Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.02 KB, 53 trang )

TÓM LƯỢC
Kể từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã đạt
được nhiều kết quả tích cực và quan trọng, thể hiện qua tăng trưởng kinh tế, thu hút
đầu tư nước ngoài, kim ngạch xuất, nhập khẩu…, đồng thời cũng mang lại môi trường
cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ hơn. Trong điều kiện đó, kế toán càng thể hiện rõ vai
trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách quan, hiểu rõ tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc cải thiện các phần hành kế toán trong
doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán doanh nghiệp hoàn thiện hơn, đồng thời
làm cho thông tin kế toán được rõ ràng hơn với những số liệu chính xác, trung thực và
kịp thời. Trong đó hạch toán doanh thu, chi phí giữ một vai trò quan trọng trong công
tác kế toán của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ,
việc xác định doanh thu là rất quan trọng, ảnh hưởng đến việc ra quyết định của Ban
lãnh đạo.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Công ty
TNHH Công nghệ Thương mại Techcom, em nhận thấy có một số vấn đề cần phải
giải quyết và em đã lựa chọn đề tài “Kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom” làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp.
Về nội dung, khóa luận đi sâu nghiên cứu lý luận về kế toán doanh thu cung cấp
dịch vụ, sau đó vận dụng lý luận vào thực tiễn hoạt động kế toán doanh thu dịch vụ tại
Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom về việc vận dụng chứng từ, tài
khoản, phương pháp hạch toán và tổ chức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng. Từ đó,
đánh giá thực trạng kế toán doanh thu dịch vụ tại công ty nhằm nêu ra những ưu điểm
và những hạn chế còn tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
hiện hành. Dựa vào những hạn chế còn tồn tại, em mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị
nhằm khắc phục những tồn tại để hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh thu dịch vụ
tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.
Em hi vọng bài khóa luận này có thể như một lời gợi ý, đóng góp tích cực cho
quá trình hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty
TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.


1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại hoc Thương Mại đã tận tình
dạy bảo, truyền đạt những kiến thức quan trọng và cần thiết, đặc biệt là về công tác kế
toán trong suốt thời gian qua em học tập tại trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp không
ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và đặc biệt hơn hết là sự
giúp đỡ của cô ThS. Nguyễn Hồng Nga đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa
luận này. Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích để em có phương hướng và cách thức
thực hiện bài khóa luận này, cô đã góp ý và sửa bài giúp em hoàn thành bài khóa luận
này một cách tốt đẹp.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công ty TNHH Công nghệ
Thương mại Techcom đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận
này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán tại công ty đã quan
tâm, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoành thành nhưng do hạn chế về kiến thức,
kinh nghiệm thực tế cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Hương

2


MỤC LỤC


TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................3
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.................................................................3
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TẠI
DOANH NGHIỆP........................................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu dịch vụ........................................................7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.....................................................................................7
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp............................................................................................................... 11
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ..............................12
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam...................................................................................................................... 12
1.2.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán hiện
hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)..................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ SỬA CHỮA,
BẢO DƯỠNG Ô TÔ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI
TECHCOM................................................................................................................23
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán doanh
thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại
Techcom...................................................................................................................... 23
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán doanh thu dịch vụ..........................23
3



2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.............................26
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty
TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.................................................................29
2.2.1. Đặc điểm kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty
TNHH Công nghệ Thương mại Techcom..................................................................29
2.2.2. Thực trạng ké toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty
TNHH Công nghệ Thương Mại Techcom.................................................................31
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU
DỊCH VỤ SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG Ô TÔ TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHẸ THƯƠNG MẠI TECHCOM........................................................................36
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán doanh thu dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.........36
3.1.1. Những kết quả đã đạt được..............................................................................36
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................37
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô
tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.............................................38
3.3. Điều kiện thực hiện.............................................................................................42
3.3.1. Về phía Nhà nước.............................................................................................42
3.3.2. Về phía doanh nghiệp.......................................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

ST
T

Tên sơ đồ
1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ xử lý và luân chuyển chứng từ phiếu thu của công ty

