Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

NGHIÊN cứu KHẢ NĂNG sản XUẤT của lợn LAI GIỮA đực DUROC và đực PIDU PHỐI với nái LAI F1(LANDRACE x YORKSHIRE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 97 trang )

ơi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG

LÊ QUANG HIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN LAI GIỮA
ĐỰC DUROC VÀ ĐỰC PIDU PHỐI VỚI
NÁI LAI F1(LANDRACE X YORKSHIRE)
Ngành

: Chăn nuôi

Mã ngành : 16CH03052

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Mai Văn Sánh
2. TS. Đoàn Phương Thúy

Bắc Giang, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và mọi thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Quang Hiển



i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến PGS.TS. Mai Văn Sánh, TS. Đoàn Phương Thúy người hướng
dẫn khoa học đã giúp đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cho tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường,
các Thầy Cô giáo Trướng đại học Nông Lâm Bắc Giang, Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam.
Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, cùng toàn
thể anh chị em kỹ thuật, công nhân viên trong Công ty TNHH MTV Lợn giống
Lạc Vệ về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản,
năng suất, chất lượng thịt và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Cuối cùng, cho tôi cảm ơn đến gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp
đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận văn

Lê Quang Hiển

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
2. MỤC TIÊU
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

I
II
III
V
VI
VII

1
1
2
2
2

4.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC...................................................................................................................... 2
4.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN...................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3
3


1.1.1. TÍNH TRẠNG SỐ LƯỢNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG................................................................3
1.1.2. LAI GIỐNG VÀ ƯU THẾ LAI.......................................................................................................... 5
1.1.3. CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI...9
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ SINH TRƯỞNG CỦA LỢN CON VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG................................................................................................................................... 18
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC

22

1.2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI.................................................................................22
1.2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC................................................................................26
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

29
29

2.1.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 29
2.1.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 29
2.1.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................................................... 29
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

29

2.2.1. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HAI TỔ HỢP LAI D X F1(LY) VÀ PIDU X F1(LY)................29
2.2.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG F1( D X LY) VÀ F1( PD X LY)..........................................30
2.2.3. NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT F1(D X LY) VÀ F1(PD X LY)....................................30
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31


2.3.1. KHẢ NĂNG SINH SẢN............................................................................................................... 31
2.3.2. TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG LỢN CON.............................................................................................33
2.3.3. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG........................................................................................................ 33
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT..................................................34
2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU

36

iii


CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI F1(LANDRACE X YORKSHIRE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC VÀ ĐỰC PIDU

36
36

3.1.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CHUNG CỦA HAI TỔ HỢP LAI D X F1(LXY) VÀ PD X F1(LXY)......................37
3.1.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HAI TỔ HỢP LAI QUA CÁC LỨA ĐẺ...................................................45
3.2. KẾT QUẢ THEO DÕI VỀ TIÊU TỐN THỨC ĂN /KG CAI SỮA
3.3. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA LỢN THỊT

55
56

3.3.1 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA LỢN THỊT..............................................56
3.4. NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CỦA HAI TỔ HỢP LAI DU X (LY) VÀ PIDU X (LY)

59


3.4.1. CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LƯỢNG THỊT.......................................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN

68
68

1.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN................................................................................................................. 68
1.2. SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT...........................................................................68
2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

69
70
85

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Cộng sự

D

Giống lợn Duroc


D(LY)

Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀(Landrace x Yorkshire)

DFD

Dark, Firm, Dry

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Khối lượng

LxY

♂ Landrace x ♀ Yorkshire

L

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

Mean


Giá trị trung binh

NXB

Nhà xuất bản

P

Pietrain

PD(LY)

