Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu tư KG Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.59 KB, 72 trang )

GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Đề tài “Kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam”
được nghiên cứu nhằm mục đích góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ
phần đầu tư K&G Việt Nam. Để có thể đưa ra được các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác bán hàng tại Công ty, đề tài đã đưa ra cơ sở lý luận liên quan đến kế toán
bán hàng trong các doanh nghiệp Việt Nam và kết quả của quá trình nghiên cứu thực
trạng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam từ đó lấy làm nền tảng cho việc nghiên
cứu và đề xuất các giải pháp.
Từ các thông tin, số liệu thu thập được về kế toán bán hàng tại Công ty, qua nghiên
cứu, phân tích kết hợp các lý luận về bán hàng, bài khóa luận đã đưa ra các phát hiện về
ưu điểm, cũng như những mặt hạn chế còn tồn tại, đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam.

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

1


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực tập tổng hợp và hoàn thành bài khóa luận của mình, em
đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo Trường đại học Thương
Mại, các anh chị là nhân viên Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS. Hoàng Thị Bích Ngọc cùng các anh


chị cán bộ phòng Tài chính - kế toán Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam trong thời
gian thực tập cũng như trong việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với kiến thức của sinh viên thực tập, trình độ năng lực còn hạn chế, bài viết của
em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo và các bạn để bản luận văn của em được hoàn chỉnh hơn và em có thể thực hiện tốt
hơn.

Hà Nội, tháng 3 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Hoài Thu

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

2


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN
GTGT
CP
BTC
TSCĐ
VAS

HTK
TTĐB

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

: Doanh nghiệp
: Gía trị gia tăng
: Cổ phần
: Bộ tài chính
: Tài sản cố định
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
: Hàng tồn kho
: Tiêu thụ đặc biệt

3


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Trong lưu thông hàng hóa thì bán hàng là giai đoạn hàng hóa được chuyển từ hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị. Thực chất là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng
hóa từ hàng sang tiền (H-T), nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử
dụng nhất định, đây chính là khâu cuối cùng có tính chất quyết định của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp thì bán hàng là hoạt động cốt. Từ một cơ sở kinh doanh

nhỏ lẻ đến một công ty đa quốc gia thì hoạt động duy nhất để có thể duy trì sự tồn tại là
nguồn tiền thu về từ hoạt động bán hàng. Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục
đích là bán được hàng hóa và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó
là doanh thu. Ngoài ra, vòng quay chu chuyển vốn của doanh nghiệp là việc hàng hóa
chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, sau đó doanh nghiệp tiếp tục đi vào
hoạt động sản xuất kinh doanh cho vòng quay vốn mới. Vì vậy, hoạt động bán hàng sẽ chi
phối và quyết định các nghiệp vụ khách hàng khác của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, muốn hoạt động bán hàng có hiệu quả thì đòi hỏi doanh nghiệp phải
làm tốt công tác quản trị kinh doanh mà hơn hết kế toán chính là công cụ hữu hiệu nhất.
Kế toán bán hàng sẽ ghi chép kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành
hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác
định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Sau khi có kết quả bán hàng, kế toán sẽ phân tích, đánh giá kết quả bán hàng của
doanh nghiệp nói chung và của từng mặt hàng, từng bộ phận nói riêng; xác định và tính
toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết quả bán hàng. Từ đó, đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ tới.
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

4


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam, em được nghiên

cứu công tác kế toán tại công ty. Công tác kế toán bán hàng tại công ty bên cạnh những
ưu điểm đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như : xuất hóa
đơn sai thời điểm, chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,
sử dụng sai tài khoản theo chế độ kế toán đang áp dung.
Từ đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán các mặt hàng tại Công ty là
một vấn đề đáng quan tâm ở thời điểm hiện tại. Vì vậy em xin chọn đề tài “ Kế toán bán
các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam”, cho bài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Tiến hành hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho bản thân và là cơ sở
cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán các mặt hàng tại Công ty CP đầu tư K&G Việt
Nam.
Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư K&G Việt Nam,
những nhân tố môi trường tác động đến kế toán bán hàng của công ty. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CP đầu tư K&G Việt Nam, chỉ ra
được điểm mạnh, điểm yếu của công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Từ đó, có những đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán
nói chung tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt

Nam, dựa trên lý luận chung về kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt Nam
Về thời gian: Số liệu kế toán bán mặt hàng được thu thập trong quý I năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Để tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán bán hàng em đã sử dụng các phương pháp thu
thập dữ liệu sau :
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Phiếu điều tra chuyên sâu: Điều tra chuyên sâu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