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CCDV

Cung cấp dịch vụ

NXB

Nhà xuất bản

TT

Thông tư


BCTC

Báo cáo tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

BTC

Bộ Tài chính

TK

Tài khoản

XK

Xuất khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DN


Doanh nghiệp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì nước ta xuất hiện
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tăng tương ứng, đó là các công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và rất nhiều công ty khác. Mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Nền kinh tế thế giới đã rơi vào tình
trạng khủng hoảng nên các doanh nghiệp đều cần có các cách thức quản lý doanh thu và
kết quả kinh doanh hợp lý, tránh tình trạng lãi giả - lỗ thật. Khi nắm vững được tình hình
kinh doanh thì mới có biện pháp hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí, kinh doanh có
hiệu quả. Vì vậy, một doanh nghiệp đã bước chân vào thị trường cạnh trạnh hội nhập thì
việc đánh giá, xem xét một cách chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua công tác hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là hết sức cần thiết và
quan trọng, nó thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp, thu hút đầu tư,..

Doanh thu cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với công ty thương
mại và dịch vụ. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp những
căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp mình trong
một thời kỳ nhất định để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán doanh thu
luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả mọi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả kinh doanh, lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Cùng với đà hội nhập quốc tế sâu rộng, kế toán Việt Nam đã có những thay đổi
quan trọng với việc ra đời, điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản về kế toán như
Luật kế toán được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003.
Tiếp theo, Bộ Tài chính đã ban hành một loạt các văn bản về kế toán: 26 Chuẩn
mực kế toán Việt Nam năm 2005; Chế độ kế toán doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ theo Quyết định QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006; chế độ kế toán
cho các doanh nghiệp theo quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
20/03/2006. Gần đây, Bộ tài chính đã ban hành thông tư TT200/2014/TT-BTC vào ngày
22/12/2014 để thay thế cho quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC và TT133/2016/TT-BTC
vào ngày 26/08/2016 để thay thế cho quyết định QĐ 48/2006/QĐ - BTC. Bên cạnh đó
Bộ cũng ban hành nhiều thông tư, văn bản khác nhằm hướng dẫn cụ thể chi tiết cho


các doanh nghiệp và giúp kế toán Việt Nam tiến gần hơn tới kế toán quốc tế; đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Tuy nhiên kế toán
Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập về chính sách, pháp luật (pháp luật thuế) còn cứng
nhắc, chống chéo, kém linh hoạt gây khó khăn cho kế toán tại các doanh nghiệp. Do
vậy, việc cập nhật, hiểu đúng và thực thi các văn bản pháp luật về kế toán nói chung và
kế toán doanh thu dịch vụ nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với kế toán tại các
doanh nghiệp.
Khi Việt Nam đã mở cửa hội nhập với nền kinh thế thế giới, việc cung cấp dịch
vụ của Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom ngày càng phải đối mặt với
những khó khăn. Để có thể đứng vững trên thị trường, Công ty đã phải tổ chức tốt

công tác cung cấp dịch vụ, có chiến lược, mục tiêu phù hợp với từng giai đoạn; nhanh
chóng nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có để bảo toàn và phát
triển vốn nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh bao gồm cả thương mại và dịch vụ. Trong đó, doanh thu từ hoạt động cung
cấp dịch vụ mang lại tương đối khá và tăng qua các năm. Do đó, để quản lý tốt hoạt
động cung cấp dịch vụ, kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, quản lý tài
chính của doanh nghiệp cũng phải được hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình kinh
tế cũng như cơ chế quản lý của nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom, được sự hướng dẫn của cô giáo ThS.
Nguyễn Hồng Nga, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán tại công ty, em đã
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán doanh thu dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Về lý luận
Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán doanh
thu cung cấp dịch vụ và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán doanh thu dịch
vụ tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (ban hành theo
Thông tư 133/2016/TT – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.