Tổ hợp lai giữa ♂PiDu x ♀( Landrace xYorkshire)
Pidu

♂ Pietrain x ♀ Duroc

PSE

Pale, Soft, Excudative

PTNT

Phát triển nông thôn

SE

Sai số trung bình




Thức ăn

TKL

Tăng khối lượng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG THỨC ĂN DÙNG CHO CÁC LOẠI LỢN......................................31
BẢNG 2.2. MỨC ĂN HÀNG NGÀYCHO CÁC LOẠI LỢN...........................................................................31
BẢNG 2.3. KHẨU PHẦN ĂN LỢN NÁI NUÔI CON..................................................................................31
BẢNG 2.4. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CHO LỢN THƯƠNG PHẨM.....................................................33
BẢNG 3.1. NĂNG SUẤT SINH SẢN CHUNG CỦA HAI TỔ HỢP LAI D X F1(LXY) VÀ PD X F1(LXY)...............37
BẢNG 3.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA TỔ HỢP LAI D X LY QUA 6 LỨA.................................................47
BẢNG 3.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA TỔ HỢP LAI PD X LY QUA 6 LỨA...............................................48
BẢNG 3.4 TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG CAI SỮA......................................................................................... 55
BẢNG 3.5. SINH TRƯỞNG CỦA LỢN THỊT VÀ TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA LỢN THỊT..................................56
BẢNG 3.6. NĂNG SUẤT THÂN THỊT CỦA CON LAI D X (LY) VÀ PD X (LY).................................................60
BẢNG 3.7. CHẤT LƯỢNG THỊT D X LY VÀ PD X LY.................................................................................62
BẢNG 3.8: NĂNG SUẤT THÂN THỊT CỦA HAI TỔ HỢ LAI D X (LY) VÀ PD X (LY) THEO TÍNH BIỆT..............66

vi



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 3.1. SỐ CON SƠ SINH/LỨA
BIỂU ĐỒ 3.2. KHỐI LƯỢNG SƠ SINH VÀ CAI SỮA CỦA LỢN CON
BIỂU ĐỒ 3.3. SỐ CON SƠ SINH/Ổ QUA CÁC LỨA ĐẺ
BIỂU ĐỒ 3.4. SỐ CON CAI SỮA/Ổ QUA CÁC LỨA ĐẺ
BIỂU ĐỒ 3.5. KHỐI LƯỢNG SƠ SINH/CON QUA CÁC LỨA ĐẺ
BIỂU ĐỒ 3.6. KHỐI LƯỢNG CAI SỮA/CON QUA CÁC LỨA ĐẺ
BIỂU ĐỒ 3.7. GIÁ TRỊ PH45 VÀ PH24 CỦA HAI TỔ HỢP LAI.
BIỂU ĐỒ 3.8. TỶ LỆ MẤT NƯỚC CỦA HAI TỔ HỢP LAI DU X (LY)VÀ PIDU X (LY)

vii

40
40
42
42
49
50
52
53
63
65


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển với trên 80% dân số
làm nông nghiệp. Cùng với sự phát triển trồng trọt, chăn nuôi có vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi ở

nước ta có những bước phát triển khá mạnh, trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí đặc biệt quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu thụ trong nước cũng như
phục vụ xuất khẩu.
Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay việc nhân giống và lai tạo giống
đã trở thành khâu quan trọng trong phương hướng phát triển chăn nuôi lợn, nhờ
đó đã tạo ra các tổ hợp lai cho ra đời các thế hệ con lai có khả năng sinh sản tốt,
tăng khối lượng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức ăn giảm và tỷ
lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Những năm gần đây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của
người dân tăng cao, nhu cầu về thực phẩm chất lượng cũng theo đó tăng lên, đặc
biệt là thịt lợn nhiều nạc. Vì vậy, ngành chăn nuôi đã và đang mở rộng theo hướng
tăng năng suất và tăng tỷ lệ nạc. Chính vì vậy, lợn lai 3 – 4 máu, lợn ngoại được
đưa vào nuôi phổ biến trong các nông hộ và trang trại chăn nuôi công nghiệp.
Theo kết quả điều tra ở các trang trại chăn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc cho
thấy, việc sử dụng nái lai (51% trong tổng số nái giống) và đực lai (36% trong tổng
số đực giống) là khá cao trong cơ cấu đàn giống (Vũ Đình Tôn và cs, 2007)
Tại tỉnh Bắc Ninh, các giống lợn ngoại đã được nuôi và nhân giống phổ biến
ở các cơ sở chăn nuôi tập trung. Việc theo dõi, đánh giá khả năng sản xuất thông
qua các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng và năng suất, chất lượng thịt của các tổ
hợp lai là những vấn đề rất cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi
lợn hướng nạc trong những năm tiếp theo. Để có đàn lợn thịt có tốc độ tăng
trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc tối đa của phẩm chất giống, bên cạnh việc nâng cao
tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế độ chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện
chuồng trại... thì việc tạo ra những tổ hợp lai trên cơ sở kết hợp được một số đặc
điểm của mỗi giống, dòng cao sản và đặc biệt là sử dụng triệt để ưu thế lai của
chúng là rất cần thiết.

