Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát tri n Đông Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.1 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

TÓM LƯỢC
Dù doanh nghiệp của bạn kinh doanh bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ gì, bản chất
vẫn là kinh doanh dịch vụ. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã tác động
không nhỏ đến mức độ cạnh tranh hiện tại. Phạm vi cạnh tranh không chỉ dừng lại ở
một quốc gia. Ngày càng nhiều công ty trong và ngoài nước xuất hiện cùng cung
cấp một loại hình sản phẩm, dịch vụ với giá thành vô cùng hấp dẫn. Khách hàng
mặc nhiên thoả sức lựa chọn. Vì vậy, việc thu hút và giữ chân khách hàng, biến họ
trở thành nguồn giới thiệu khách hàng tiềm năng mới là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty Cô
phần Đầu tư Phát triển Đông Dương, em nhận thấy kế toán doanh thu cung cấp dịch
vụ du lịch có một số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn
đề tài “Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển Đông Dương” để làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa
luận đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hiện nay và thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại
Công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương. Sau đó căn cứ vào thực tế doanh
nghiệp kết hợp đối chiếu với những quy định về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm và đề xuất ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán mực in tại Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế
về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của
thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha



i

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, được sự đồng ý của nhà
trường, Khoa Kế toán-Kiểm toán và của Ban lãnh đạo Công ty Cô phần Đầu tư Phát
triển Đông Dương, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đông
Dương”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán đã nhiệt tình
hướng dẫn, ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa
luận tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths.Nguyễn Thị
Ha, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông
Dương cũng như các phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán – Tài chính đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứ trong quá trình
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

ii


SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.........................................................................1
2.Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
3.1.Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................... 2
3.2.Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................... 3

4.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3
4.1.Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu........................................................................................3
4.2.Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu................................................................................................ 3

5.Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp...........................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ................................................5
1.1. Một số lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch
vụ.............................................................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp dịch

vụ.......................................................................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.............................6

1.2. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. . .9
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ quy định trong Chuẩn mực kế toán......................................9
1.2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)............................................................................................... 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP DỊCH
VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TU PHÁT TRIỂN ĐÔNG
DƯƠNG.................................................................................................................. 21
2.1.Tổng quan về Công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ du lịch tại Công ty.................................................................................................21
2.1.1.Tổng quan về tình hình nghiên cứu về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Phát triển Đông Dương.................................................................................................... 21
2.1.2.Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Đông Dương............................................................................................... 23

2.2. Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển Đông Dương...................................................................................................................25
2.2.1. Đặc điểm kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Phát triển Đông
Dương................................................................................................................................................. 25
2.2.2. Thực trạng quy trình kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại Công ty..............................26
2.2.3. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch....................................................................29

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

iii

SVTH: Lê Hồng Nhung



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

2.2.4. Sổ kế toán.................................................................................................................................. 32

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU CUNG CẤP DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔNG DƯƠNG............................................................................35
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Phát triển Đông Dương.................................................................................35
3.1.1. Những kết quả đạt được............................................................................................................ 35
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...............................................................................38

3.2. Các đề xuất và kiến nghị nhăm hoàn thiên kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đông Dương....................................................................42
3.2.1. Giải pháp thứ nhất – Hoàn thiện phương pháp kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ....42
3.2.2. Giải pháp thứ hai – hoàn thiện ghi nhận doanh thu đúng thời điểm.............................44
3.2.3. Giải pháp thứ ba – Lập dự phòng phải thu khó đòi.......................................................44
3.2.4. Giải pháp thứ tư – hoàn thiện về chính sách bán hàng và cung cấp dịch vụ..................45
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nhăm hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
công ty Cổ phần Đầu tư Phát Triển Đông Dương....................................................................46
3.3.1. Các điều kiện về phía Nhà nước....................................................................................46
3.3.2. Các điều kiện về phía Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đông Dương.........................47

KẾT LUẬN............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

iv

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
TSCĐ
BCTC
BCKQKD
TTĐB
XK
BVMT
HĐ SXKD
IFRS

Giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả kinh doanh
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường

Hợp đồng sản xuất kinh doanh
International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế)

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

v

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng
nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối
cùng vai trò của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống soái.
Bước vào giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá kinh tế ngày nay khi toàn
cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ phải chịu một áp lực không nhỏ trước sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ mạnh cả trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển trước vô
vàn những cơ hội kinh doanh cũng với không ít thách thức trong môi trường cạnh
tranh mới, mỗi doanh nghiệp cần có những định hướng đúng đắn, bước đi chính xác
kết hợp với tầm nhìn chiến lược phù hợp với hoàn cảnh khách quan trên thị trường
và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Trước thời đại bùng nô như hiện nay, các
ngành dịch vụ xuất hiện ngày càng đa dạng, chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế
quốc dân và đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước. Trước

xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ đang trở
thành vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp trong lịch vực thương mại và
dịch vụ. Công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những chiến lược quan
trọng hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Cùng với tầm quan trọng của quá trình cung câp dịch vụ là vai trò không
thể thiếu của công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại các doanh nghiệp dịch
vụ. Kế toán doanh thu giúp ban quản lý nắm bắt kịp thời tình hình nguồn thu, chi,
luân chuyển dịch vụ và chứng từ trong quá trình cung ứng, thực hiện dịch vụ, từ đó
có phương pháp và chính sách kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn phát triển.
Do đó kế toán doanh thu luôn là quan tâm hàng đầu của tất cả mọi doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Công ty Cô phần Đầu tư Phát Triển Đông Dương là một trong những đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ du lịch uy tín với 10 năm kinh nghiệm
trên thị trường Việt Nam và thị trường ngoài nước. Công ty đã và đang gặt hái được
những thành công nhất định, nâng cao hình ảnh công ty trong mắt đối tác và khách
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

1

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

hàng sử dụng dịch vụ. Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, công tác kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch đang dần hoàn thiện và càng đáp ứng được nhu
cầu của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít khó khăn và

bất cập trong việc ghi nhận, xử lý thông tin kế toán dẫn đến doanh thu cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp chưa ôn định.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với mong muốn khắc phục
những hạn chế, nâng cao và hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương, em đã chọn làm
đề tài khóa luận này.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Sau khi lựa chọn nghiên cứu đề tài ở trên, khoá luận cần thực hiện những mục tiêu
chính sau:
- Về mặt lý luận: Khoá luận nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương.
- Về mặt thực tiến: Khoá luận nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông
Dương; từ đó phát hiện các mặt hạn chế và nguyên nhân nhằm tìm ra biện pháp
khắc phục giúp hoàn hiện công tác kế toán doanh thu tại Công ty.
- Về bản thân người nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương giúp bản
thân em hiểu rõ hơn những lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo
chuẩn mực kế toán hiện hành; mặt khác nắm được cách hạch toán các nghiệm vụ về
doanh thu tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác tô chức kế toán
doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông
Dương trên cơ sở số liệu, chứng từ, sô sách kế toán về tô chức kế toán doanh thu.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha


2

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương
- Về thời gian: Công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch tại công ty
Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương trong tháng 11 năm 2017.
- Số liệu: Các số liệu được cung cấp trực tiếp từ phòng Kế toán của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp
nghiên cứu nhằm mục địch làm nôi bật thực trạng công tác kế toán doanh thu cung
cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương.
4.1. Phương pháp thu thập va tập hợp dữ liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, quan sát thực tế quy trình kế toán của doanh
nghiệp; phỏng vấn nhân viên trong phòng kế toán, kế toán trưởng, ban Giám đốc.
Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến doanh thu một số năm gần đây, tô
chức của các phần kế toán, trình tự thực hiện kế toán khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Với phương pháp này sẽ thu thập, tập hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các
nguồn thông tin có sẵn và các hoạt động thực tế khác của doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động, xác thực lại sự chính xác
của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
4.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua

đối chiếu các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch, nội dung
này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế về công tác cung cấp
dịch vụ trong doanh nghiệp. Đối chiếu chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối
chiếu số liệu cuối kỳ giữa sô cái và các bảng tông hợp chi tiết để có kết quả chính
xác khi lên báo cáo tài chính.
- Phương pháp toán học: Phương pháp này được sử dụng trong kế toán doanh
thu để tính toán, phân tích cụ thể những chỉ tiêu liên quan. Các công thức toán học
được sử dụng chủ yếu cho việc tính doanh thu, giá vốn dịch vụ trong kỳ phục vụ
cho kiểm tra chính xác về mặt số liệu học của các chỉ tiêu.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

3

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh
nghiệp dịch vụ
Chương 2: Thực trạng về cung cấp dịch vụ du lịch tại công ty Cô phần Đầu tư Phát
triển Đông Dương
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ du lịch
tại công ty Cô phần Đầu tư Phát triển Đông Dương

Kết luận va phụ lục.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

4

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Một số lý luận chung về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các
doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản trong kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
trong các doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1.1. Cung cấp dịch vụ:
Cung cấp dịch vụ là quá trình thực hiện các dịch vụ đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hay nhiều kỳ kế toán cho khách hàng như cung cấp dịch vụ vận tải, dịch
vụ du lịch, giáo dục, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động. Quá
trình cung cấp dịch vụ và quá trình thực hiện dịch vụ là những khâu vô cùng quan
trọng, có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp dịch vụ,
phục vụ đắc lực cho công tác kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.1.1.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác – Mục 03, có quy
định: “Doanh thu là tông giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được hoặc sẽ
thu được từ quá trình cung ứng và thực hiện dịch vụ. Bản chất doanh thu cung cấp
dịch vụ chỉ bao gồm giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã nhận được và có thể
nhận được từ các hoạt động dịch vụ thông thường, các khoản thu từ các hoạt động
ngoài cung cấp dịch vụ được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp, không làm tăng vốn chủ sở hữu
thì không được coi là doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác – Mục 03 : Các
thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau: “Chiết khấu thương mại là
khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn”.
Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều lần mới đạt được giá trị được

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

5

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không tiếp tục sử dụng dịch vụ hoặc khi số chiết khấu thương mại được hưởng
lớn hơn số tiền cung cấp dịch vụ ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì doanh nghiệp

phải chi tiền chiết khấu thương mại trả cho khách hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trường hợp này xảy ra khi dịch vụ
không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp nhận.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ
-

Kinh doanh dịch vụ thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: kinh

doanh lữ hành du lịch, kinh doanh lưu trú, kinh doanh vận tải, giáo dục..
- Đối tượng phục vụ của ngành thường biến đôi phức tạp, tô chức hoạt động
dịch vụ không tập trung và phân tán. Do vậy đòi hỏi công tác kế toán doanh thu tại
các doanh nghiệp dịch vụ không những phải rất chặt chẽ mà còn linh động, phù hợp
với đặc thù của từng đơn vị.
 Các phương thức cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp:
Phương thức cung cứng dịch vụ nội địa: Là phương thức cung ứng dịch vụ
phô biến nhất trong các doanh nghiệp dịch vụ. Dịch vụ được luân chuyển ngay
trong nước, thời gian luân chuyển nhanh và trình tự kế toán không quá phức tạp.
Trong cung cấp dịch vụ nội địa thường gồm các phương thức sau:
+ Cung cấp dịch vụ trực tiếp: theo hình thức này, dịch vụ được doanh nghiệp
giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm và phương thức thanh toán do hai
bên thoả thuận. Dịch vụ được cung cấp một lần duy nhất, sau khi cung cấp dịch vụ
cho khách hàng, đại diện khách hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở

hữ hoặc kiểm soát dịch vụ được giao cho khách hàng. Khi đó, dịch vụ được xác

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

6

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

nhận là đã tiêu thụ.
+ Cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: Hình thức này thường được sử dụng đối với
những dịch vụ có giá trị lớn, ví dụ như: dịch vụ chuyển giao công nghệ nghiên cứu,
quản trị mạng… Theo hình thức này thì dịch vụ được cung cấp nhiều lần theo định
kỳ hoặc có biến động về thời điểm cung cấp, qua nhiều kỳ kế toán mới hoàn thành
và thực hiện đầy đủ giá trị.
Phương thức cung cứng dịch vụ ra ngước ngoài: Là phương thức cung cấp
dịch vụ ra bên ngoài lãnh thô của doanh nghiệp. Dịch vụ được coi là cung cấp ngoài
lãnh thô trong những trường hợp sau: dịch vụ xuất cho thương nhân nước ngoài
theo hợp đồng đã ký kết; dịch vụ được triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ; dịch
vụ cung cấp cho du khách nước ngoài, Việt kiều bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp
cho nước ngoài thông qua các hiệp định thương mại, nhân đạo, cứu trợ… Đặc điểm
của phương thức này là bị ảnh hưởng từ điệu kiện địa lý, phương tiện vận chuyển;
điều kiện và phương thức thanh toán trong từng thời kỳ.
 Các phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức mà quyền sở hữu về tiền tệ
sẽ được chuyển từ người mua sang người cung cấp dịch vụ ngay sau khi quyền sở

hữu hoặc quyền kiểm soát dịch vụ bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng
tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá.
Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về dịch vụ, do đó hình thành khoản công nợ
phải thu của khách hàng.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, tài sản của doanh nghiệp được chuyển hoá
nhanh chóng sang hình thái tiền tệ. Do đó để quán lý tốt nghiệp vụ cung cấp dịch
vụ, các doanh nghiệp dịch vụ cần quản lý tốt cả hai mặt tiền tệ và dịch vụ.
Quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ thực tế: Doanh thu thực tế là doanh thu
được tính theo giá bán trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng. Doanh nghiệp
cần có chính sách theo dõi, giám sát và quản lý chặt chẽ việc ghi nhận doanh thu
dựa trên hoá đơn để tránh tình trạng khai khống hoá đơn, hoá đơn không đúng giá

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

7

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

trị hoặc không đúng đối tượng hạch toán.
Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản phát sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ cũng có ảnh hưởng tới doanh thu cung cấp dịch vụ. Bao gồm:
chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ và dịch vụ không được cung ứng hoặc

không được khách hàng chấp nhận. Cần chú ý tới sự biến động của các khoản giảm
trừ doanh thu qua từng thời kỳ để đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp dịch vụ nhằm có biện pháp quản lý kịp thời.
Quản lý doanh thu thuần: Là việc quản lý doanh thu thực tế về cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Quản lý tiền tệ: Quản lý chặt chẽ tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ phải thu với khách hàng.
Quản lý giá vốn dịch vụ: Giá vốn dịch vụ là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quản lý lợi nhuận từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận là đích tới cuối
cùng của mỗi doanh nghiệp dịch vụ. nó biểu hiện cho khả năng hoạt động và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp dịch
vụ
Để quản lý tốt quá trình cung cấp dịch vụ nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh
như mong muốn, kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Ghi chép và phản ánh chính xác kịp thời tình hình cung cấp dịch vụ về giá trị
theo từng nhóm dịch vụ, từng khách hàng và nhà cung cấp.
+ Theo dõi công nợ phải thu, phải trả của từng đối tượng, phản ánh và giám sát
chính xác các tình hình thu hồi tiền và sự luân chuyển tiền vốn kinh doanh
+ Tính toán chính xác giá vốn của nhóm dịch vụ, kết hợp với số liệu doanh thu,
từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Quản lý doanh thu, chi phí theo từng nhóm dịch vụ, từng đối tượng theo từng
giai đoạn cung cấp dịch vụ.
+ Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết cho Ban Giám Đốc và các bộ phận
liên quan nhằm hoàn thiện hoạt động cung cấp dịch vụ.
+ Định kỳ tiến hành hoạt động phân tích đối với hoạt động cung cấp dịch vụ,
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha


8

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

lợi nhuận và phân phối kết quả kinh doanh giúp Ban Giám Đốc có cách nhìn
tông quan về hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
1.2. Nội dung kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ quy định trong Chuẩn mực kế
toán
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố
của báo cáo tài chính. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định trong kế toán bán
hàng:
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của Doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sô kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích
phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Trong hoạt động bán hàng, doanh thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ, doanh thu được ghi nhận trong kỳ đó, không đợi đến kỳ tiếp theo khi
nhận được tiền thanh toán mới ghi nhận, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
kỳ đó.
Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo

kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được
xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó,
BCTC nói chung và BCKQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy
đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn
của một Doanh nghiệp một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp
giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại chênh lệch giữa chi phí ghi
nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo
dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu
hao, dự phòng,...
 Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

9

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

thu, chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
 Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng

chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có
chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
+
+
+
+

Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế;
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn nguồn
vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có những rủi ro tồn tại mà
doanh nghiệp không lường hết được, đặc biệt là trong lĩnh vực bán hàng, doanh nghiệp
cần lập dự phòng để khắc phục và hạn chế những tình huống không mong muốn xảy ra
như hàng hóa giảm giá do không hợp thị hiếu hoặc do hàng hóa của doanh nghiệp
xuống cấp. Một số khoản nợ xấu từ khách hàng chưa thu hồi được cũng cần lập dự
phòng.
 Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài
sản không được thay đôi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đôi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải

trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đôi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

10

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

 Nguyên tắc trọng yếu: Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh hiệu
quả cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, nhờ đó các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định
phù hợp với đặc thù kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực kế toán số 14: Ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định doanh thu
Giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác
định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp
tỷ lệ hoàn thành.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân.
Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
 Xác định dự phòng phải thu khó đòi

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

11

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hoạch toán vào chi phí mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
1.2.1.3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo IFRS15

Theo hướng dẫn của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - IFRS 15: “Doanh
thu từ hợp đồng với khách hàng”, doanh thu được ghi nhận cho tất cả các hợp đồng
với khách hàng, bao gồm 5 bước
Bước 1: Xác định hợp đồng với khách hàng
Bước 2: Xác định các nghĩa vụ phải thực hiện trong hợp đồng
Bước 3: Xác định tông giá trị giao dịch của hợp đồng, bao gồm cả các khoản
thanh toán tiềm tàng, các khoản hỗ trợ tài chính, các nghĩa vụ lồng ghép phi tiền tệ
Bước 4: Phân bô giá trị giá trị hợp đồng cho mỗi nghĩa vụ phải thực hiện trong
hợp đồng
Bước 5: Ghi nhận doanh thu một lần hay nhiều lần khi mỗi nghĩa vụ được
thực hiện
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi đáp ứng nhiệm vụ thực hiện bằng cách
chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho khách hàng, nghĩa là khách hàng giữ quyền kiểm
soát, khả năng sử dụng trực tiếp và nắm giữ thực chất toàn bộ lợi ích còn lại. Xác
định các nghĩa vụ phải thực hiện khác nhau cùng tồn tại trong một hợp đồng sẽ dẫn
đến việc phải thay đôi về thời gian và mức doanh thu được phép ghi nhận. Phần lớn
các trường hợp, xác định các nghĩa vụ phải thực hiện trong một hợp đồng là tương
đối đơn giản. Tuy nhiên việc việc ghi nhận và xác định doanh thu sẽ trở nên phức
tạp khi hợp đồng bao gồm nhiều nghĩa vụ khác nhau và sẽ được thực hiện tại các
thời điểm khác nhau trong thời gian của hợp đồng.