2.2. Về thực tiễn
Khoá luận đi sâu vào tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán doanh thu
dịch vụ tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom để thấy được thực trạng
công tác kế toán, sự khác nhau giữa những quy định của chuẩn mực, chế độ, các quy
định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó đưa ra những đánh giá ưu
nhược điểm, những khó khăn còn tồn tại trong kế toán doanh thu dịch vụ của Công ty
TNHH Công nghệ Thương mại Techcom, đồng thời đưa ra một số giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tạiđơn vị. Từ đó làm tài liệu để công ty tham khảo trong

công tác kế toán doanh thu dịch vụ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Về mặt không gian: Bài viết được tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH
Công nghệ Thương mại Techcom.
 Về mặt thời gian: Từ 28/02/2018 đến 24/04/2018
4. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp quan sát thực tế:
- Đối tượng: quy trình xử lý của các nhân viên phòng kế toán.
- Mục đích: nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán cụ thể hơn kế toán doanh thu dịch vụ
tại công ty.
- Nội dung: Quan sát các hoạt động tại phòng kế toán của công ty như hoạt
động lập chứng từ, luân chuyển chứng từ (kiểm tra, xử lý, lưu trữ chứng từ), hoạt động
ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính về kế toán nói chung và kế toán doanh thu dịch vụ
nói riêng.
- Kết quả quan sát: Nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán doanh thu dịch vụ
tại công ty.


 Phương pháp phỏng vấn:
- Đối tượng được phỏng vấn: Kế toán trưởng và nhân viên kế toán trong công
ty, ban quản lý.
- Mục đích: Phương pháp này cung cấp thông tin cần thiết, chi tiết, cụ thể hơn
vì những câu hỏi mang tính chất chuyên sâu, cụ thể.
- Nội dung: Tập trung đi sâu phỏng vấn thu thập thông tin về công tác kế toán

doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô của công ty như cách thức ghi chép, vào
sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến cung cấp dịch vụ, xác định
thuế phải nộp, công tác kế toán doanh thu dịch vụ có ảnh hưởng như thế nào đến công
tác quản trị của ban quản lý.
- Các bước thực hiện:
 Bước 1: Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn. Đây là bước quan trọng vì phỏng
vấn phải kĩ mới có thể thu thập được thông tin cần thiết, đồng thời không làm người
dược phỏng vấn mất thời gian. Các câu hỏi phỏng vấn em chuẩn bị nhằm tìm hiểu hơn
về kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại đơn vị, về thực trạng kế toán doanh thu dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại công ty như: hạch toán ban đầu (các chứng từ sử dụng,
quy trình luân chuyển chứng từ,..), tài khoản sử dụng, quy trình hạch toán, các sổ sách
kế toán.
 Bước 2: Tiến hành phỏng vấn. Phỏng vấn có nhiều cách khác nhau như: phỏng
vấn trực tiếp hoặc gián tiếp, phỏng vấn từng cá nhân hoặc tập thể,..Phụ thuộc vào điều
kiện khách quan, em lựa chọn tiến hành phương pháp phỏng vấn tập thể.
 Bước 3: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
Phiếu câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 01).
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Đối tượng: Các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty; Các chứng từ liên quan đến việc kế
toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô như: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu thu, giấy báo có, sổ sách kế toán.
- Mục đích: Đối chiếu việc thực hiện công tác kế toán doanh thu cung dịch vụ
trong thực tế với các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, phát hiện những điểm chưa


hợp lý trong việc tổ chức công tác kế toán tại công ty để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện.
- Nội dung: So sánh số liệu nhập trong sổ kế toán theo chứng từ của các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, xem xét tính hợp lý của công tác kế toán tại công ty cho việc lấy