1



Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn ngoại trong
điều kiện chăn nuôi hiện nay, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN LAI GIỮA
ĐỰC DUROC VÀ ĐỰC PIDU PHỐI VỚI NÁI LAI F1(LANDRACE X
YORKSHIRE)’’
2. MỤC TIÊU
- Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F 1(Landrace x Yorkshire) phối giống
với đực Duroc và PiDu nhằm góp phần cải tiến chất lượng đàn giống.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, năng
suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai trên nhằm góp phần xác định tổ hợp lai phù
hợp trong chăn nuôi lợn tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên đàn nái lai F1(LY) phối giống với đực
Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những dẫn liệu về khả năng sinh
sản của lợn nái F1(LY) phối với đực Duroc và PiDu, đồng thời đánh giá được các
yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế của sản xuất chăn nuôi lợn nái sinh sản theo
hướng chăn nuôi công nghiệp.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai giữa lợn nái F1(LY) phối với đực
Duroc và PiDu tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, năng
suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên nhằm góp phần xác định tổ hợp lai phù
hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại Công ty TNHH MTV Lợn giống Lạc Vệ.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố hàng đầu, quyết định đến thành công của
chăn nuôi. Người chăn nuôi cần tạo được con giống có năng suất, chất lượng cao
đảm bảo được khả năng cạnh tranh. Muốn vậy chọn lọc và lai tạo giống là việc rất
quan trọng trong chăn nuôi giúp tăng được giá trị giống và tạo được ưu thế lai tối đa.
Quá trình chọn lai chỉ thực sự hiệu quả khi người chăn nuôi có những kiến thức cơ
bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
Bởi bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đều được thể hiện qua kiểu hình đặc
trưng riêng của nó; kiểu gen, dưới tác động của các nhân tố môi trường cụ thể sẽ
biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật nuôi đó.
1.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
1.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể,
là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.
Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác động nhỏ;
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện môi trường;
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo;
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là biến liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong chăn
nuôi nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có giá trị
kinh tế của gia súc đều là tính trạng số lượng.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lượng và
mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở giống
vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân
thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. Đó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc.
Thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai. Đây là cơ sở của sự

chọn phối để nhân thuần và lai tạo.

3


Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng đã được thiết lập bởi nhiều công
trình nghiên cứu. Cho đến nay, di truyền học số lượng đã được nhiều nhà di
truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành ngành khoa học có cơ sở
khoa học vững chắc, được ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống
vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995)
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngoài hoặc các đặc tính khác
của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối với tính trạng số lượng
cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thông
qua giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình được biểu
thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation)
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì giá trị kiểu
hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác
Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung
Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng

Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có thể
thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần tác động những biện pháp sau:
- Tác động về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác giống.
+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.

4


- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi
như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu
quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số
di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp còn
các tính trạng có liên quan đến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di
truyền cao.
1.1.2. Lai giống và ưu thế lai
1.1.2.1. Lai giống
Nhân giống động vật đã diễn ra một sự thay đổi lớn, đó là việc áp dụng các
hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, còn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối
với một số tính trạng nhất định.

1.1.2.2. Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull đưa ra và ngày
nay được hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình
của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức đề kháng đối với bệnh tật và
tính trạng sản xuất của con lai được nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức
ăn tốt.
Khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu
dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu
thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ
ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1.
Mô hình năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:

5


- Lai 2 giống:
♂A♀B = HIAB + 1/2(gMB + gMA + gPA + gPB)
- Lai 3 giống:
♂C♀AB = 1/2(HICA+ HICB) + HMAB + 1/4 rIAB + 1/2(gMAB + gMC + gPC + gPAB)
Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; g:
năng suất của các giống sử dụng để lai.
Cần phân biệt 3 biểu hiện sau đây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu H I): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật
gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật
gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng
hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng nuôi con
khéo... mà con lai có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật
gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố). Ưu thế

lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có được
ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức
khoẻ của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
* Có thể giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng các giả thuyết sau:
- Thuyết trội: giả thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội
đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các kiểu gen trội ở tất cả
các locus.
Nếu: Bố AAbbCCDDee x Mẹ aaBBccddEE, con F1 có kiểu gen
AaBbCcDcEe.
Kiểu gen trội xuất hiện nhiều hơn ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử có tác động
lớn hơn các cặp gen đồng hợp tử
Nghĩa là Aa > AA > aa
Kiểu gen dị hợp ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một hay

6


nhiều locus gây nên.
- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus hoặc giữa các locus
khác nhau cũng là nguyên nhân của ưu thế lai.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra:
Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai
khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng
2
đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F = ∑ dy . Như vậy, ưu
1


thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai
quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán được ưu thế lai ở các thế hệ lai khác
nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận
huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng của
mẹ. Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt xấu
do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ đối với
kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh hoặc sự
phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được thực hiện
trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể xuất
hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và được thể hiện ở nhiều
cơ chế sinh học khác nhau. Có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng không phải là ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu
dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F 1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của
giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F 1.
Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế
lai của bố.

