Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP B2B TRỌNG TÍN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.05 KB, 57 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về
công tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có
dẫn đến việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ
nhiệt tình của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại
Công ty Cổ phần B2B Trọng Tín giúp em có được những kiến thức thực tế về kế
toán. Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của thầy TS. Nguyễn Thành
Hưng em đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến quý công ty trong thời gian thực tập vừa qua và cô giáo đã hướng dẫn em trong
thời gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa
luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài......................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:..........................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH


TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..........................................................................6
1.1.Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh......................6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................6
1.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.....................................................8
1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định hiện hành........10
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam..........10
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Theo Thông tư
133) ...................................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP B2B TRỌNG TÍN.........................................................................26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP B2B Trọng Tín.......................................................................26
2.1.1 Tổng quan về công ty CP B2B Trọng Tín......................................................26
2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty CP B2B Trọng Tín...............................................................28
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần B2B Trọng Tín....30
2.2.1. Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP B2B
Trọng Tín................................................................................................................. 30
2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP B2B Trọng Tín..........................33

2


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP B2B TRỌNG TÍN.......38
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.......................................................38
3.1.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................................38
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân..................................................40
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty CP B2B Trọng Tín......................................................................................42

3.2.1. Hoàn thiện việc vận dụng tài khoản chi tiết và sổ kế chi tiết về kế toán kết
quả kinh doanh........................................................................................................42
3.2.2. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty.........................................................44
3.2.3. Về công tác kế toán chi phí............................................................................44
3.2.4. Về lao động...................................................................................................46
3.2.5. Chính sách gia tăng doanh thu......................................................................46
3.2.6. Đề xuất báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí......................46
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................48
3.3.1. Về phía Nhà nước..........................................................................................48
3.3.2 Về phía công ty Cổ phần B2B Trọng tín......................................................48
KẾT LUẬN............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01: Phiếu điều tra
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy của công ty Cổ phần B2B Trọng Tín
Phụ lục 1.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Phụ lục 1.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
Phụ lục 1.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Phụ lục 1.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 1.5: Sổ cái TK 511
Phụ lục 1.6: Sổ cái TK 632
Phụ lục 1.7: Sổ cái TK 6421
Phụ lục 1.8: Sổ cái TK 6422
Phụ lục 1.9: Sổ cái TK 911

Phụ lục 2.1: Sổ chi tiết TK…
Phụ lục 2.2: Hóa đơn GTGT số 0000704
Phụ lục 2.3: Hóa đơn GTGT số 0302002
Phụ lục 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

4


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

KQKD:

Kết quả kinh doanh

BTC:

Bộ tài chính

TK:

Tài khoản

CSH:

Chủ sở hữu


TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

DN:

Doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT:

Giá trị gia tăng

TSCĐ:

Tài sản cố định

GVHB:

Giá vốn hàng bán

QĐ:

Quyết định

HĐ:


Hóa đơn

QLDN:

Quản lý doanh nghiệp

KQ:

Kết quả

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trước sự cạnh tranh gay
gắt của các đối thủ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh. Kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản ánh,
tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng cần phải ngày càng được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế
mới và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh,
trên cơ sở đó có được các đề xuất hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh là việc làm cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn sản xuất
kinh doanh. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh
giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh doanh là một trong những bộ phận quan
trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả
kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng
tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán doanh
nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được hạch toán sao cho phù
hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách khoa học, hợp lý, để từ đó
cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một cách nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh đó, việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại,
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án kinh doanh chiến lược,
đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo. Số liệu kế toán càng chi tiết, chính
xác, nhanh chóng và kịp thời càng hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân
nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các
thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên

1


của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần B2B Trọng Tín, cũng như qua
các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận kế toán em
nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự tồn tại và
phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của công ty. Bên cạnh đó, trong
thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất định làm ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh như việc áp dụng chuẩn mực kế toán ,chế
độ kế toán (sử dụng tài khoản, sổ kế toán,...). Đó là những vấn đề còn tồn tại cần