dẫn chứng thực tế cho khóa luận.
- Các bước thực hiện:
 Bước 1: Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp là các tài liệu kế toán liên quan đến các nghiệp vụ cung
cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô của công ty được lấy từ phòng kế toán. Ngoài ra
còn nghiên cứu các tài liệu khác ở phòng hành chính.
 Bước 2: Phân tích dữ liệu
Tiến hành xử lý dữ liệu đã thu thập được, so sánh số liệu, đối chiếu chứng từ với
công tác vào sổ kế toán của bộ phận kế toán, xem xét tính hợp lý và tuân thủ pháp luật
của công tác kế toán tại công ty.
- Kết quả nghiên cứu tài liệu: Thông qua các dữ liệu thứ cấp của công ty thu
thập được, từ đó rút ra được những thông tin cụ thể về các chuẩn mực, chế độ kế toán
như: chứng từ, tài khoản, sổ kế toán công ty áp dụng cho công tác kế toán nói chung
và kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô nói riêng.
4.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu kế toán cần thiết, em đã lựa chọn và tiến hành phân tích
dữ liệu để thấy được vấn đề nghiên cứu. Phương pháp phân tích dữ liệu dùng chủ yếu
là phương pháp so sánh và phương pháp tổng hợp dữ liệu.
 Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu dịch vụ nội dung này được cụ thế
hóa bằng việc đối chiếu giữa lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu
dịch vụ tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom, đối chiếu chứng từ gốc
với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp
chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.
 Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, tìm hiểu được tại doanh nghiệp, tổng hợp các kết quả phỏng


vấn, quan sát thực tế, từ đó đưa ra đánh giá về công tác kế toán doanh thu dịch vụ tại

công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu dịch vụ tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô tại
Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán doanh thu dịch vụ sửa chữa, bảo
dưỡng ô tô tại Công ty TNHH Công nghệ Thương mại Techcom.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU DỊCH VỤ TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu dịch vụ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Dịch vụ:
Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và
khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. (Theo ISO 8402)
Cung cấp dịch vụ: Là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, là thực hiện công
việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp
dịch vụ vận tải, du lịch,.. Có hợp đồng cam kết giữa hai bên(tạm gọi là bên cung ứng
dịch vụ). Bên này có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ cho bên kia theo yêu cầu được thực
hiện trong hợp đồng cho bên kia và nhận thanh toán. Bên sử dụng dịch vụ (tạm gọi là
khách hàng) có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận, nghiệm thu và kiểm tra dịch vụ như trong hợp đồng. (Luật Thương mại 2005)
 Khái niệm về doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế

toán số 01 – Chuẩn mực chung)
 Khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn
bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp (Giáo trình Kế toán tài
chính, NXB Thống Kê, trang 290)
 Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (chuẩn mực kế toán số 14)
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu. (Chuẩn mực kế toán số 14)


 Giá trị hàng bán bị trảlại: Là giá trị khối lượng hàng bánđã xácđịnh là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Chuẩn mực kế toán số 14)
 Khái niệm về giá vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của
doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các
khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá
vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn.
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.1.1. Đặc điểm họat động kinh doanh dịch vụ

 Các đặc điểm của hoạt động cung cấp dịch vụ:
 Về chủ thể tham gia vào quan hệ cung ứng dịch vụ có hai chủ thể: bên cung
ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ. Bên cung ứng dịch vụ bắt buộc là thương nhân,
có đăng ký kinh doanh để cung cấp dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật.
Bên sử dụng dịch vụ có thể là thương nhân, có thể không phải là thương nhân, có nhu
cầu sử dụng dịch vụ của bên cung ứng dịch vụ cho thương nhân, đại lý thương mại yêu
cầu cả hai bên đều phải là thương nhân; dịch vụ ủy thác mua bán hàng hóa, môi giới
thương mại chỉ yêu cầu bên nhận ủy thác, bên môi giới là thương nhân, còn bên ủy
thác và bên được môi giới có thể không là thương nhân.
 Về đối tượng hướng tới của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ: Đối
tượng cụ thể là việc thực hiện công việc theo yêu cầu của bên sử dụng dịch vụ như
việc đại diện cho thương nhân, ủy thác mua bán hàng hóa, đại lý thương mại,... Bên
cung ứng dịch vụ bằng khả năng của mình phải thực hiện công việc mà bên sử dụng


