Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thiết kế xưởng sửa chữa, bảo dưỡng ô tô P2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 58 trang )

2. Thiết kế xây dựng trung tâm bán và sửa chữa bảo d-
ỡng xe du lịch.
2.1. Cơ sở thiết kế.
2.1.1. Chức năng của trung tâm.
Trung tâm có hai chức năng chủ yếu là :
a) Chức năng bán hàng :
- Chủng loại xe và số lợng xe đợc bán: trung tâm làm đại lý cho hãng
xe Ford. Để có thể dự báo đợc số lợng xe bán đợc trong từng năm khi
trung tâm đi vào hoạt động chúng ta phải căn cứ vào số lợng xe bán ra
các năm trớc, giá bán các loại xe, chất lợng của xe, uy tín thơng hiệu,
chất lợng phục vụ, thu nhập bình quân đầu ngời, đánh giá đối thủ
cạnh tranh trực tiếp và cạnh tranh tiềm tàng.
- Qui trình bán xe nh sau:
Chào đón khách hàng: Khi chào đón khách hàng cần chú ý đến
những điểm sau:
Thật kịp thời, đừng để cho khách hàng có cảm giác không đợc
quan tâm.
Mỉm còi và làm cho họ có cảm giác đợc chào đón và mong
muốn có mặt.
Cho phép khách hàng chủ động tìm kiếm không có cảm giác bị
áp lực.
Đặt câu hỏi với khách hàng để xây dựng mói quan hệ.
1
xác định nhu cầu khách hàng:
Lắng nghe thật cẩn thật những mong muốn và nhu cầu của
khách hàng.
Tìm hiểu về những động cơ mua xe của khách hàng
lựa chọn xe:
Giới thiệu những đặc tính và những lợi ích có thể gắn với
những mong muốn và nhu cầu của khách hàng.
Khuyến khích khách hàng chia sẻ những suy nghĩ của họ về


hãng.
Sử dụng những tài liệu tại đại lý để gải thích kỹ hơn về sản
phẩm.
Tìm kiếm thông tin phẩn hồi từ khách hàng.
giới thiệu sản phẩm:
Giới thiệu chi tiết cụ thể về sản phẩm khách hàng lựa chọn.
Giới thiệu những đặc tính và lợi ích của chiếc xe khách hàng
lựa chọn.
Trong phần giới thiệu sản phẩm cần thảo luận về sản phẩm, đời xe,kiểu
dáng, những tuỳ chọn, và trang thiết bị kèm theo. Giới thiệu những chiếc xe cụ
thể. Nhấn mạnh những đặc tính sản phẩm và những lợi ích gắn liền với những
mong muốn và nhu cầu của khách hàng. So sách xe của hãng với các loại xe
của hãng khác cùng chủng loại. Và cuối cùng xem xét những u tiên của khách
hàng.
2
Chạy thử:
Trong bớc này sẽ giúp khách hàng có thể kiểm chứng những gì đã
giới thiệu khi trớc. Bớc lái thử thành công là rất quan trọng để đi đến việc khách
hàng có muốn mua loại xe đó hay không.
thảo luận về giá cả:
Đây là bớc rất quan trọng trong việc bán xe.
Xác nhận và đồng ý về chiếc xe và những tuỳ chọn mà khách
hàng của bạn mong muốn.
Giới thiệu những chi phí thực tế dựa tên giá trị của chiếc xe và
những đặc tính mà khách hàng đã lựa chọn.
đề nghị bán hàng ngay khi đạt tới thoả thuận với khách hàng.
Nếu cần, thơng thảo để có một giải pháp cả hai bên cùng có
lợi , cho đại lý và cho khách hàng.
các sản phẩm và dịch vụ tài chính:
Cần có thoả thuận với khách hàng mua một chiếc xe cụ thể với

mức giá cụ thể.
Giới thiệu hàng loạt sản phẩm và lựa chọn bảo hiểm,đồng ý với
những tuỳ chọn đáp ứng những mong muốn và nhu cầu khách
hàng.
Đặt lịch giao hàng.