5


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

bán các mặt hàng và tổ chức công tác kế toán các mặt hàng tại công ty xem có phù hợp
với chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty hay không, qua đó
phát hiện được những tồn tại và có những phương hướng giải quyết hợp lý.
Phiếu điều tra được gửi tới kế toán trưởng và các nhân viên kế toán với các câu hỏi về :
Chế độ kế toán đang áp dụng, mô hình kế toán của công ty, phương pháp tính thuế,
phương pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo
tài chính.....
+ Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty,
đặc biệt là nhân viên kế toán phụ trách kế toán bán hàng, quan sát quy trình thực hiện
nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán rồi ghi chép
lại; nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác và quá trình làm
việc của một hệ thống kế toán cụ thể hơn kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần
đầu tư K&G Việt Nam.
+ Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị: Nghiên cứu các tài liệu như giấy phép kinh
doanh, các tài liệu về lịch sử hình thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty và
các chứng từ liên quan đến kế toán bán các mặt hàng: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán.

-

Phương pháp sử dụng dữ liệu thứ cấp: Tham khảo nguồn dữ liệu từ sách báo, các tài liệu
trên internet, thư viện và tham khảo các bài nghiên cứu về kế toán bán hàng.
Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.
-

Phương pháp so sánh
Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu kế toán bán hàng là việc so
sánh, đối chiếu giữa lý luận với thực tế công tác bán hàng trong công ty, đối chiếu số liệu
trên các chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu ở sổ cái, sổ tổng hợp
với các sổ kế toán chi tiết liên quan.

-

Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được
tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng vấn, quan sát thực tế,… Từ đó đưa ra các
kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.

-

Phương pháp toán học.
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

6



GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tính toán, phân tích các số liệu thu
thập được. Sử dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá
vốn..
5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
-

Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu tư K&G Việt

-

Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán các mặt hàng tại Công ty cổ phần đầu
tư K&G Việt Nam.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

7



GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc
1.1.1

Khóa luận tốt nghiệp

Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản

 Khái niệm bán hàng

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, bán hàng được định
nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
 Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong chuẩn mực VAS 14 cũng nêu rõ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát sinh
doanh thu như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).
Khi bán hàng, còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, tức các khoản theo quy
định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo VAS 14 định nghĩa như sau:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu trên trên còn phát sinh trường hợp là chiết
khấu thanh toán, theo chuẩn mực số 14 định nghĩa là:

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

8


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Khái niệm giá vốn hàng bán

Bên cạnh việc ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Theo chuẩn mực VAS 02: giá gốc của hàng xuất kho để bán bao gồm “Chi phí
mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại” .
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm


cá nhân gây ra.
Ngoài ra khi bán hàng các khoản thu khó đòi và việc trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi:
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải
thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản
phải thu khó có khả năng thu hồi (Theo điểm 1.1. Khoản 1 Điều 45 Thông tư
200/2014/TT-BTC)

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

9


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

Dự phòng phải thu khó đòi được trích trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù
đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh và các
khoản nợ phải thu hồi.
1.1.2

Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh

nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
a. Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp
Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp bao gồm:
-


Bán cho sản xuất: Tức là sản phẩm, hàng hóa sẽ được bán cho các doanh nghiệp để làm
nguyên vật liệu đầu vào; các sản phẩm hàng hóa này sẽ tiếp tục được tham gia vào quá

-

trình sản xuất mới hoặc được gia công, chế biến trước khi trở lại thị trường.
Bán trực tiếp cho người tiêu dùng: Bán cho người cuối cùng sử dụng, tiêu dùng sản phẩm,

-

hàng hóa, ý tưởng, dịch vụ…
Bán trong hệ thống thương mại: Bán cho tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh thương
mại; tổ chức lưu chuyển hàng hoán, mua hàng và đem bán ở nơi có nhu cầu nhằm thu lợi

nhuận.
Bán xuất khẩu: Là bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài.
b. Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
 Phương thức bán buôn hàng hóa
-

Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất,
các cửa hàng đại lý... với số lượng lớn để các đơn vị đó tiếp tục bán cho các cá nhân, tổ
chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
-

Đặc điểm của hàng bán buôn :

+ Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đưa vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy
giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.

