường. Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị
trường hiện nay là Công ty Máy tính An Phát, Công ty TNHH Gia Anh, Công ty
TNHH Điện lạnh Đại Dương,...
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong
a. Nhân tố con người
- Công ty có quy mô hoạt động không lớn vì thế đội ngũ nhân sự chỉ bao gồm
khoảng 50 người (31/12/2016). Các chính sách, chế độ áp dụng trong công ty mang
lại môi trường làm việc thân thiện, nghiêm túc cho toàn thể công nhân viên. Công ty
thành lập các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, hình thức khen thưởng, kỷ luật rõ
ràng, công bằng.
- Trình độ lao động là nhân tố quyết định đến năng suất lao động. Trình độ của
người lao động cao thì năng suất của người lao động cao và ngược lại. Vì vậy, công
ty luôn chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho nhân viên bằng cách: cho nhân
viên tham gia vào các khóa đào tạo ngắn hạn, khuyến khích, tạo điều kiện cho các
nhân viên học nâng cao trình độ.
- Tuy nhiên kinh nghiệm làm việc của nhân viên trẻ còn ít nên đôi khi gặp khó
khăn trong công tác thuyết phục khách hàng.
b.Uy tín và vị thế doanh nghiệp
- Là một công ty mới hình thành và phát triển trong một thời gian ngắn nhưng
Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền thông Quảng cáo Việt Nam đã tạo dựng cho
mình một vị thế trên thị trường. Được nhiều người biết đến, đặc biệt công ty đã có
những đối tác tin cậy, tập khách hàng trung thành và có mối quan hệ tốt với nhà
25

GVHD: Th.s Hoàng Thị Tâm

SVTH: Nguyễn Thị Diệu Linh



×