7


Các tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu
thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao,

vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một giải pháp
nhanh hơn, hiệu quả hơn.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Tổ hợp lai.
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1994),
Mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo
Trần Kim Anh (2000), Ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái
ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh
hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa.
Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai.
Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai
trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều
hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1kg ở 28 ngày tuổi so với
giống thuần (Colin and Whittemore, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy để
cải tiến tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn, hiệu
quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con sơ sinh/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể là
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể
là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% Richard (2000).
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa
chúng càng lớn bấy nhiêu. Nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một
tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân ly của các gen trong

các thế hệ sau mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần.

8


Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu
hiện của ưu thế lai.
- Điều kiện nuôi dưỡng: nếu chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo
thì ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.
1.1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của
lợn nái
1.1.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố quan tâm
hàng đầu của người chăn nuôi. Yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là nâng
cao khả năng sinh sản nhằm đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho
khâu sản xuất lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái, nhưng các
nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định
là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Holness (1994) và theo Nguyễn Thiện (2005) cho rằng các tính trạng năng
suất sinh sản chủ yếu cho phép đánh giá lợn nái bao gồm: Tuổi động dục lần đầu,
tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian động dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu
cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp.
Hệ số di truyền của lợn cái sinh sản là:
- Tuổi động dục lần đầu:

0,30


- Lứa đẻ/nái/năm:

0,10 - 0,15

- Số vú:

0,30

- Số con sơ sinh/ổ:

0,15

- Số con cai sữa/ổ:

0,12

- Khối lượng lúc cai sữa:

0,17

Tuổi đẻ lứa đầu của lợn có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng cách 2 lứa đẻ có
hệ số di truyền là 0,08 (theo Nguyễn Thiện 2005).
Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì vậy
chúng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường và phụ thuộc vào yếu tố ngoại

9


cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời điểm phối giống, đực
giống, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, khả năng phòng chống dịch bệnh.

Để tăng cao được hiệu quả chọn lọc cần phải tìm biện pháp nhằm nâng hệ số
di truyền các tính trạng số lượng, tăng khả năng tương tác giữa các gen.
Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con cai sữa
do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh
sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành
ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần
lượt là: số con sơ sinh trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian
bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.
Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn sống
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con sống
tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con sơ sinh sống và số con cai sữa là
một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu của
lợn nái bao gồm: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về
mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng
như người nuôi lợn thương phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam về lợn giống (TCVN 1280 - 81 – TCVN 1282 – 81,
KTCN- 77) đã đề ra 4 chỉ tiêu giám định lợn nái sinh sản là:
- Số con sơ sinh còn sống (con): Là số con sau khi lợn nái đẻ xong con cuối
cùng, không tính những con có khối lượng từ 0,2 kg trở xuống đối với lợn nội và
0,5 kg trở xuống đối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi (kg): Là tổng khối lượng lợn con nuôi
đến 21 ngày tuổi (kể cả con được ghép vào nuôi)
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi(kg): Là tổng khối lượng của tất cả lợn
con do nái đó nuôi đến 60 ngày
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): đối với lợn nái đẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách
lứa đẻ đối với lợn nái đẻ từ lứa thứ 2 trở lên
Trong thực tế thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà


10


qua đó có thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.
- Tuổi động dục lần đầu (ngày): Là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng khác
nhau mà tuổi động dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi động dục muộn hơn lợn nội.
Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi động dục cũng muộn hơn so
với chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày): Thông thường người ta phối giống lần đầu
vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần động dục đầu cơ thể phát triển chưa đầy
đủ, chưa tích lũy đủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa đều nên
thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất. Tuổi đẻ lứa đầu
nói lên tuổi thành thụcvề tính, thể vóc đảm bảo về khối lượng của lợn nái khi đưa
vào phối giống.
- Số con sơ sinh/ổ (con): Là tổng số con sơ sinh trong 1 ổ bao gồm cả số con
sơ sinh sống và số con sơ sinh chết. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ sai hay đẻ ít
con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái đồng thời đánh giá được kỹ thuật
chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con sơ sinh sống/ổ (con): Là số con sơ sinh sống được đến khi lợn mẹ đẻ ra
con cuối cùng. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh đúng khả
năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời phản ánh cả chất lượng đàn con đẻ ra.
- Số con sơ sinh chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết trong
quá trình đỡ đẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi đẻ con đầu tiên đến con cuối
cùng (thường được tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra, lau
khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ tiêu nói lên khả
năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc, quản lý và phòng

bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh
hưởng đến các giai đoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): Đánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi con
khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): Đây là chỉ tiêu đánh giá rất quan trọng trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như
vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống,