1.2.2 Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hanh (Thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

12


SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra
nghiệp vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
+ Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh
của nghiệp vụ bán hàng.
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên (Liên 1 lưu vào sô gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 dùng làm chứng từ kế toán).
+ Phiếu xuất kho: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số lượng hàng hóa trong
kho của doanh nghiệp. Đây là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sô chi
tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sô
gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán, liên
3 giao cho khách hàng.
+ Các loại hóa đơn, chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy
báo nợ, hóa đơn phí vận chuyển…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán là công cụ hiệu quả để kế toán phân loại các chứng từ,
phản ánh một cách thường xuyên và liên tục về tình hình và sự biến động của đối
tượng kế toán. Để phản ánh nghiệp vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 TK 511 – Doanh thu bán hang va cung cấp dịch vụ. Tài khoản này dùng để

phán ảnh tông doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

13

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Trong quá trình hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ thì tài khoản 5113 được sử
dụng rộng rãi.
 TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: áp dụng trong các doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,... Tài
khoản này dùng để tập hợp chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối lượng dịch vụ đã thực hiện.
Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại
hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du
lịch,...
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng
 TK 632- Giá vốn hang bán: phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632
Bên Nợ
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
 TK 131- Phải thu của khách hang: Tài khoản này dùng để phản ánh các
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

14

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán


khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131
Bên Nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi cung cấp dịch vụ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm 1ập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sô kế
toán).
Bên Có
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sô kế
toán).
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”, TK
111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381: “Tài sản thiếu chờ xử
lý”…
1.2.2.3. Trình tự kế toán
a) Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ Nội địa

Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng thu tiền ngay, kế toán ghi nhận
doanh thu ghi:
- Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt,…

Nợ TK 111,112: Tông giá thanh toán của dịch vụ
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (giá bán chưa thuế)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ
thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

15

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

Nợ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp.


Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng chưa thu được tiền ngay, kế toán ghi

nhận doanh thu ghi:
- Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt,…:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng (tông giá thanh toán, chi tiết theo khách
hàng)
Có TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ (giá bán chưa thuế)
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

- Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ
thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp.
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ - nếu có),
nhận tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 111, 112, …: Số tiền thanh toán
Có TK 131: Phải thu khách hàng (chi tiết theo khách hàng)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi)
b) Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ
 Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng thu tiền ngay, kế toán ghi nhận doanh
thu ghi:
Nợ TK 111,112 Tông giá trị thanh toán – theo tỷ giá thực tế
Có TK 5113: Giá bán chưa thuế - theo tỷ giá thực tế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
 Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng chưa thu tiền ngay, kế toán ghi nhận
doanh thu ghi:
Nợ TK 131 Tông giá trị dịch vụ - theo tỷ giá mua của ngân hàng tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ.
Có TK 5113: Giá bán chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Khi nhận được tiền khách hàng trả bằng ngoại tệ:
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111, 112: Giá trị thanh toán – theo tỷ giá thực tế tại ngày giao
dịch
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có TK 131: Giá trị theo tỷ giá ghi sô
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha


16

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

Nợ TK 111,112: Giá trị thanh toán – theo tỷ giá thực tế ngày giao dịch
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá)
Có TK 131: Giá trị theo tỷ giá ghi sô
- Trường hợp nhận ứng trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải áp
dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận trước:
Nợ TK 111, 112: Giá trị theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận
trước
Có TK 131: Giá trị theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước
c) Các khoản giảm trừ doanh thu và chiết khấu thanh toán
 Chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ: khi phát sinh các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá dịch vụ do khách hàng mua với số lượng lớn hoặc số lượng
lớn hoặc do chất lượng không đảm bảo, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 5113: khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
Nợ TK 33311: thuế GTGT
Có TK 111,112,131: tông tiền giảm trừ
 Dịch vụ không được cung ứng hoặc không được khách hàng chấp nhận, kế
toán ghi:
+ Trường hợp đã nhận ứng trước của khách hàng nhưng khách hàng từ
chối sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Phần doanh thu nhận trước tương ứng