được hoàn thiện, khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh
doanh tại đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
2. Mục tiêu cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về kết quả kinh doanh và
hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo Thông tư
133/2016/QĐ- BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Về mặt thực tiễn:
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán KQKD tại
công ty Cổ phần B2B Trọng Tín để thấy được thực trạng công tác kế toán, sự khác
nhau giữa những quy định Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của Nhà nước với thực
tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm, những việc đã
làm được cũng như nhưng khó khăn, tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần B2B Trọng Tín, đồng thời đưa ra các quan
điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham
khảo, nghiên cứu, và áp dụng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh. Với các nội dung liên quan
đến chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả kinh doanh, quá trình

2


ghi sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết, các chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
áp dụng để hạch toán kế toán xác dịnh kết quả kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty Cổ phần B2B Trọng Tín trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định số Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính, Thông tư 133/2016/QĐ-BTC được áp dụng từ ngày 01/01/2017
+ Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 10 tòa nhà Intracom, Phường Phúc Diễn, Cầu
Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội
+ Số liệu kế toán: Số liệu được thu thập từ chứng từ sổ sách năm 2016
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng phương pháp: quan sát, nghiên cứu tài
liệu, điều tra – phỏng vấn.
- Quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp việc phân
công công việc và thực hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty, theo
dõi quá trình từ khâu vào chứng từ, luân chuyển chứng từ, tới khâu nhập dữ liệu vào
máy, lên bảng cân đối tài khoản, lập BCTC. Những thông tin này giúp đánh giá
được phần nào quy trình thực hiện các công việc. Mặt khác, những thông tin này
không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân viên kế toán, nhờ đó kết quả
thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu tài liệu: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các chứng
từ, sổ sách, các BCTC của công ty…Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên quan
từ bên ngoài như các chuẩn mực kế toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành
kế toán, các luận văn của khóa trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.
Qua đây, cũng giúp có được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như:
doanh thu, giá vốn, các khoản chi phí, tình hình nhập xuất tồn hàng tồn kho của
doanh nghiệp…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và kiểm nghiệm các
thông tin thu được từ các phương pháp khác, đồng thời giúp tìm ra ưu nhược điểm
của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

3



- Điều tra – phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân
viên kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào phỏng vấn chị
Đặng Thị Kiểm – trưởng phòng kế toán của công ty. Các câu hỏi phỏng vấn được
chuẩn bị trước. Nội dung các câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công
tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.
Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước. Việc phỏng vấn được
tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng vấn là
tại phòng kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn đã trả lời các câu hỏi
với thái độ nhiệt tình, cởi mở.
Nội dung của các cuộc phỏng vấn nhằm tìm hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh,
công tác kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả thu
được là khá khả quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm
sáng tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ sổ sách
của công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán
trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như
hiểu rõ hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ sách kế toán. (Phần phụ lục số 01)
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi chép cẩn
thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin thu
được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các thông tin
có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được xử lý được dùng làm cơ sở
cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của công ty và thực trạng
công tác kế toán kết quả kinh doanh.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh
Nội dung của chương trình bày những lý luận cơ bản về vấn đề nghiên cứu,
bao gồm: các định nghĩa, khái niệm cơ bản có liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh, nêu nội dung Chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế toán kết
quả kinh doanh trong Doanh nghiệp.