3
Giao xe:
Một cuộc giao xe hiệu quả cần có:
Phiếu theo dõi giao xe để đảm bảo chiếc xe luôn sẵn sàng và
chuẩn bị tốt.
Có một cuộc giới thiệu khách hàng với xởng dịch vụ và giới
thiệu nhân sự của đại lý.
Đa ra lịch hẹn khách hàng cho lần bảo dỡng đầu tiên.
Phỏng vấn trớc khi ròi khỏi đại lý:
Xem xét những mong muốn và nhu cầu của khách hàng về
chiếc xe một lần cuối.
Thu thập lại những nhận xét của khách hàng khi quy trình này
là mới mẻ đối suy nghĩ của khách hàng.
Trình bày những đặc tính của chiếc xe để đảm bảo rằng lái xe
cảm thấy thuận tiện với chiếc xe trớc khi lái đi.
Lên lịch liên hệ lại với khách hàng sau bán.
Thăm phòng dịch vụ để đẳm bảo cuộc hện bảo dỡng lần đầu đ-
ợc lên kế hoạch.
Cập nhật thông tin khách hàng vào hồ sơ khách hàng.
b) Chức năng sửa chữa bảo dỡng:
Ngoài việc sửa chữa các loại xe Ford, trung tâm có thể bảo dỡng sửa
chữa tất cả các loại xe du lịch (các loại xe dới 12 chỗ ngồi) của tất cả các hãng
xe hoạt động trên thị trờng.
4

- Công suất xởng:
Việc quyết định công suất xởng phụ thuộc vào số lợng xe dự báo vào sửa
chữa.
Qua khảo sát một số trung tâm em xin đa ra công suất của trung tâm sẽ
xây dựng nh sau: 250 lợt xe/tháng. Với công suất nh vậy thì số lợng chuồng
phù hợp trong xởng là: 10 chuồng.
Với lựa chọn ban đầu10 chuồng, dựa theo tài liệu tham khảo của hãng
Ford và cách phân chia công việc của một số hãng khác ta có thể phân chia
công việc theo tỉ lệ sau:
Việc chung : thân vỏ (body) : sơn = 3 : 2 : 1
Vậy : Tỉ lệ sửa chữa chung : 3/6
Tỉ lệ sửa chữa thân vỏ: 2/6
Tỉ lệ sơn :1/6
Số chuồng sửa chữa chung = Tổng số chuồng x tỷ lệ sửa chữa chung
= 10 x 3/6 = 5 (chuồng)
Số chuồng sửa chữa thân vỏ = tổng số chuồng x tỷ lệ sửa chữa thân vỏ
= 10 x 2/6= 3,3 (chuồng)
Số chuồng sơn = tổng số chuồng x tỷ lệ sơn
= 10 x 1/6=1,6 (chuồng)
Qua tính toán, ta có bảng tổng kết sau:
5
Bảng 2.1: Số lợng chuồng cho từng loại công việc sửa chữa
Công suất của x-
ởng
(lợt xe/tháng)
Số
Chuồng
Chuồng
Sửa chữa chung Sửa chữa thân vỏ Sơn
250 10 5 3 2

- Qui trình sửa chữa bảo dỡng xe
Tại xởng sửa chữa và bảo dỡng bao gồm nhiều việc khác nhau tuỳ theo
yêu mức độ và khả năng của từng tổ để sắp xếp công việc theo một qui trình
nhất định. Việc lựa chọn quá trình sản xuất có ảnh hởng rất lớn đến việc xác
định số lợng ngời, máy móc thiết bị cũng nh việc bố trí mặt bằng tại xởng. Ta
có thể đa ra một hình thức tổ chức sản xuất của xởng nh sau:

6
7
Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa
Xem xét sơ bộ
Giao về các tổ sửa chữa kiểm tra
chi tiết cụ thể
Lập biên bản kiểm tra kỹ thuật và
lên phương án bảo dưỡng và sửa
chữa.
Báo giá khái toán chi phí sửa
chữa
Duyệt phương
án sửa chữa
Thống nhất phư
ơng án sửa
chữa với khách
hàng
Kí hợp đồng sửa chữa hoặc giao
kết bàng văn bản nội dung sửa
chữa

8
Lu hồ sơ

Nhận bàn giao xe ôtô và triển
khai thực hiện việc bảo dưỡng sửa
chữa theo phương án đã thống
nhất.
Kiểm tra chất lư
ợng sửa chữa
Cùng với khách
hàng kiểm tra
kết thúc quá
trình sửa chữa.
Lập biên bản nghiệm thu
Làm các thủ tục thanh quyết toán
thanh lý hợp đồng thu tiền và thực
hiện việc bàn giao xe.
Lưu hồ sơ
Ký duyệt
Diễn giải lu đồ quy trình sửa chữa ôtô:

Nhân viên t vấn dịch vụ (tvdv) tiếp nhận yêu cầu sửa chữa của khách
hàng, thu thập thông tin cần thiết các yêu cầu về bảo dỡng và các dấu hiệu hỏng
hóc, làm công tác t vấn kỹ thuật đối với khách hàng sau đó trình phụ trách xởng
lấy ý kiến chỉ đạo đa về các tổ sửa chữa làm công tác kiểm tra kỹ thuật cụ thể.

