Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư minh long châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.3 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết và quản lý vĩ mô của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt, từ khi Việt Nam ra
nhập WTO đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và
mạnh hơn rất nhiều. Môi trường kinh doanh ngày càng được mở rộng song
mức độ cạnh tranh cũng rất gay gắt. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững và phát triển thì phải không ngừng phát huy tính năng động, sáng
tạo và nhạy bén trong kinh doanh. Muốn làm được điều đó thì biện pháp hữu
hiệu nhất là nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh điều kiện cần thiết doanh nghiệp
phải có các yếu tố như: Lao động, nhà xưởng, tài sản, … và một yếu tố
không thể thiếu khi tiến hành sản xuất đó chính là nguyên vật liệu. Đối với
doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành. Do đó,
doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để quản lý tốt nguyên vật liệu bao
gồm các khâu như mua, dự trữ cũng như sử dụng nguyên vật liệu bao gồm
các khâu như mua, dự trữ cũng như sử dụng nguyên vật liệu để có thể tiết
kiệm chi phí mà không làm giảm chất lượng sản phẩm, nhờ đó có thể hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Do vậy, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tốt là vấn đề
hết sức quan trọng mà các doanh nghiệp cần quan tâm.
Với tầm quan trọng trên của công tác kế toán nguyên vật liệu và trong
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư Minh Long Châu, em nhận
thấy công tác kế toán nguyên vật liệu luôn được coi trọng và tìm các biện
pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán về nguyên vật liệu.
Xuất phát từ lý luận về vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu và
từ thực tế thực trạng công tác này tại Công ty CPĐT Minh Long Châu. Với
sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Hoàng Hà và của các cô chú, anh chị trong


phòng kế toán tài chính đặc biệt là phòng kế toán vật tư đã giúp em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp và em xin chọn đề tài: “Kế toán nguyên liệu,
vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Minh Long Châu” để nghiên cứu và
viết khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý sản xuất, kinh doanh tại Công
ty CPĐT Minh Long Châu. Đi sâu, tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức
công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu.
Tìm hiểu quá trình quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ cho đến sử dụng nguyên vật liệu trong công ty.
Tìm hiểu công tác hạch toán cho tiết, hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu tại công ty.
Trên cơ sở tìm hiểu đưa ra một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện
công tác quản lý SXKD nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toán
nguyên vật liệu nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi về nội dung
Là công tác tổ chức hạch toán kế toán, cụ thể là việc tổ chức hạch toán
kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư Minh Long Châu.
3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Tháng 12 năm 2011
3.3. Phạm vi về không gian
Số liệu của Công ty cổ phần đầu tư Minh Long Châu
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống trong mối
quan hệ hữu cơ giữa các đối tượng, hạch toán kế toán cần có một hệ thống
phương pháp khoa học. Để thực hiện luận văn này em đã sử các phương
pháp nghiên cứu sau:

4.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Điều tra thống kê, tổng hợp số liệu thực tế: Điều tra thống kê là việc tổ
chức một cách khoa học theo một kế hoạch thống nhất việc thu thập, ghi chép
nguồn tài liệu ban đầu về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện cụ thể về thời
gian và không gian. Phương pháp này được thể hiện qua các con số thu thập
được trong tháng 12/2011.
- Phỏng vấn, tham khảo ý kiến: là phương pháp trực tiếp hỏi, phỏng vấn
các nhân viên văn phòng kế toán và những người quản lý về hạch toán, ghi sổ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh… cụ thể nhân viên thống kê ở phân xưởng và
nhân viên kế toán liên quan đến nguyên vật liệu.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát việc thực hiện hạch toán kế toán cũng như
quá trình sản xuất tại phân xưởng.
+ Tài liệu tham khảo có liên quan: Tham khảo sách kế toán, các quyết
định thông tư hướng dẫn tại công ty và tham khảo các bài báo, xã luận, luận văn
tốt nghiệp của các sinh viên đã thực tập và nghiên cứu tại Công ty trước đây.
4.2. Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
* Phương pháp chứng từ kế toán:
Là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các bản
chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ kế toán đó để làm căn cứ ghi sổ và
làm tài liệu lưu trữ trong Công ty. Hình thức biểu hiện của nó là hệ thống các
bản chứng từ kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ kế toán.
* Phương pháp đối ứng tài khoản kế toán
Là phương pháp phân loại đối tượng kế toán, phản ánh kiểm tra một cách
thường xuyên, liên tục có hệ thống. Biểu hiện của nó là các tài khoản kế toán và
cách ghi tài khoản (tài khoản sử dụng là TK 152 – Nguyên vật liệu) và các tài
khoản đối ứng liên quan khác.
* Phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán
Là phương pháp khái quát tình hình và kết quả hoạt động SXKD của
Công ty ở từng thời kỳ nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp như
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài

chính, báo cáo chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm…
4.3. Phương pháp phân tích và so sánh
Phân tích theo cách chia nhỏ vấn đề từ phức tạp ra thành các vấn đề đơn
giản, dùng hệ thống các chỉ tiêu để phân tích.
Dựa trên số liệu thu thập được của các tháng, quý, năm trước được so
sánh với số liệu của tháng, quý năm sau để thấy được sự tăng, giảm, tình hình sử
dụng nguyên vật liệu trong Công ty. Từ đó thấy được sự ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực đến chi phí giá thành sản phẩm của Công ty.
4.4. Phương pháp thống kê
Là phương pháp tiến hành thu thập, ghi chép tài liệu ban đầu trên toàn
thể các chứng từ điều tra, ghi chép toàn bộ số liệu có liên quan đến nguyên
vật liệu của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm có ba phần chính:
- Chương I: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Chương II: Thực trạng công tác tổ chức, hạch toán kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Minh Long Châu.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Minh Long Châu.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) của doanh nghiệp là đối tượng lao động, là một
trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, kinh doanh, tham gia thường
xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để hình
thành sản phẩm mới.

1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Mang đặc điểm chung của hàng tồn kho là có thời gian luân chuyển ngắn,
thường là trong vòng thời gian một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.
- Các đặc điểm riêng:
+ NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.
+ Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, vật liệu bị biến dạng hoặc
tiêu hao hoàn toàn hay nói cách khác là thay đổi toàn bộ hình thái vật chất so với
ban đầu để tạo ra thực thể của sản phẩm mới.
+ Khối lượng NVL sử dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra
khối lượng sản phẩm sản xuất tương ứng.
+ Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ở các Doanh nghiệp nên bảo quản nguyên vật liệu (từ khâu thu mua,
vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng) cần phải thực hiện chặt chẽ, kịp thời.
1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm được sản xuất ra. Do đó chỉ cần
một sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến
những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng
sản phẩm, chỉ tiêu doanh thu, giá thành và lợi nhuận.
Vì vậy công tác quản lý, sử dụng NVL trong các doanh nghiệp phải được
thực hiện toàn diện để tạo điều kiện tốt thúc đẩy việc cung cấp những nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất một cách đầy đủ, kịp thời và đồng bộ. Dự trữ
NVL phải hợp lý, tiết kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát và lãng
phí nguyên vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
- Đối với khâu thu mua: Do NVL thường rất đa dạng về số lượng, chất
lượng, chủng loại, quy cách …, mỗi loại NVL lại có tính chất lý hóa riêng, có