4


Chương 2: Thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP B2B
Trọng Tín.
Trong chương này, khóa luận giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần B2B
Trọng Tín. Khóa luận trình bày, phân tích thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty Cổ phần B2B Trọng Tíng với các nội dung gồm: chứng từ và tài khoản sử
dụng cũng như trình tự hạch toán và sổ kế toán kết quả kinh doanh.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP B2B Trọng Tín
Từ kết quả khảo sát, đánh giá về công tác kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp, khóa luận đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kế toán kết quả
kinh doanh: những điểm đã làm được và những điểm cần khắc phục. Từ đó, khóa
luận đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

5


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Khái niệm về kết quả kinh doanh. (giáo trình KTTC 2)
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch
vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi
phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.1.2. Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 01- Chuẩn mực chung)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất,
kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: (Thông tư 133- Điều 57)
+ Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
+ Doanh thu khác.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể

6


thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng
hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi
trong hợp đồng kinh tế). (Thông tư 133- Điều 57)
- Doanh thu hoạt động tài chính: là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động
đầu tư tài chính như lãi tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (giáo
trình KTTC 2)

- Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
- Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
1.1.1.3. Nhóm khái niệm về chi phí
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn CSH, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu (VAS 01)
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…

7


- Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí

về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng …. (VAS 01)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện
hành.
- Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong cùng một kỳ kế toán.
1.1.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế TNDN

=

KQ hoạt động kinh doanh

+

KQ hoạt động Khác

KQKD sau thuế TNDN

=

KQKD Trước thuế TNDN

-


Chi phí thuế TNDN

Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17)
Thuế TNDN phải nộp
Trong đó:

=

Thu nhập chịu thuế

*

Thuế suất thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: mức thuế TNDN hiện hành là 20%
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu, được xác định theo công thức sau:

8


Kết quả

Lợi nhuận gộp


hoạt động

về bán hàng và

=

kinh

Doanh thu
+

cung cấp dịch

doanh
Trong đó:

hoạt động

Lợi nhuận gộp về bán
=

bán hàng và cung cấp dịch

vụ

về BH và CCDV

tài chính

Doanh thu thuần về


hàng và cung cấp dịch

Doanh thu thuần

-

tài chính

vụ

Chi phí

Chi phí

-

-

quản lý
kinh doanh

Trị giá vốn hàng
bán

vụ

=

Tổng doanh thu BH

và CCDV

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

Trong đó:
Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của
doanh nghiệp và không thường xuyên.
Thu nhập khác bao gồm các khoản: thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; chênh
lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ; thu từ phạt vi phạm hợp đồng; thu
nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật; thu từ các khoản nợ khó đòi đã
xử lý xóa sổ…
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không
thường xuyên, bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ thanh lý, nhượng bán (nếu có); chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng
hóa, TSCĐ; tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; bị phạt thuế, truy nộp thuế….


9


1.2. Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định hiện
hành
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán số 14
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán
kết quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được
hoặc sẽ thu được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14,
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,

doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:

10


- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán khác có liên quan
 VAS 01 - Chuẩn mực chung:
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Kết quả thu được từ kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy
BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán

kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác,
nhanh chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên

11


BCTC của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán
kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự
hiệu quả và chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị
doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán
kết quả kinh doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực

tế. Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
 VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi

12


phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên
mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 thuế TNDN được hạch toán là một khoản chi phí khi
xác định kết quả tài chính của doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế
TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế

TNDN hiện hành.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán hiện hành (Theo
Thông tư 133)
I.2.2.1. Chứng từ kế toán
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
I.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 511, TK
515, TK 711, TK 632, TK 642, TK 635, TK 811, TK 821, TK 911, TK 421
a. TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD, bao gồm: doanh thu bán hàng và
doanh thu cung cấp dịch vụ.

13


Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Các khoản giảm trừ doanh thu;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
b. TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
c. Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

14


- Trị giá hàng bán bị trả lại;
- Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác
định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế

phát sinh);
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng
mua đã tiêu thụ;
- Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã
tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được
hoàn lại.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
d. Tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ;
- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn
số dự phòng đã lập kỳ trước).
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã trích lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
e. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);

15



Bên Có:
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của
doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết
quả kinh doanh.
- Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
f. Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
g. Tài khoản 811- Chi phí khác
Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên Có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
h. Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Nợ:

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm;

16


- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện tại;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối
kỳ.
i. Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản kết chuyển

giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
j. Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