Tổ truởng sửa chữa chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật, xác định tình
trạng, cùng với nhân viên t vấn dịch vụ và khách hàng lập biên bản kiểm tra kỹ
thuật và lên phờn án bảo dỡng và sửa chữa.Trên cơ sở phơng án sửa chữa đợc đa
ra, nhân viên trợ lý nghiệp vụ sẽ xây dựng báo giá khái toán về chi phí sửa chữa.

Phụ trách xởng sẽ xem xét phơng án sửa chữa, xét đến tính chính xác,
tính đúng đắn của phơng án, nếu nhận thấy cha thoả mãn với kết quả kiểm tra

ban đàu phải yêu cầu thực hiện lại các bớc. ở bớc này, phụ trách xởng có thể từ
chối cung cấp dịch vụ nuế xét thấy không đủ năng lựuc đáp ứng hoặc không có
lợi ích kinh doanh.

Theo phơng án sửa chữa đợc phụ trách xởng duyệt, nhân viên tvdv thông
nhất với khách hàng về phơng án sửa chữa, nếu có những ý kiến khác hai bên
phải thực hiện lại từ bớc xây dựng phơng án. Trờng hợp phơng án đợc thống
nhất hai bên sẽ triển khai ký hợp đồng sửa chữa hoặc giao kết bằng văn bản để
tiến hành công việc.

Tổ trỏng sửa chữa nhận trách nhiệm triển khai công việc theo phơng án
đã thống nhất ,kiểm tra kỹ thuật khi công việc đã hoàn thành, cùng nhân viên
tvdv và khách hàng kiểm tra nghiệm thu ,giải quyết triệt để các yêu cầu công
việc nhằm thoả mãn khách hàng.

Nhân viên tvdv cùng với khách hàng làm biên bản nghiệm thu kỹ thuật,
sau đó cùng với nhân viên trợ lý nghiệp vụ( tlnv), nhân viên trợ lý bảo hiểm, thủ
9
kho vật t và phụ tùng làm các thủ tục thanh quyết toán ,làm biên bản thanh lý
hợp đồng, thực hiện việc thu tiền và bàn giao xe.

Phụ trách xởng phải kiểm tra quyết toán ký hoá đơn bán hàng, đảm bảo
thu đúng, thu đủ theo đúng các chính sách về dịch vụ sau bán hàng đã quy định.

Nhân viên tlnv thành lập hồ sơ lu thông tin khách hàng.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hởng tới trung tâm
Trung tâm nằm trên đờng Hà Đông giáp với ngã Ba La là điểm đầu mối giao
thông của hai tỉnh Hoà Bình, Hà Tây với thành phố Hà nội.Khu vực này có
những đặc điểm nổi bật sau:
- Nằm trên tuyến đờng chính của thị xã Hà Đông với số dân số đông, lợng