dịch vụ yêu cầu, còn bên sử dụng dịch vụ được hưởng những lợi ích từ việc thực hiện
dịch vụ. Do vậy, đối tượng của quan hệ cung ứng dịch vụ khác với đối tượng của quan
hệ mua bán hàng hóa; bởi vì quan hệ mua bán hàng hóa hướng tới đối tượng là hàng
hóa hữu hình có thể nhìn thấy. Còn quan hệ cung ứng dịch vụ thương mại hướng tới
đối tượng hàng hóa vô hình hay thực hiện, không thực hiện công việc nhất định.
 Về mục đích của các bên tham gia quan hệ cung ứng dịch vụ không hoàn toàn
giống nhau. Bên sử dụng dịch vụ hướng tới mục tiêu nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình
về dịch vụ, được hưởng những lợi ích nhất định từ việc thực hiện dịch vụ của người
cung ứng dịch vụ mang lại. Đối với bên cung ứng dịch vụ, mục tiêu lớn nhất của họ là
khoản tiền thù lao hay lợi nhuận phát sinh từ việc thực hiện công việc cụ thể.
 Về hình thức của quan hệ cung ứng dịch vụ: Quan hệ cung ứng dịch vụ được
xác lập dưới hình thức hợp đồng: Hợp đồng cung ứng dịch vụ. Tùy thuộc vào loại hình
dịch vụ thương mại được cung ứng mà hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại có thể
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối
với loại hợp đồng cung ứng dịch vụ mà pháp luật quy định phải xác lập bằng văn bản

thì phải tuân theo quy định đó. Dù dưới hình thức nào, hợp đồng cung ứng dịch vụ
cũng thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên về các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc thực
hiện một công việc cụ thể theo yêu cầu.
Xuất phát từ tính đặc thù của nhiều quan hệ dịch vụ và để thỏa mãn nhu cầu của
rất đông người sử dụng dịch vụ, có trường hợp người cung ứng dịch vụ sử dụng hình
thức “hợp đồng theo mẫu” để ký kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ. Người cung
ứng dịch vụ tự soạn hợp đồng có sẵn theo ý của riêng mình và cung cấp cho người sử
dụng dịch vụ; nếu đồng ý, người sử dụng dịch vụ chỉ cần ký vào hợp đồng.
 Các phương thức cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp

 Phương thức cung ứng dịch vụ nội địa
Cung ứng dịch vụ nội địa là phương thức cung cấp dịch vụ phổ biến nhất trong
các doanh nghiệp dịch vụ hiện nay khi các dịch vụ được cung ứng và thực hiện ngay
cho các khách hàng trong nước.
Đặc điểm của cung cấp dịch vụ nội địa là dịch vụ được luân chuyển ngay trong
nước, thời gian luân chuyển nhanh và trình tự kế toán không quá phức tạp. Dịch vụ
thường được cung cấp với giá trị không quá lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối


lượng dịch vụ và phương thức thanh toán. Trong cung cấp dịch vụ nội địa thường gồm
các phương thức sau:
 Cung cấp dịch vụ trực tiếp: Theo phương thức này, dịch vụ được doanh nghiệp
giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm và phương thức thanh toán do hai bên
thỏa thuận. Dịch vụ được cung cấp một lần duy nhất, sau khi cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, đại diện khách hàng sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu
hoặc kiểm soát dịch vụ được chuyển giao cho khách hàng. Khi đó, dịch vụ được xác
định là đã tiêu thụ.
 Cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: Hình thức này thường được sử dụng với những
dịch vụ có giá trị lớn, dịch vụ gồm nhiều giai đoạn mới hoàn thành như dịch vụ
chuyển giao công nghệ nghiên cứu, dịch vụ bảo hiểm tử kỳ, dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng

hệ thống công nghệ thông tin, quản trị mạng,..Theo hình thức này, dịch vụ được cung
cấp nhiều lần theo định kỳ hoặc có biến động về thời điểm cung cấp, qua nhiều kỳ kế
toán mới hoàn thành và thực hiện đầy đủ giá trị.
 Cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp: Dịch vụ trả chậm, trả
góp là một hình thức mua bán, giao dịch giữa nhà cung cấp dịch vụ và các khách hàng
tham gia sử dụng dịch vụ. Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử dụng khi
cung cấp các loại dịch vụ có giá trị rất lớn, có tính rủi ro cao hoặc cung cấp cho các đối
tượng là khách hàng có uy tín, khách hàng quen thuộc lâu năm của doanh nghiệp.