Có TK 111,112: Số tiền trả lại cho khách
+ Trường hợp dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng, đã ghi nhận
doanh thu nhưng bị khách hàng từ chối, bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
kế toán ghi:
Nợ TK 811: Chi phí khác (giá trị bị phạt)
Có TK 111,112: Giá trị phải thanh toán
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
 Chiết khấu thanh toán: trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng sớm
trước hạn ghi trên hợp đồng, theo quy định chính sách của doanh nghiệp, khách
hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Nợ TK 111,112: số tiền thực thu của khách hàng
Có TK 131: tông số phải thu
d) Kế toán cung cấp dịch vụ nhiều kỳ
Đối với nhóm dịch vụ không thể cung cấp hoàn toàn trong một kỳ, cuối kỳ kế
toán, doanh nghiệp xác định phần công việc đã hoàn thành trong kỳ để ghi nhận
doanh thu cung cấp dịch vụ
- Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán lập hóa đơn GTGT và hạch
toán bằng ghi:
Nợ TK 111, 112, 131…: Tông giá trị thanh toán
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

17

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán


Có TK 5113: Giá trị chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Nếu doanh nghiệp tự xác định doanh thu, kế toán không lập hóa đơn và
hạch toán ghi:
Nợ TK 131: Theo phần doanh thu tương ứng đã xác định.
Có TK 5113: Theo doanh thu đã xác định.
e) Xác định giá vốn dịch vụ
+ Trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng, tất cả các chi phí phát
sinh được tập hợp chi tiết vào tài khoản “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, kế
toán ghi nhận.
Nợ TK 154: tập hợp chi phí phát sinh
Có TK 111,112,… : tông số phải thu
+ Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh trên vào tài
khoản giá vốn nhằm xác định giá vốn thực tế của dịch vụ cuối kỳ:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ
Có TK 154: Chi phí phát sinh được kết chuyển
1.2.2.4. Sổ kế toán
Có 3 hình thức ghi sô kế toán theo thông tư 133/2016/TT – BTC ngày
26/08/2016: hình thức kế toán Nhật ký chung, hình thức kế toán Nhật ký - Sô Cái,
hình thức kế toán Chứng từ ghi sô.
Trong mỗi hình thức sô kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu
sô, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sô kế toán.
 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký chung trong kế toán bán hàng bao gồm các loại sô
chủ yếu sau:
+

Sô Nhật ký chung


+

Sô Nhật ký đặc biệt: Bao gồm các sô như Sô Nhật ký bán hàng, Sô nhật

ký thu tiền, chi tiền, Sô nhật ký tiền gửi ngân hàng, Sô chi tiết thanh toán
+

Sô Cái các tài khoản: Sô cái TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”
Sô cái TK 131 “Phải thu khách hàng”
Sô cái TK 632 “Giá vốn hàng bán”...

+

Các sô, thẻ kế toán chi tiết: Sô chi tiết TK 511, Sô chi tiết TK 131, Sô chi

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

18

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

tiết TK 632...
+


Trình tự ghi sô kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (sơ đồ 1.1 –

Phụ lục 01).
 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Hình thức kế toán Nhật ký - Sô Cái gồm có các loại sô kế toán sau:
-

Sổ kế toán tổng hợp: dùng duy nhất sổ nhật ký – sổ cái. Sổ này vừa ghi
theo trình tự thời gian vừa ghi theo hệ thống

-

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, thẻ kho....
 Ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sô kế toán tông hợp là “Chứng từ ghi sô”. Việc ghi sô

kế toán tông hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sô Đăng ký Chứng từ ghi
sô và ghi theo nội dung kinh tế trên Sô Cái.
Chứng từ ghi sô do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tông hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sô được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sô Đăng ký Chứng từ ghi sô) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sô kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sô trong kế toán bán hàng gồm có các loại sô
kế toán sau:
+ Sô kế toán tông hợp gồm: Chứng từ ghi sô, Sô Đăng ký Chứng từ ghi sô, Sô Cái.
+ Sô kế toán chi tiết gồm: sô tiền mặt, sô tiền gửi ngân hàng, thẻ kho, sô chi tiết
hàng hóa...

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha


19

SVTH: Lê Hồng Nhung


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Ha

Khoa: Kế toán – Kiểm Toán

20

SVTH: Lê Hồng Nhung


×