xe lu thông rất lớn,việc đi lại cũng khá dễ dàng.
- Từ nơi này có thể toả đi các tỉnh lân cận rất nhanh bởi vì đây là đầu mối
giao thông của các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình và thành phố Hà nội.
- Theo kế hoạch của nhà nớc thì một nửa một nửa thị xã Hà Đông bắt đầu
từ Sông Nhuệ sẽ đợc cắt cho kế hoạch mở rộng Hà nội.Vì vậy tỉ lệ đô thị
hoá các khu vực gần đó rất nhanh.
- Chính sách của tỉnh Hà Tây hiện nay cũng rất thông thoáng tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp đầu t vào tỉnh.
- Đây cũng là khu vực đã phát triển và gần với thành phố nên hệ thống
điện nớc, môi trờng, an ninh, phòng chống cháy nổ khá hoàn chỉnh.
- Đây là khu vực có nhiều tiềm năng, cha có nhiều công ty ôtô lớn có trụ
sở ở đây nên khả năng cạnh tranh rất cao nhờ vào thơng hiệu, chất lợng
xe, cũng nh khả năng chuyên nghiệp của đại lý
10
2.2. thiết kế kỹ thuật
2.2.1. Thiết kế khu vực bán hàng
Khu vực này bao gồm nơi để trng bầy xe, các phòng ban nh phòng tiếp
khách đến mua xe, phòng bán hàng, phòng giám đốc, phòng kế toán phòng họp
Vì vậy khi thiết kế khu vực này cần quan tâm đến những yếu tố sau:
- Đối với phòng trng bày của trung tâm: đây là khu vực quan trọng nhất
nó chính là bộ mặt của công ty vì vậy khi thiết kế nên quan tâm đến những đặc
điểm sau đây:
Đảm bảo về mặt thẩm mỹ:màu sắc, ánh sáng, hình dáng , chính là cái
đầu tiên gây ấn tợng cho khách hàng muốn xem xe và mua xe.
Nơi trng bày phải đợc đặt tại vị trí mặt tiền của trung tâm để cho tất cả
mọi ngời có thể xem xe.
Vấn đề về ánh sáng đối với khu vực là rất quan trọng, nó có thể làm nổi
bật những chiếc xe.
Những áp phích giới thiệu về xe, thông số kĩ thuật của xe, cũng nh những
cuốn sách giới thiệu cũng sẽ giúp cho phòng trng bày trở nên chất lợng

hơn.
Những tiện nghi khác cũng cần quan tâm đến nh bàn dùng để trao đổi
sau khi đã đi xem xe, nên bố trí một tivi giới thiệu về các loại xe, tủ để
đồ uống..
Kết cấu của phòng trng bày là điều rất quan trọng: kính, gạch ốp sàn,
trần, cột, chịu lực
- Văn phòng chung.
11
Việc bố trí các văn phòng này cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Dòng thông tin phải lu chuyển có hiệu quả nhất nh: đàm thoại, trao
đổi trực tiếp giữa từng cá nhân, bằng telephone, hay qua email, bằng
giấy tờ ,th tín, tài liệu
Tính chất công việc.
Không gian làm việc phù hợp cho những công việc cụ thể.
Nội thất bên trong đợc trang bị đầy đủ và bố trí phù hợp để có thể
phục vụ một cách tốt nhất cho công việc.
Hệ thống điều hoà đợc lắp đặt sẽ giúp cho nhân viên có cảm giác
thoải mái khi làm việc.
Việc bố trí mặt bằng văn phòng lệ thuộc vào tổng diện tích, hình dáng
của toà nhà dùng làm văn phòng cũng nh quí trình thực hiện công việc văn
phòng và những mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau.Tuỳ thuộc vào công
việc mà ta có sự bố trí nơi làm việc khác nhau về diện tích, công cụ, không gian
và sự riêng biệt .Chúng ta có thể bố trí nơi làm việc của nhân viên thành hàng
trong một diện tích mở hoặc các bàn , khu vực làm việc đợc ngăn cách bằng
vách ngăn kim loại hay cửa kính.thông thờng thì ta dùng loại vách ngăn bằng
khung nhôm kính.
a) Bố trí mặt bằng tổng thể khu vực văn phòng và bán hàng.
Qua tham khảo một số trung tâm em xin đa ra tiêu chuẩn về diện tích
phòng trng bày và văn phòng nh sau:
12

Phòng trng bày 46 m
2
/đơn vị
Phòng tiếp tân 6 m
2
/ngời (3 m
2
trong điều
kiện đặc biệt)
Phòng trởng phòng 10..15 m
2
Phòng thu tiền 3m
2
/ngời
Phòng họp 2m
2
/ngời
Phòng đợi 2m
2
/ngời
b) trang thiết bị phục vụ cho khu vực bán hàng và văn phòng
Thứ tự
Tên thiết bị
1 Máy điều hoà
2
Máy tính để bàn
3
Hệ thống bàn ghế
4
Máy in