công dụng mức độ và tỷ lệ tiêu hao cũng khác nhau … Chính vì thế, trong quá
trình thu mua phải tính toán đáp ứng đủ số lượng, đúng chủng loại, phẩm chất
tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt. Quan tâm đến cả chi phí thu mua, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ … hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Đối với khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống kho,
bến bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa cho từng loại nguyên vật liệu để giảm bớt hư hỏng, mất mát, đảm
bảo an toàn giữ được chất lượng của nguyên vật liệu.
- Đối với khâu dự trữ: Dự trữ đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tiến
trình sản xuất, kinh doanh được chủ động. Doanh nghiệp cần phải xác định được
mức độ dự trữ tối thiểu, tối đa căn cứ vào các kế hoạch sản xuất kinh doanh hay
các đơn đặt hàng. Mức độ dự trữ tối ưu nhất để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra bình thường, không bị gián đoạn do cung ứng không
kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều làm tăng chi phí bảo quản.
Để thực hiện tốt doanh nghiệp cần phải xác định mức tiêu hao NVL sát
thực tế, vì đó là điều kiện quan trọng để tổ chức quản lý và hạch toán NVL. Hệ
thống định mức tiêu hao NVL phải đầy đủ, cụ thể và chi tiết cho từng loại NVL,
từng bộ phận sản xuất, không ngừng rà soát, điều chỉnh, cải tiến và hoàn thiện
để đạt tới định mức tiên tiến.
- Đối với khâu sử dụng: Việc sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở định mức và dự toán chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và tích lũy cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, mỗi công nghệ sản xuất đòi hỏi những loại NVL có những
tiêu chuẩn tương ứng với những định mức tương ứng. Do vậy, việc xuất dùng và
sử dụng NVL trong SXKD cần được tiến hành chính xác, đầy đủ, kịp thời trên
tinh thần tiết kiệm và hiệu quả.
- Đối với khâu hạch toán: Các DN cần phải xây dựng được hệ thống danh
điểm và đánh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm NVL và số danh
điểm vật liệu phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại NVL.
Thực hiện đầy đủ về lập sổ danh điểm vật tư. Tuân thủ đúng theo thủ tục lập và

luân chuyển chứng từ, mở sổ chi tiết và mở sổ hạch toán tổng hợp NVL.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Ghi chép tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chất lượng cà giá thành thực tế NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời số lượng và
giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
sử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau. Mỗi
loại nguyên vật liệu có vai trò, tính chất, công dụng khác nhau. Do đó, việc phân
loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho yêu
cầu quản trị doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý các doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích
tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm nhưng có

thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài,
tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn
ra bình thường như: xăng dầu, khí đốt.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất, …
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho xây dựng cơ bản. Bao gồm thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, sắt,…)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các loại chưa kể
trên như đinh, vít, ….
Việc phân loại như trên có ưu điểm giúp cho người quản lý thấy rõ vai trò
và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó,
đưa ra quyết định về quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên cách phân loại này còn một số
nhược điểm: Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh nghiệp, có lúc nguyên vật
liệu phụ, lại được sử dụng như nguyên vật liệu chính.
* Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của nguyên vật liệu:
- Vật liệu hình thành do mua ngoài
- Vật liệu hình thành do tự gia công chế biến
- Vật liệu hình thành do thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Vật liệu hình thành do nhận cấp phát, biếu tặng
Việc phân loại như trên có tác dụng giúp cho DN xác định được kế hoạch
cung ứng vật liệu, giúp kế toán xác định được nội dung, chi phí cấu thành nên trị

giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho từ các nguồn khác nhau.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất
- Vật liệu dùng cho quá trình quản lý, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng,
quản lý doanh nghiệp…
- Vật liệu dùng cho mục đích khác: Cho thuê, cho mượn, góp vốn,…
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được bộ phận nào có nhu
cầu sử dụng vật liệu của DN cũng như chi phí vật liệu cho bộ phận đó là bao
nhiêu để có biện pháp sử dụng cho phù hợp, giúp kế toán mở các tài khoản để
ghi chép, phản ánh chi phí vật liệu phát sinh trong kỳ cũng như để tính toán chi
phí vật liệu cho từng đối tượng chịu chi phí.
1.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực thì NVL nói riêng và hàng tồn kho nói chung, khi nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh lên sổ kế toán và trong các báo cáo kế toán
theo thực tế (giá gốc). Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép,
tính toán hàng ngày, riêng giá nhập kho thì phải tính theo giá thực tế, còn giá
xuất kho có thể lựa chọn các phương pháp tính giá hạch toán, giá bình quân dự
trữ… tùy theo từng nguồn nhập để tạm tính rồi điều chỉnh lại sau vào cuối kỳ,
sau đó mới lên tài khoản kế toán và sổ sách kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
1.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá gốc (trị giá vốn thực tế). Giá
thực tế chính là chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra cho đến khi vật tư được
đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Giá NVL nhập kho được tính riêng cho
từng nguồn nhập cụ thể:
* Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn (cả
thuế nhập khẩu – nếu có) + các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của
cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức thuộc quá trình mua vật tư.
Trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương

pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm
các khoản thuế không được hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có).
* Với vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế của vật
liệu do doanh nghiệp sản xuất, kiểm nhận nhập kho.
* Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm trị giá vật
liệu xuất thuê chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công chế biến,
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức, …).
* Với vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia
góp vốn: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí
tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
* Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá thu
hồi tối thiểu.
* Với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế là giá thị trường tương
đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số
lần nhập – xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện của
kho, bến bãi của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho
phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải ổn định phương pháp tính giá
NVL xuất kho ít nhất trong vòng một niên độ kế toán. Theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” quy định tính trị giá vật tư xuất kho được thực
hiện theo các phương pháp sau:
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập kho trước sẽ
được xuất dùng trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của số hàng xuất đó và lấy giá thực tế của lần mua trước đó dùng làm giá
thực tế của hàng xuất trước. Do vậy giá trị vật liệu cuối kỳ sẽ là giá thực tế của
vật liệu nhập kho sau cùng.
Ưu điểm: Giá trị NVL sẽ được phản ánh gần sát với giá trị thị trường.
Tính giá NVL xuất kho kịp thời. Phương pháp này gần đúng với lần nhập – xuất

kho NVL trên thực tế, do đó nó sẽ phản ánh khá chính xác giá trị vật tư tồn kho
và xuất kho của NVL.
Điều kiện để áp dụng phương pháp: Doanh nghiệp phải có ít danh điểm
NVL và số lần nhập kho của mỗi danh điểm là không nhiều, thích hợp trong
điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (phương pháp LIFO)
Giả định những NVL nào nhập kho sau cùng sẽ được xuất dùng trước
tiên. Việc tính giá này nhìn chung là ngược với phương pháp FIFO.
Ưu điểm: Giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh kịp thời
với giá cả thị trường của NVL.
Nhược điểm:
- Chi phí quản lý NVL của doanh nghiệp có thể sẽ cao vì doanh nghiệp sẽ
mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng hóa bán ra, nhưng lại tốn chi phí
cao hơn. Điều này trái ngược với mục đích quản lý có hiệu quả là phải giảm
thiểu số lượng NVL tồn kho giảm chi phí quản lý NVL.
- Giá trị NVL được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế của nó, bởi vì nó
bao gồm giá NVL nhập vào đầu tiên với giá thấp hơn so với giá hiện thời. Điều
này sẽ dẫn đến DN bị nhìn nhận có khả năng thanh toán kém hơn so với thực tế.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả
NVL trên thị trường biến động mạnh theo xu hướng tăng (lạm phát).
* Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực
tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá thực tế từng loại
NVL xuất kho
=
Số lượng từng loại
NVL xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 3 cách:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Giá bình quân = Giá thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Lượng thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL
so với phương pháp FIFO và LIFO, không phụ thuộc vào số lần nhập – xuất của
từng danh điểm NVL.
Nhược điểm: Là độ chính xác không cao, tăng khối lượng công việc tính
toán, đặc biệt là vào cuối kỳ, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung,
đồng thời phải tính giá theo từng danh điểm NVL.
Điều kiện để vận dụng phương pháp: Chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập – xuất của mỗi danh điểm NVL nhiều.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế từng loại NVL tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
của từng loại NVL trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả vật liệu, cũng như giá thành sản phẩm kỳ này.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh
điểm NVL. Căn cứ vào giá bình quân và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập
kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại NVL sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại NVL sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của hai cách trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật được sự thay đổi của giá cả của NVL trên thị trường.
Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, do khối lượng công việc tính toán
nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
* Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải quản lý NVL theo từng lô
hàng. Khi nào xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Ưu điểm: Việc tính giá NVL được thực hiện nhanh chóng kịp thời và
thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
quản của từng lô NVL. Theo cách này, giá trị vật tư xuất dùng cho sản xuất sẽ
phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khá
khắt khe và chỉ có thể áp dụng được khi NVL có thể phân biệt được, chia tách
được ra từng loại, từng thứ riêng biệt, cho phép bảo quản theo từng lô NVL
nhập kho.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có điều
kiện bảo quản NVL theo từng lô. Doanh nghiệp phải có ít loại NVL hoặc những
NVL ổn định và có khả năng nhận diện được.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là một công việc có khối lượng lớn
và là khâu hạch toán khá phức tạp ở Công ty, hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi
phải phản ánh cả giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật
liệu theo tường kho và từng người phụ trách.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán chi tiết vật liệu là một khau công việc khá phức tạp và tốn nhiều
công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh
cả giá trị, số lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệt theo
từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế toán chi tiết vật liệu kế toán sử
dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT).

- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 - VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT).
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và
các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, SP, hàng hoá (Mẫu số 05- VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 – VT).
Bên cạnh các loại chứng từ trên, các DN thường dùng các hoá đơn:
- Hoá đơn bán hàng (Nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (Nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ).
1.3.2. Sổ sách sử dụng
Tuỳ thuộc vào từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà doanh
nghiệp sử dụng các loại sổ sách khác nhau. Các loại sổ sách chủ yếu gồm:
- Sổ (thẻ) kho.
- Sổ (thẻ) chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
- Phiếu giao nhận chứng từ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
- Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.
1.3.3. Các phương pháp kế toán nguyên vật liệu
Vật tư trong doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu
quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thích
hợp. Trên thực tế việc ghi chép của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán được tiến

hành một trong ba phương pháp sau:
1.3.3.1. Phương pháp thẻ song song
* Đặc điểm của phương pháp này: là tại kho, NVL được theo dõi trên các
thẻ kho chỉ về mặt số lượng, còn tại phòng kế toán thì mở sổ chi tiết NVL theo
dõi cả về mặt số lượng và giá trị.
PHIẾU NHẬP KHO
THẺ KHO
PHIẾU XUẤT KHO
THẺ
HOẶC
SỔ KẾ
TOÁN
CHI
TIẾT
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP, XUẤT, TỒN
KHO
Sơ đồ 01: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Nội dung của phương pháp
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận
được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các
chứng từ đó.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng

loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu, tương
ứng với thẻ kho đã mở ở kho. Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung tương tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị và số lượng. Hàng ngày hoặc định
kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên
kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số
tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật
liệu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về mặt giá
trị của từng loại vật liệu.
+ Ưu điểm của phương pháp này: Khá đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu; có thể
cung cấp thông tin thường xuyên cả về mặt giá trị và số lượng của từng loại NVL
nhập – xuất – tồn kho và đã áp dụng các phần mềm kế toán vào công tác hạch toán
NVL.
+ Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp (về mặt số lượng giữa kho và phòng kế
toán), từ đó làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả của công tác kế toán.
+ Điều kiện vận dụng: Chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
sử dụng ít danh điểm NVL và số nghiệp vụ phát sinh không nhiều.
Phiếu nhập
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu xuất
Bảng kê
nhập
Bảng kê xuất