 Phương thức cung cấp dịch vụ ra nước ngoài
Là phương thức cung cấp dịch vụ ra bên ngoài lãnh thổ của doanh nghiệp. Dịch
vụ được coi là cung cấp ngoài lãnh thổ trong những trường hợp sau: dịch vụ xuất cho
thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết; dịch vụ được triển lãm sau đó bán
thu bằng ngoại tệ; dịch vụ cung cấp cho du khách nước ngoài, Việt kiều thu bằng ngoại
tệ, dịch vụ cung cấp cho nước ngoài thông qua hiệp định thương mại, nhân đạo, cứu
trợ,..
Đặc điểm nổi bật của phương thức này là chịu ảnh hưởng nhiều từ điều kiện địa
lý, phương tiện vận chuyển, điều kiện và phương thức thanh toán trong từng thời kỳ.
 Các phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao từ người mua sang người cung cấp dịch vụ ngay


sau khi quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát dịch vụ bị chuyển giao. Thanh toán trực
tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hóa. Ở hình thức này, sự vận động
của dịch vụ gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
 Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát về dịch vụ, do đó hình thành khoản công nợ phải
thu khách hàng. Ở hình thức này, sự vận động của dịch vụ và tiền tệ có khoảng cách về

không gian và thời gian.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu cung cấp dịch vụ
Xuất phát từ sự cần thiết quản lý doanh thu CCDV vấn đề đặt ra là làm thế nào
để quản lý doanh thu CCDV một cách chặt chẽ và khoa học, muốn như vậy thì các
doanh nghiệp cần phải đặt ra các yêu cầu và thực hiện các yêu cầu sau:
 Nắm chắc sự vận động của từng loại dịch vụ mà công ty cung cấp cho các
đối tượng khách hàng khác nhau.
 Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức CCDV, từng cách thức
thanh toán, từng loại loại DV, từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ
tiền vốn.
 Thường xuyên theo dõi những khách hàng có khoản phải thu khó đòi và
có những biện pháp xử lý kịp thời.
 Tính đoán đúng đắn và đầy đủ các khoản phải thu của khách hàng. Đồng
thời phải lập kế hoạch doanh thu CCDV cho từng tháng, quý, năm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế, tài chính là công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách
quan và toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy
thực sự vai trò của kế toán là quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thì kế toán doanh thu
phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Lập các chứng từ kế toán để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ
kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng hóa dịch


vụ được tiêu thụ, cung cấp, ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và các chỉ tiêu khác
có liên quan.
 Theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản công nợ với nhà cung cấp và
khách hàng.



Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của hàng hóa, dịch vụ.

 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động kinh doanh,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
 Tổ chức lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, tổ chức
phân tích báo cáo, lập dự toán doanh thu, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc
lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2.1. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chuẩn mực kế
toán Việt Nam
(1)

Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung

Tuân thủ các nguyên tắc kế toán:
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ: Doanh thu được ghi
nhận từ thời điểm DN chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán, không căn cứ vào thời
điểm thu tiền thực tế.
 Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có

liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.


 Nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ: Khi ghi nhận một
khoản doanh thu dịch vụ thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra doanh thu đó. Phản ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để
cung cấp cho người sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về hoạt động cung
cấp dịch vụ của công ty.
 Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách
và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ: Các phương pháp
kế toán, chính sách kế toán được lựa chọn phải được áp dụng thống nhất giúp DN xác
định doanh thu một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, nguyên tắc thận trọng yêu cầu
phải, lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị
của các tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ
phải trả và chi phí; doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ: Khi nhận doanh thu
phải có chứng từ, hóa đơn hợp lệ, hợp pháp. Có như vậy doanh thu xác định được mới
chính xác.
 Nguyên tắc trọng yếu

Thông tin kế toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng
yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá
trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính.