5
Máy photo
6
Máy fax
7
Hệ thống máy điện thoại
8
Tủ đựng tài liệu
9
Máy kiểm tra tiền
10
Giàn đèn chiếu sáng
11
Máy Video
12
Máy pha café
2.2.2. Thiết kế khu vực sửa chữa bảo dỡng.
a) Những yếu tố ảnh hỏng đến việc bố trí mặt bằng khu vực sửa chữa.
13
Việc bố trí mặt bằng khu vực có ảnh hởng rất nhiều đến hiệu quả của công
việc chính vì thế việc kiểm tra khảo sát kỹ lỡng mặt bằng phải đợc tiến hành tr-
ớc khi quyết định. Điều đó sẽ giảm tối thiểu thời gian lãng phí của chúng ta và
càng làm tăng hiêu quả của công việc. Để có thể mang lại hiệu quả cao trong
công việc thì khi bố trí cần quan tâm đến những yếu tố sau:
Đảm bảo tiêu chuẩn về kĩ thuật: qui trình sửa chữa, kết cấu nhà xởng..
Đảm bảo tính kinh tế khi xây dựng và khi đi vào sản xuất.
Linh hoạt tối đa: có thể di chuyển giữa các vị trí một cách nhanh nhất có
thể.
Tận dụng đợc không gian: đối với những vị trí mà diện tích bị hạn chế
nh kho vật t và phụ tùng thì việc cần đặc biệt quan tâm bố trí.

Tầm nhìn tối đa: tạo điều kiện cho việc quan sát và nắm bắt công việc.
Giảm thiểu khoảng cách: giúp cho việc di chuyển dễ dàng, nhanh nhất
và thuận tiện.
Giảm thiểu sự không thoải mái: cần quan tâm ánh sáng, nhiệt độ, sự
thông thoáng..
An toàn tối đa: cách bố trí các điểm làm việc, máy móc,hệ thống phòng
cháy chữa cháy: lối thoát hiểm, bình chữa cháy..có phù hợp không.
Tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng: đây là vấn đề rất quan trọng, đối
với một trung tâm hay một đại lý xe thì việc tạo ra hình ảnh tốt đẹp cho
khách hàng có ảnh hởng rất nhiều tới khả năng kinh doanh của công
ty.Thờng thì vấn đề mà khách hàng quan tầm khi đến trung tâm đó là sự
đón tiếp chu đáo,nhiệt tình của nhân viên hay là chất lợng phục vụ
14
tính chuyên nghiệp của nhân viên trong công ty, cơ sở vật chất của công
ty trang thiết bị phục vụ sửa chữa, bảo dỡng hiện đại tạo cho khách
hàng sự tin tởng khi vào mua xe và sửa chữa.
b) Bố trí sơ bộ khu vực sửa chữa
Sau khi tìm hiểu qua tài liệu [1], [2], và thực tế cách bố trí của một số trung
tâm tôi xin đa ra kết luật về cách bố trí và tiêu chuẩn diện tích các khu vực nh
sau:
Bảng 2.2: Cách bố trí các khu vực trong phân xởng
Khu vực Cách bố trí
Xởng sửa chữa
(chung)
- Khu vực sửa chữa nhỏ và nhanh cần đợc đặt ở nơi dễ vào ra.
- Khu vực sửa chữa lớn vì thời gian sửa lâu nên đặt ở phía trong
của xởng.
Bảo dỡng động cơ Đặt ở nơi có thể di chuyển một cách dễ dàng và thuận tiện.
Bảo dỡng ac quy Đảm bảo thông thoáng tốt.
Sửa chữa thân xe

(body).
Tiếng ồn lớn vì vậy cần đặt xa so với khu vực khác
Sơn
Mùi sơn rất khó chịu,ảnh hởng đến những công việc khác vì vậy
nên đặt phòng sơn ở cuối hớng gió,cách biệt với khu vực khác.ở
đây có thể bố trí đặt ở gần khu vực sửa thân xe.
Vệ sinh Nên đặt gần văn phòng và phòng chờ
Kho vật t và phụ
tùng
Đặt ở gần phân xởng và văn phòng để có thể dễ dàng trong cung
cấp phụ tùng cho việc sửa chữa và thông tin cho phòng kĩ thuật .
Khu vực của công
nhân
- Nhà vệ sinh đặt cạnh xởng.
- Nhà tắm và phòng đựng đồ nên gần nhau.
Khu vực đỗ xe
- Khu vực đỗ xe của khách phải đảm bảo gần đờng chính và gần
với phân xởng.
- Nơi để xe của nhân viên công ty nên để tách biệt với xe của
khách .
Văn phòng Nên đặt gần xởng,gần kho .
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn về diện tích các khu vực trong phân xởng
15
Chuồng
sửa chữa
Sửa chữa chung 4m(W)x8m(L)
Thân vỏ
3,5m(W)x 6,5m(L) cho gò sửa
5m(W)x 8m(L) cho kéo thân
Sơn