11


trình độ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng bệnh dịch của
các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): Đánh giá khả năng tăng khối lượng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. Đây là chỉ
tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa toàn ổ
ảnh hưởng đến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai sữa
đến lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ
dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này đánh giá được tỷ
lệ hao hụt của lợn nái, trình độ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con và
lợn nái chờ phối số ngày này càng ngắn thì hiệu quả chăn nuôi càng cao.
- Khoảng cách 2 lứa đẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa đẻ là thời gian từ lứa đẻ
này đến lứa đẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối + thời
gian mang thai. Trong đó, thời gian mang thai thường cố định hoặc biến đổi rất nhỏ
nên khoảng cách hai lứa đẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào 2
yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền

Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(Đặng Vũ Bình, 1999, Hamann et al., 2004).Năng suất sinh sản của lợn nái bao
gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền nhỏ, lại thường không tạo được áp lực
chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc rất thấp. Các tính trạng năng suất
sinh sản có hệ số biến động khá cao. Tương quan giữa số con/ổ và khối lượng
toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ và khối lượng trung bình một lợn con là
dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và khối lượng trung bình một lợn con là
âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, (1995).
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác nhau
thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Theo (Rothschild et al., 1998), căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất
thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau:
- Các giống đa dụng như Yorshire, Landrace và một số dòng nguyên chủng

12


được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như, Landrace, Pietrain của Bỉ, Hampshire,
Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống chuyên sản của
Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản đặc biệt cao
nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống “dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ
lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và Y (Blasco
et al., 1995).
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi đẻ trung bình là 11% (6-13%), trong đó 7% là

do bị mẹ đè (Grandinson et al., (2003). Colin(1998) cho biết: Tỷ lệ lợn con bị
chết ngay sau khi sinh chiếm 2 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi đầu
tiên. Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi đẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 25%). Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con
có khối lượng sơ sinh cao (Fireman et al., 1998). Theo Gordon (2004), tỷ lệ chết
lợn con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10% ở ngày đẻ đầu tiên; 23,6% từ ngày 2
– 7 sau đẻ và 16,2% sau 7 ngày.
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể,
mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh
tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
* Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của
giống đó ví dụ như: Landrace x Landrace, Yorkshire x Yorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc càng
thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay lai giống sẽ cho năng suất sinh sản
khác nhau.
* Yếu tố ngoại cảnh

13


Ngoài các yếu tố di truyền, ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và rất có ý
nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ nuôi
dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa đẻ, mùa vụ, nhiệt độ môi
trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Martinez Gamba, 2000, Riha et al., 2000).
* Chế độ nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo khả năng sinh sản của
lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị khi có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng

và chất lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman et al. (1996) (trích từ Rothschild et al., 1998) cho biết các mức
ăn khác nhau trong giai đoạn từ cai sữa đến phối giống trở lại có ảnh hưởng đến
tỷ lệ thụ thai. Yamada et al. (1998) nhận thấy nuôi dưỡng hạn chế đối với lợn cái
trong giai đoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi động dục lần đầu, tăng tỷ lệ loại thải so
với nuôi dưỡng đầy đủ.
Nuôi dưỡng tốt lợn nái trước khi động dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống (Ashworth et al., 2000). Do đó áp dụng chế độ dinh
dưỡng “Flushing” trong pha sinh trưởng của buồng trứng của lợn nái nên đã làm
tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%) và tăng lượng progesteron trong máu
(10,5 ng/ml so với 4,5 ng/ml) (Gordon, 1997). Lợn nái ăn gấp đôi lượng thức ăn ở
giai đoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình thường có tác dụng
làm tăng số lượng trứng rụng và số con sơ sinh/ổ.
Khẩu phần ăn của lợn hậu bị giai đoạn chờ phối cần đảm bảo thể trạng đến khi
vào phối, đủ tuổi phải đủ khối lượng và độ dày mỡ lưng cần đảm bảo từ 16-18mm
thì mới đáp ứng được yêu cầu.
Nuôi dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phôi ở lợn nái mới đẻ (Prunier et al., 2000) làm giảm 20-30% số phôi khi
nuôi với mức dinh dưỡng bình thường (Whaley và cs., 1997)
Cozler et al. (2000) cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao
trong thời kỳ có chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa
nuôi con và ngăn cản sự phát triển của tuyến vú. Việc cung cấp thức ăn theo nhu
cầu của lợn nái theo từng giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho
sinh lý của lợn, tiết kiệm được thức ăn vừa nâng cao được năng suất sinh sản,
nâng cao được hiệu quả chăn nuôi.