Thẻ kho
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Đặc điểm của phương pháp: Tại kho vẫn phải mở Thẻ kho theo dõi về
mặt số lượng đối với từng loại NVL, tại phòng kế toán sẽ mở sổ đối chiếu luân
chuyển theo dõi sự biến động của NVL cả về mặt số lượng và giá trị.
Sơ đồ 02: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Nội dung phương pháp
- Tại kho: Công việc cụ thể cũng giống như phương pháp thẻ song song.
Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại
vật liệu về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập – xuất – tồn kho của từng thứ NVL ở từng kho dùng cho cả năm,
nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật liệu trên cơ sở các
chứng từ nhập – xuất định kỳ do thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng căn cứ vào các bảng kê nhập, xuất đã được lập theo định kỳ để
tổng hợp lại tổng số nhập, tổng số xuất của từng thứ vật tư theo hai chỉ tiêu số
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Bảng lũy kế
nhập-xuất-tồn
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận

chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
lượng và giá trị rồi ghi vào sổ theo dõi luân chuyển. Đồng thời cuối tháng kế
toán tính vào số tồn kho của từng thứ vật tư theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị
để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán giảm nhẹ do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng, công tác kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán được thuận lợi, dễ dàng.
+ Nhược điểm: Vẫn còn trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế
toán. Do dồn công việc ghi sổ,kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên trong trường
hợp chứng từ nhập xuất của từng danh điểm NVL khá nhiều thì công việc kiểm
tra đối chiếu sẽ gặp khó khăn, điều đó ảnh hưởng đến tiến độ các khâu kế toán
khác, đến việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
+ Điều kiện vận dụng: Thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, ít danh điểm NVL và số lần nhập – xuất NVL không lớn.
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
* Đặc điểm của phương pháp sổ số dư: tại kho theo dõi về mặt số lượng
từng loại NVL, còn phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm
NVL.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
* Nội dung phương pháp
- Tại kho: Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu theo từng nhóm vật tư.
Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) và nộp cho kế toán kèm theo
các chứng từ nhập xuất kho NVL. Trong đó, cột nhóm vật tư, số lượng chứng từ
do thủ kho ghi. Cột số tiền do kế toán vật tư ghi. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi
số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho và thu nhận chứng từ. Khi hạch toán

chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo chứng từ (giá hạch toán), Tổng cộng
số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số
tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ
kế nhập, xuất, tồn kho.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập - xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối
chiếu cột “số tiền” trên sổ số dư (số liệu trên sổ số dư do kế toán vật tư tính bằng
cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép của kế toán do tránh được sự
trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ từ đó làm tăng
hiệu quả của công tác kế toán.
+ Nhược điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu sai sót gặp nhiều khó khăn, do
khi muốn biết số lượng nhập – xuất – tồn của một danh điểm vật tư nào đó phải
trực tiếp xuống kho xem thẻ kho mới có được thông tin. Hơn nữa kết cấu sổ
phức tạp, do đó đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên
môn cao.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy mô
lớn, nhiều danh điểm NVL và có số lượng chứng từ nhập – xuất của mỗi loại
khá nhiều ta sẽ giảm được công việc ghi chép.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của NVL trên các sổ kế toán tổng hợp. Để hạch toán loại hàng tồn kho này, kế
toán có thể áp dụng một trong hai phương pháp: Kê khai thường xuyên và kiểm
kê định kỳ. Việc sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý và trình độ cán bộ kế
toán cũng như tùy thuộc vào quy định của chế độ kế toán hiện hành.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.4.1.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên

Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, sự biến động
tăng, giảm của nguyên vật liệu một cách thường xuyên, liên tục trên tài khoản
nguyên vật liệu. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về
nguyên vật liệu một cách kịp thời, cập nhật. Chính vì vậy tại bất cứ thời điểm
nào kế toán cũng có thể xác định được sự biến động của nguyên vật liệu. Do đó
phương pháp này được sử dụng rộng rãi và phổ biến.
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm
của nguyên vật liệu theo giá trị thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ, …. tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
Nội dung kết cấu tài khoản 152 như sau:
Bên Nợ :
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho ( do mua ngoài tự chế, thuê ngoài, gia
công, nhận vốn góp hoặc từ nguồn khác).
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Trị giá phế liệu thu hồi
Bên Có :
- Giá trị thực tế của NVL xuất dùng vào sản xuất kinh doanh để bán, thuê
ngoài gia công chế biến
- Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá hàng mua
- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên Nợ :
- Giá trị của NVL tổn kho cuối kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan như: 151, 155, 133, 331, 111, 112, …
TK 152 – nguyên liệu, vật liệu có thể được mở theo dõi chi tiết ở các tài
khoản cấp 2 theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.4.1.3. Quy trình hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