 Nguyên tắc này ảnh hưởng đến kế toán doanh thu dịch vụ: Số liệu kế toán phải
chính xác, trung thực, không được sai lệch so với thực tế. Nó làm ảnh hưởng đến việc
lên BCTC dẫn đến số liệu trên BCTC thiếu chính xác, ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của nhà quản trị.
(2)

Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác

 Về xác định doanh thu:
 Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
 Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng dịch vụ. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá dịch vụ đã thực hiện.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành.
 Khi dịch vụ được trao đổi để lấy dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì
việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
 Khi dịch vụ được trao đổi để lấy dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi

đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng:
 Giá trị hợp lý của dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Giá trị hợp lý của dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
 Ghi nhận doanh thu:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoản mãn tất cả 4 điều kiện sau:


(a)

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b)

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c)

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế

(d)

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao


toán;
dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong
kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không được ghi giảm doanh thu.
Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
 Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được
với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(a)

Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;

(b)

Giá thanh toán;

(c)

Thời hạn và phương thức thanh toán;

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch
tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi
cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

 Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp
sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ;
(a)

Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;

(b)

So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối

lượng công việc phải hoàn thành;
(c)

Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành

toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.


Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ
hay các khoản ứng trước của khách hàng.
 Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu
từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so
với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ
bản đó.
 Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu
hồi.
1.2.2. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)

1.2.2.1. Chứng từ kế toán
 Hóa đơn GTGT.
 Hóa đơn bán hàng.
 Hợp đồng kinh tế, bảng kê hóa đơn.
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
 Phiếu thu, giấy báo có
Quy trình luân chuyển chứng từ: Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán
trưởng tại đơn vị quy định. Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa
vào đều được tập trung tại bộ phận kế toán của đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra
kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là hợp lý, hợp pháp, hợp lệ mới
được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế toán tiến hành hoàn thiện và ghi sổ
kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (hay tiếp nhận chứng
từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.


1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
 Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Bên Nợ:
 Số thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp tính theo
phương pháp trực tiếp.
 Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá dịch vụ kết chuyển cuối kỳ.
 Kết chuyển doanh thu thuần cung cấp dịch vụ sang TK 911.
Bên Có: Doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
 TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh có liên quan đến hợp đồng mà doanh nghiệp đảm nhận.
TK 154 được mở chi tiết cho các đối tượng là các đơn đặt hàng hay các hợp đồng
đã được ký kết.
Bên Nợ:
 Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
 Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
 Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).


Bên Có:
 Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi
bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB.
 Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc
toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp
(cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
 Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
 Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.

 Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng
kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm
hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá
hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
 Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
 TK 632 – Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá thực tế của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã được
xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Nợ:
 Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
 Phản ánh các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn.
 Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Có:
 Các khoản giảm trừ giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả.
 Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.


TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 111, TK 112, TK 131, TK 338
 Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng
 Khi cung cấp dịch vụ đã thu tiền, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ trong kỳ:
Ghi tăng các tài khoản tiền (TK 111, 112)
Ghi tăng doanh thu dịch vụ (TK 5113)

Ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 33311)
Đồng thời, ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632), ghi giảm tài khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
 Trường hợp đã hoàn thành CCDV nhưng chưa thu tiền, kế toán ghi nhận
doanh thu dịch vụ trong kỳ
Ghi tăng các TK phải thu (TK 131)
Ghi tăng doanh thu dịch vụ (TK 511)
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 33311)
Đồng thời, ghi tăng giá vốn hàng bán (TK 632), ghi giảm tài khoản chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang (TK 154)
Khi thu được tiền, ghi:
Ghi tăng các TK tiền (TK 111, 112)
Ghi giảm các TK phải thu (TK 131)
 Nếu dịch vụ cung cấp thu bằng ngoại tệ, ghi:
Ghi tăng các TK tiền, TK phải thu (TK 1112, 1122, 131) – (TGTT)
Ghi tăng doanh thu dịch vụ (TK 5113) – (TGTT)
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 33311) – (TGTT)
 Doanh thu nhận trước (Đối với dịch vụ phải thực hiện nhiều kỳ)
Khi nhận tiền của khách hàng trả trước, ghi:
Ghi tăng các TK tiền (TK 111, 112)
Ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp (TK 33311)
Ghi tăng TK doanh thu chưa thực hiện (TK 3387)
Hàng kỳ tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ:
Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện (TK 3387)


×