3,5m(W)x6,5m(L) cho màu sơn
4,5m(W) x 9m(L) cho buồng sơn
6m(W) x 9m(L)
Rửa
4,5m(W)x 7m(L) cho rửa tay
6m(W) x10m (L) cho rửa máy
Kiểm tra 6..8 (W)x 13m (L)
Khu vực
phục vụ
sửa chữa
Lối đi Rộng 6 m
Phòng sửa chữa động cơ Tối thiểu 20 m
2
Phòng dụng cụ Tối thiểu 5 m
2
Kho sơn Tối thiểu 4m
2
Phòng máy nén khí Tối thiểu 3m
2
Khu xử lý nớc thải Tối thiểu 20m
2
Vật t Kho phụ tầng 20m
2
Đỗ xe và
viêc khác
Đỗ xe 3 x 6m/xe
Phòng tiếp khách 3,5x7m/buồng
Nơi đỗ xe dịch vụ 2,5x5m/xe
đỗ xe nhân viên 2,5x5/xe
đờng chung Rộng6..8m

Tiện nghi
cho ngời
làm
Phòng ăn Tối thiểu 10m
2
, 1.2m
2
/ngời
Phòng thay đồ 0,8 m
2
/ngời
Phòng tắm 0,6m
2
/ngời
Nhà vệ sinh
<10 ngời 12m
2
11..20 ngời 21m
2
>21 ngời 33m
2
c) Thiết kế cho từng khu vực.
1. Khu vực chẩn đoán kiểm tra.
Diện tích: 24m
2
(L x W: 4m x 6m ).
16
Đây cũng là nơi có tầm ảnh hởng khá lớn đến uy tín của công ty, bởi vì
những gì mà khách hàng đợc chứng kiến ở đây sẽ giúp cho họ có cái nhìn đầu
tiên về cách làm việc của công ty .

Tôi có tham khảo qua việc bố trí khu vực này khi đến trung tâm của một
số hãng, họ đã làm rất chuyên nghiệp và vị trí đặt ở nơi rất thuật lợi. Thiết bị
cho khu vực này bao gồm 1 kích điện, thiết bị kiểm tra đèn, máy chẩn
đoán,thiết bị kiểm tra lốp, một bàn làm việc có máy vi tính cá nhân..
Chúng ta có thể tham khảo cách bố trí của hãng BMW nh sau:
Hình 2.1: Nơi kiểm tra xe khi mới vào sửa chữa.
1.Kích điện . 2.Thiết bị kiểm tra đèn. 3 Nơi điều khiển kích.
4. Bàn làm việc. 5. Máy tính để bàn . 6. Nơi cung cấp năng lợng.
7. Đèn chiếu sáng gầm. 8. Lỗ thoát khí.9.Lỗ thoát nớc.
10. Cửa vào. 11. Thiết bị bơm lốp
17
2. Khu vực sửa chữa chung.
Với diện tích là 320 m
2
(16 x 20).
Số lợng chuồng là: 5 chuồng (có thể thêm một chuồng phụ nữa).
Các công việc chính ở trong phân xởng sửa chữa chung là đại tu,
bảo dỡng, sửa chữa các phần điện , máy, gầm.
Đây là nơi trực tiếp sản xuất vì vậy cần quan tâm đến điều kiện làm việc
của công nhân, tạo thuận lợi cho anh em công nhân có thể hoàn thành tốt công
việc .Khi bố trí cần quan tâm độ thông thoáng, đến ánh sáng, thông gió .. Việc
bố trí xởng sao cho tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sửa chữa.
Hiện nay thì việc xây dựng có thể theo hai hớng, dạng một tầng hoặc
nhiều tầng. ở việt nam hiện nay thì dạng một tầng sử dụng phổ biết bởi vì nó
phù hợp với khả năng về vốn ,Hơn nữa nhu cầu việc sửa chữa cha lớn lắm vì vậy
cũng cha cần thiết cho việc đầu t lớn về công nghệ nhà xởng. Trong phân xỏng
sửa chữa chung thì cần quan tâm đến những vấn đề sau:
Kích thớc của chuồng sửa chữa
Hiện nay chuồng thờng có dạng hình chữ nhật, trong chuồng đợc trang
bị đầy đủ trang thiết bị để ngời công nhân có thể làm việc một cách tốt nhất nh