Có thể khái quát các nghiệp vụ hạch toán tổng hợp NVL theo phương
pháp kê khai thường xuyên qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04 : Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL theo phương pháp KKTX
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 222, 223
TK 1381
TK 412
TK 111, 112, 331
Cp thu mua, vận chuyển, bốc dỡ
NVL mua ngoài
TK 154
TK 411
TK 152
TK 154
NVL phát hiện thiếu thuộc hao
hụt trong định mức
Nhập kho NVL mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT (nếu có)
XK NVL dùng cho SXKD,
XDCB hoặc sửa chữa lớn
TSCĐ
NK NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế
Được cấp hoặc nhận vốn góp
liên doanh liên kết bằng NVL
Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết,
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
TK 338 (3381)
NVL thừa phát hiện khi kiểm kê

chờ xử lý
NVL xuất ngoài gia công
133
Giảm giá NVL mua vào
VAT (nếu có)
Xuất vật liệu góp vốn liên
doanh liên kết
NVL thiếu phát hiện khi kiểm
kê chờ xử lý
TK 151
Hàng đi đường nhập kho
TK 412
Đánh giá tăng NVL
Đánh giá giảm NVL
TK 632
TK 222, 223
TK 621, 623, 627, …
TK 111, 112, 331, 141…
1.4.2.1. Khái niệm phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, công cụ dụng
cụ trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng
tồn kho thực tế. Từ đó, xác định lượng xuất kho thực tế dùng cho sản xuất kinh
doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Trị giá
thực tế
của vật
liệu
=

Trị giá thực
tế của vật
liệu còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá thực
tế của vật
liệu tăng
trong kỳ
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
mua ( nếu có)
-
Trị giá thực
tế của vật
liệu còn lại
cuối kỳ
Phương pháp này có độ chính xác không cao, mặc dù tiết kiệm được công
sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với đơn vị kinh doanh những chủng loại vật tư,
sản phẩm khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng hoặc bán.
1.4.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 611 “Mua hàng”
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá gốc.
Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển giá gốc NVL tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trong kỳ.

Bên có:
- Kết chuyển giá gốc vật liệu tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Giá gốc nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
- Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trả lại người bán, hoặc được giảm giá.
TK 611 không có số dư cuối kỳ, được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6111 – Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6112 – Mua hàng hóa
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 128, TK 142, TK 331, TK 621,
1.4.2.3. Quy trình hạch toán NVL theo phương pháp KKĐK
Có thể khái quát các nghiệp vụ hạch toán tổng hợp NVL theo phương
pháp kiểm kê định kỳ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Kế toán tổng hợp tăng giảm NVL theo phương pháp KKĐK
TK 151, 152,
TK 111, 112,
331,
TK 151, 152,
Kết chuyển NVL đang
đi đường, tồn kho đầu
kỳ
TK 611 (6111)
Kết chuyển giá trị NVL
đang đi đường, tồn kho cuối
kỳ
Mua vật tư, hàng hoá về NK
trong kỳ
Thuế GTGT khấu
trừ
TK
133

Nhận góp vốn liên doanh cấp
phát, vốn cổ phần
Thuế NK, TTĐB tính vào giá
trị NVL nhập khẩu
Giảm giá HM, CKTM trả
lại hàng cho người bán
TK 133
Giá trị nguyên liệu, vật
liệu tính vào chi phí
SXKD
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112,
331,…
TK 333
TK 411
TK 621, 623, 627,…
1.6. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN CHO CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Theo CĐKT Doanh nghiệp hiện hành, có 5 hình thức kế toán được áp dụng:
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
1.6.1. Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm
là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để

ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu
1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái: Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình từ thời gian và theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ Nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức Nhật ký - sổ cái có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký - sổ cái
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái:
Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

×