17


Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các
năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số
dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết

quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh (Sơ đồ 1.1)
(1) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi Nợ TK “Doanh thu BH và
CCDV” (TK 511), đồng thời ghi Có TK “Xác định KQKD” (TK 911)
(2) Căn cứ vào sổ tài khoản 515 thực hiện kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK “Doanh thu hoạt động tài chính” (TK
515), đồng thời ghi Có TK “Xác định KQKD” (TK 911)

18


(3) Kết chuyển thu nhập khác thực hiện bút toán, kế toán ghi Nợ TK “Thu
nhập khác” (TK 711), đồng thời ghi Có TK “Xác định KQKD” (TK 911)
(4) Kết chuyển giá vốn hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán
ghi Nợ TK “Xác định KQKD” (TK 911), đồng thời ghi Có TK “Gía vốn hàng bán”
(TK 632)
(5) Từ sổ cái tài khoản 642 kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh; kế toán ghi
Nợ TK “Xác định KQKD” (TK 911), đồng thời ghi Có TK “Chi phí bán hàng” (TK
6421)
(6) Từ sổ cái tài khoản 642 kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh; kế toán ghi
Nợ TK “Xác định KQKD” (TK 911), đồng thời ghi Có TK “Chi phí quản lý kinh
doanh” (TK 6422)
(7) Từ sổ cái tài khoản 635 kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ; kế
toán ghi Nợ TK “Xác định KQKD” (TK 911), đồng thời ghi Có TK “Chi phí hoạt
động tài chính” (TK 635)
(8) Kết chuyển chi phí khác, kế toán ghi Nợ TK “Xác định KQKD” (TK 911),
đồng thời ghi Có TK “Chi phí khác” (TK 811)

(9) Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi ghi Nợ TK
“Thuế TNDN” (TK 3334), đồng thời ghi Có TK “Tiền và tài khoản tương đương
tiền” (TK 111, 112)
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các
năm trước, doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các
năm trước này vào chi phí thuế TNDN năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi Nợ TK
821 – “Chi phí thuế TNDN” (Phần sai sót nộp bổ sung) đồng thời ghi Có TK 3334 –
“Thuế TNDN” (Phần sai sót nộp bổ sung)
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN” (Phần chênh lệch giảm) đồng thời ghi Có TK 821 –
“Chi phí thuế TNDN” (Phần chênh lệch giảm)
- Cuối năm tài chính: so sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán
phải nộp trong năm, kế toán ghi

19


+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp, kế toán
ghi Nợ TK Chi phí thuế TNDN” (Phần nộp bổ sung) (TK 821), đồng thời ghi Có
TK “Thuế TNDN” (Phần nộp bổ sung) (TK 3334)
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp kế toán ghi
Nợ Thuế TNDN” (Chênh lệch giảm) (TK 3334), đồng thời ghi Có TK “Chi phí thuế
TNDN” (Chênh lệch giảm), (TK821)
Sau đó kế toán thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập và tài khoản 911 để
xác định kết quả, kế toán ghi Nợ TK “XĐ KQKD” (Nợ TK 911), đồng thời ghi Có
TK “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” (Có TK 821)
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 911 và bảng tổng hợp kết quả kinh doanh để xác
định lợi nhuận sau thuế, căn cứ vào sổ cái tài khoản 421 kết chuyển lợi nhuận chưa
phân phối vào tài khoản 911.

(10) Nếu kết quả kinh doanh có lãi, kế toán ghi Nợ TK “Xác định kết quả kinh
doanh” đồng thời ghi Có TK “Lợi nhuận chưa phân phối”
(11) Nếu kết quả kinh doanh lỗ kế toán ghi Nợ TK “Lợi nhuận chưa phân
phối” đồng thời ghi Có TK “Xác định KQKD”
1.2.2.4. Sổ kế toán
 Hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 1.1)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái và sổ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632,
TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 421…
Trình tự ghi sổ: Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi
Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.

20


×