đèn chiếu sáng, dụng cụ sửa chữa, hệ thống cung cấp khí nén, hệ thống điện,
kích điện hoặc một số thiết bị phụ trợ khác tuỳ thuộc vào tính chất công việc
sửa chữa.
Khi thiết kế chuồng cần quan tâm trớc tiên đến kích thớc của xe (dài,
rộng, cao), quan tâm tới chiều rộng khi mở cửa,chiều cao khi mở nắp capo, lối
đi lại để sửa chữa. Tham khảo hãng Ford và tìm hiểu các trung tâm sửa chữa xe
du lịch đang hoạt đọng tôi xin đa ra kích thớc chuồng làm việc sau:
18
Hình 2.2: Kích thớc chuồng sửa chữa.
Góc chuồng.
Việc bố trí góc chuồng tuỳ thuộc vào không gian của chuồng, hiện nay
gốc chuồng thờng đợc bố trí là 90
0
hoặc 60
0
. Việc bố trí theo kiểu góc 90
0
sẽ tận
dụng đợc tốt nhất không gian của xởng:
Hình 2.3: Sơ đồ bố trí theo góc kiểu góc 90
0
.
19

6M
Nếu diện tích của xởng nhỏ không cho phép để có thể bố trí theo góc 90
0
thì có thể bố trí theo kiểu góc 60
0
. Cách này sẽ giúp cho xe ra vào dễ dàng nhng

thòng không thuận lợi trong việc sửa chữa xe. Thờng thì việc bố trí theo cách
này chỉ dùng ở nơi đỗ xe của khách trớc khi vào xởng sửa chữa.
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí theo góc kiểu góc 90
0
.
Bố trí đờng dây sửa chữa.
Việc bố trí có thể đợc thực hiện theo nhiều cách khác nhau dựa vào khả
năng của từng xởng .Với yêu cầu là việc bố trí đó sẽ mang lại năng suất cao
nhất có thể. Hiện nay có bốn cách cơ bản bố trí xỏng:

Bố trí theo dạng 1:
Nếu bố trí theo kiểu thứ 1 thì
có u điểm là đơn giản , dễ dàng ra
vào nơi sửa chữa. Đây là cách bố trí
mang lại hiệu quả cao, thờng đợc sử
dụng cho các phân xởng sửa chữa
ôtô loại nhỏ và vừa hiện nay.

Bố trí theo dạng 2:
20
Đối với một số trung tâm sửa chữa lớn thì chúng ta có thể sử dụng loại
bố trí này. Loại này cũng có những u nhợc nh loại một.

Bố trí theo dạng thứ 3.
Cách bố trí này đợc sử dụng khi mà diện tích của phân xởng không cho
phép bố trí theo dạng thứ nhất. Với cách bố trí nh thế này thì qui mô của phân
xởng sẽ bị giảm xuống.


Bố trí theo dạng thứ 4.

21
Đây cũng là một cách đợc sử dụng khi mà khả năng về diên tích không
cho phép có thể di chuyển theo đờng thẳng . Cách này giúp chúng ta có thể
giảm đựơc diện tích sử dụng xuống.

Bố trí theo dạng thứ 5.
Cách bố trí này giúp cho việc di chuyển xe ra vào dễ dàng. Tuy nhiên
khi thời tiết xấu thì dễ ảnh hởng đến điều kiện làm việc của anh em công nhân.
Trang thiết bị của phân xởng sửa chữa chung.
T Tên thiết bị SL Chức năng và thông số kĩ thuật
22
T
1 Kích thuỷ lực 2
Dùng để nâng ôtô khi bảo dỡng sửa chữa
hệ thống gầm. Tải trọng nâng 500kg,
chiều cao nâng 300mm
2 Êtô 3
Dùng để kẹp chặt khi tháo lắp và gia
công nguội chi tiết.
3 Dụng cụ tháo lắp Dùng để tháo lắp cụm chi tiết
4
Thiết bị chạy rà
động cơ
1
Dùng để chạy rà động cơ sau khi đại tu.
Gồm động cơ điện hộp số, ly hợp.
5 Quạt điện 4
Dùng để thông gió cho nhà xỏng.dùng
động cơ ba pha 220V, 3.2KW
6 Kích nâng điện 6