+ Hàng hóa bán theo lô, hoặc số lượng lớn, giá cả biến động.
-

Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức Bán buôn hàng hoá
qua kho:
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

10


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DN xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm mà bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của bên
DN, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng
mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể
thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh

nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn vị kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
- Đặc điểm:
+ Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá đã được thưc hiện.
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

11


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định .
- Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng

có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn hoặc tích kê
cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Căn cứ vào
hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp
tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng
hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính
tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng
và thu tiền của khách hàng.
+ Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho DN, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản
lãi do trả chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
 Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa

Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh
nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận

SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

12



GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
số hàng này.
c. Phương thức thanh toán

Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên mà
lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
 Phương thức thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người mua
sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao.Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo phương thức hàng
đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán trả chậm

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương thức
thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng cách về
không gian và thời gian.
 Phương thức thanh toán trả trước

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao trước
thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc chắn việc
thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương thức thanh toán

này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có khoảng cảnh về không
gian và thời gian.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
a. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng

Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng đóng vai trò quan
trọng. Đối với hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán
hàng là hết sức cần thiết, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

13


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
 Quản lý doanh thu bán hàng:
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa và
quy định của chế độ kế toán (điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu). Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại, các khoản thuế, ....một cách đầy đủ chính xác và kịp thời. Doanh thu bán
hàng được tính bằng công thức:
Doanh thu = (Số lượng hàng hóa tiêu thụ) X
bán hàng

(Đơn giá bán một đơn vị sản
phẩm)


+ Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại hàng hóa
tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
+ Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
+ Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải được khách
hàng chấp nhận.Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù hợp với từng điều
kiện cụ thể.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các doanh nghiệp cần phải tổ chức kế toán
chi tiết từng khoản doanh thu .Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến hành
trên cơ sở sổ chi tiết, các tài khoản kế toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động : từng loại sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
+ Tùy theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở theo kết cấu
không hoàn toàn giống nhau.Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải đảm bảo được các
nội dung chứng từ sau: TK đối ứng, số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ,
các khoản giảm trừ doanh thu.
 Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu.
+ Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần thanh
toán.
+ Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào nơ phải thu
+ Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ cần
phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ, nếu
cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
+ Phải tiến hàng phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

14


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp

có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện pháp xử lý
đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
 Quản lý giá vốn hàng hóa
Quá trình vận động của hàng hóa ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của
vốn kinh doanh .Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp.Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất
các khoản chi phi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh.Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn
thì trước hết DN phải nắm bắt được sự hình thành của giá vốn.
Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hóa xuất theo phương pháp kế toán cần căn cứ
giá mua thực tế là giá ghi trên hóa đơn của người bán, không kể chi phí thu mua.Do đó
khi bán được hàng hóa cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho sau:
phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp thực
tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ bản sau:
-

Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả doanh
thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá đơn, từng

-

khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).

Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí

-

thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, đôn đốc tính hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi

-

tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết
chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả

1.2

kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
Nội dung nghiên cứu của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

15


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp


Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại được quy định trực tiếp trong
VAS 14 “doanh thu và thu nhập khác”, VAS 01 –“ chuẩn mực chung”, VAS 02” hàng tồn
kho”
1.2.1.1 Kế toán bán hàng theo VAS 01 “Chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bán. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận doanh
thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Nguyên tắc
liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra còn một số nguyên tắc
chi phối như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc cơ sở dồn tích.
-

Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải
phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc
tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được chia ra
trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh giá
đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà quản trị có
những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.

-

Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc
ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi
giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy

ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

16


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn chế
rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
-

Nguyên tắc giá gốc : hàng tồn kho nói chung và hàng hóa nói riêng được ghi nhận theo

-

nguyên tắc giá gốc.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích : “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi sổ kế toán vào
thời điểm phát sinh, không phát sinh vào thời điểm thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính

của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”
Theo nguyên tắc này, kế toán bán hàng phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác
định bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền hay các khoản
tương đương tiền.