Dùng để nâng ôtô lên khỏi mặt đất để
bảo dỡng sửa chữa gầm xe. Tải trọng
nâng 3 tấn, chiều cao nâng tối đa 2m.
Kích nâng băng trục vít và truyền động
bằng xích.
7
Cẩu thuỷ lực bằng
tay
1
Dùng để nâng động cơ lên, đa ra ngoài để
bảo dơng sửa chữa. Tải trọng nâng
500kg, chiều cao nâng 2m.
8 Thiết bị chuẩn đoán Dùng để phát hiện h hỏng của xe
9 Đồng hồ đo điện 2
Kiểm tra và phát hiện h hỏng về phần
điện.
10
Máy nạp ga, kiểm
tra áp suất đờng ống
trong hệ thông điều
hoà
1
Dùng để kiểm tra hệ thông điều hoà.
Tham khảo cách bố trí khu vực sửa chữa chung :
3. Khu vực sửa chữa khung vỏ.
Diện tích : 120m
2
(12 x 10). Số lợng chuồng: 3 chuồng.
23
Công việc chính là phục hồi vỏ xe bị h hỏng do tai nạn. Với đặc điểm

là gây ra tiếng ồn ,bụi .. Thờng thì khu vực này đợc đặt tách biệt so với các khu
vực khác. Có thể đặt ở một nhà riêng hoặc cách biệt bằng một bức tờng chống
ồn để giảm thiểu những ảnh hởng của nó đến các khu vực khác. Công việc chủ
yếu là gò và hàn vì vậy cũng cần quan tâm đến việc đảm bảo an toàn khi sản
xuất . Khi thiết kế khu vực này nên quan tâm đến việc bố trí các trang thiết bị
cho công việc sửa chữa. Trang thiết bị phục vụ cho sủa chữa body nh sau:
TT Tên thiết bị Thông số KT
1 Bộ giá kéo thân xe di động 10 tấn
2 Máy hàn hồ quang 20v,10KW
3 Máy hàn thiếc 8KVA
4 Máy hàn co
2
20KVA,350A
5 Bộ gá thân xe
6 Bộ đo thân xe
7 Máy hàn bấm di động 75KVA
8 Máy cắt plarua
9 Bộ gò
10 Kẹp chữ c 75..200mm
11 Kìm chết 225mm
12 Máy tán virê 5tấn
13 Kích nâng 10tấn,400mm
14 đèn pin
15 Bộ hàn hơi 100cc
16 Đe 2mm, 2200v/p
17 Máy cắt tôn
18 đĩa thân
19 Máy mài đĩa
20 Máy của với phụ kiện 1500v/p
21 Máy mài 8000v/p

22 Máy khoan góc 10mm
23 Máy đục khí D,A8mm
4. Khu vực sơn xe
Số lợng chuồng: 2 chuồng.
Công việc chính : sơn xe.
24
Với nhiệm vụ là làm đẹp lại chiếc xe sau khi bị h hỏng do va chạm.
Chính vì vậy phòng sơn thờng đợc đặt gần với khu vực sửa chữa body. Công
việc sơn xe thờng mất khá nhiều thời gian. Nó bao gồm những công việc nh
sau: làm sạch khu vực cần sơn, bả matit, mài phẳng làm sạch trớc khi đem sơn.
Sơn là công việc hết sức độc hại, vì vậy cần phải trang bị thiết bị phòng
độc cho thợ sơn, riêng phòng sơn thờng đợc thiết kế rất đặc biệt để có giảm
thiểu độc hại cho mọi ngời xung quanh. Hệ thống hút và thải gió thờng có thêm
bộ phận lọc có khả năng giảm đợc độc hại.
Khi thiết kế cũng cần quan tâm đến vấn đề hệ thống nớc để làm sạch, hệ
thống khí nén để sơn và ánh sáng, điều này giúp cho việc pha trộn sơn đợc tốt
nhất có thể.
Sau khi nghiên cứu và tham khảo một số hãng tôi có đa ra diện tích khu
vực sơn nh sau :
- Buồng đánh giáy giáp, bả matit, làm sạch trớc khi đem sơn:
W x L: 3,5m x6,5m
- Buồng sơn: W x L x H: 4,5m x 7m x3,8m
Có thể tham khảo mô hình kết cấu buồng sơn nh sau:
25

×