-

Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp tính
trị giá hàng xuất kho, hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
Công tác hạch toán ghi chép hàng tồn kho chịu sự chi phối của chuẩn mực 02
“Hàng tồn kho”.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

17


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải
chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

-

Nguyên tắc xác định giá vốn hàng hóa: Trị giá hàng gốc theo nguyên tác giá phí. Trường
hợp giá trị thuần cỏ thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được .Trong đó, giá gốc hàng bán bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến,
và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng

-

thái sẵn sàng sử dụng để bán.
Phương pháp tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng:
+ Phương pháp tính giá đích danh: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng,
hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của
chính lô hàng đó.
Ưu điểm :Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán : chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế, đơn giản, dễ tính toán, phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, thủ công.
Nhược điểm: Chỉ phù hợp với đơn vị có giá trị hàng tồn kho lớn, mang tính chất đơn
chiếc, ổn định, theo dõi riêng và nhận diện được từng lô hàng.
+ Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá
nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Gía đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp

ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của
hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:
Gía trị bình =
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

18


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

quân sau mỗi
lần nhập
Ưu điểm: khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Nhược điểm: việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà
phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu
lượng nhập xuất ít
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản xuất
trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Phương pháp này áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp có thể quản lý
được thời gian nhập của từng lô hàng cụ thể. Tính ngay được giá vốn của từng lô hàng khi
xuất, đảm bảo cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán ghi chép và công tác quản lý.
Trị giá vốn hàng hóa còn trong kho sát với giá thị trường, chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng

cân đối kế toán có ý nghĩa kinh tế hơn.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại (Giá trị hàng xuất kho
tương ứng với giá của những lần nhập trước)
Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại mặt hàng, hoạt động nhập xuất liên tục
áp dụng phương pháp này sẽ khiến cho chi phí hạch toán và khối lượng công việc tăng
lên rất nhiều.
-

Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá HTK
+ Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị
giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng
tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản
không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
+ Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

19


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở
từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
+ Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính đến sự

biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết
thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời
điểm ước tính.
+ Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ
hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để
đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa
vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng
thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn
số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.
+ Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập (Theo
quy định ở đoạn 24) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài
chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo
giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được).
-

Ghi nhận chi phí:
+ Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất
cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên
độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ
kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

20



GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
+ Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa chi phí và doanh thu.
+Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản cố định hoặc
sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được
hạch toán vào giá trị tài sản cố định.
1.2.1.2 Kế toán bán hàng theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc

hàng hóa cho người mua.
Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: hàng hóa bị hư hỏng, kém
phẩm chất, lạc hậu về mẫu mã và thị hiếu...
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
dưới nhiều hình thức khác nhau như:
+ Doanh nghiệp vẫn còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động

bình thường mà không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
+ Việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì còn phụ thuộc vào khách hàng.
+ Hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đã được thỏa thuận rõ trong hợp
đồng mà DN chưa hoàn thành.
+ Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

21


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Những lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa là khoản tiền thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc lợi ích, thu nhập ước tính từ việc sử dụng hàng hóa.
Khi DN đã chuyển giao phần lớn những rủi ro và lợi ích kể trên thì mới được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu trùng với
thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng trả góp, quyền quản lý và
quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu chưa được chuyển giao, điều
này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu hàng hóa gắn liền với quyền
kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về
người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ
thanh toán.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của
khoản đã thu hoặc sẽ thu được trong tương lai từ việc bán hàng hóa.
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “Nguyên tắc thận trọng”: “Doanh thu và
thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế”.
5.

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “Nguyên tắc phù hợp”: “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó”.
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

22


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:

- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao
hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi

hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc bên
mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
- Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận Doanh thu là thời điểm nhận
được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bên nhận
đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo hàng đã bán được.
 Xác định doanh thu

Doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua
hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực
tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong
tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không
tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này,
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

23



GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định
bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp
được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc
đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế X ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2

Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán DN hiện hành (Thông tư

200/2014/TT-BTC)
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Thông tư 200/2014/TT-BTC đưa ra những quy định cụ thể về chứng từ kế toán sử
dụng. Theo đó thì những chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện
theo đúng quy định của Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004
của Chính phủ và các văn bản sửa đồi, bổ sung. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu
kiểm tra nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Đối với kế toán bán hàng, chứng từ sử dụng thường bao gồm:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của nghiệp vụ
bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên ( Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho khách hàng,

liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng thuộc
diện không chịu thuế GTGT.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng
hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là căn cứ
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

24


GVHD: TS. Hoàng Thị Bích Ngọc

Khóa luận tốt nghiệp

để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung
ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau
đó chuyển lên phòng kế toán, liên 3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ, hóa
đơn phí vận chuyển…
1.2.2.2 Tài khoản kế toán và vận dung tài khoản kế toán

Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm doanh
thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.

-

Kết cấu TK 511:
Bên Nợ:

+
+
+
+
+

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2

TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 - Doanh thu khác
SV: Phạm Hoài Thu – D13D160334

25



×