14


Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm

lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là
thời gian động dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Gordon,
1997). Theo Lember (1998) tăng lượng thức ăn thu nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm
tăng sản lượng sữa và tăng khả năng sinh trưởng của lợn con. Gordon (2004) cho
biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn đầu và giữa chu
kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian động dục trở lại hơn là tăng lượng thức
ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai đoạn cuối, tăng lượng thức ăn thu nhận cho
lợn nái tiết sữa ở giai đoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng tăng khối
lượng cai sữa hơn là tăng ở giai đoạn đầu.
Nếu khẩu phần ăn với mức lysin thấp và protein thấp làm suy yếu sự phát
triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng, giảm số con sơ
sinh và số con còn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối đa sinh
trưởng của lợn con (Yang et al., 2000). Song mức protein quá cao trong khẩu
phần đều không tốt cho lợn nái cả giai đoạn chửa và nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Gordon, 1997). Mức dinh
dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy động
dinh dưỡng của cơ thể để nuôi thai, do đó làm giảm khả năng sống của thai và
lợn con khi đẻ cũng như sau khi đẻ , làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ, do
đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém
* Mùa vụ
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad-Aas et al. (2004) cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con sơ sinh/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos et al., 2004). Nhiệt độ cao làm khả năng thu
nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại
sau cai sữa giảm (Quiniou et al., 2000).
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào
các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiệt độ cao không những làm tăng tỷ lệ nái không động dục mà còn làm

giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997).
Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt đến khả năng sinh

15


sản của lợn nái (theo Gordon, 1997) nhận thấy từ tháng 7 đến tháng 11, lợn nái
thường ít động dục. Số con sơ sinh/ổ khi phối giống vào mùa hè có thể ít hơn
một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đông (Peltoniemi et al., 2000).
Tỷ lệ thụ thai thấp và số con sơ sinh ít vào mùa hè đã được Dominguez et al.
(1998) xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình
thường của chu kỳ động dục. Claus và Weiler (theo Gordon, 1997) cho biết từ
tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa đến động dục trở lại ở lợn
nái tăng so với các tháng khác.
Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phôi sống 20%
và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi et al., 2000).
* Tuổi và lứa đẻ
Tuổi và lứa đẻ đều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con sơ sinh/ổ
(Gordon, 1997). Lợn nái kiểm định có tỷ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản
(Koketsu et al., 1998). Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất,
tăng đến 3 tế bào trứng ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ
động dục thứ ba (Deckert et al., 1998). Số con sơ sinh tương quan thuận với số
lượng trứng rụng (Warrick và cs., 1989, dẫn từ Gordon, 1997).
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì
có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn
nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và sau
đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Koketsu et al. (2000)
cho biết số con sơ sinh/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở lứa đẻ thứ tám
trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con sơ sinh/ổ có quan hệ chặt chẽ

đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thường có
số con sơ sinh, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau (Colin,
1998). Lợn mới đẻ lứa đầu thường hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai thấp và tỷ lệ
chết cao (Grandinson et al., 2003)
Tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá sớm hay quá muộn,
quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái. Nếu lợn
hậu bị đưa vào khai thác quá sớm cơ thể phát triển chưa hoàn thiện nên số trứng
rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng đến phát triển thể chất, thể
vóc sau này. Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác muộn giảm hiệu quả kinh tế. Do

16


đó, trong thực tế hiện nay đối với lợn F1 (LY) người ta thường áp dụng khối
lượng phối giống trên 135kg, tuổi đẻ lứa đầu 340-355 ngày tuổi.
* Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con sơ
sinh/ổ (Serenius et al., 2002). (từ Gordon, 1997), cho biết: phối đơn trong một chu
kỳ động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con sơ sinh/ổ cao, nhưng
phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con sơ sinh/ổ (Tilton and Cole,
1982 dẫn từ Gordon, 1997), thấy rằng: khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần,
mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp,
ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do
kỹ thuật phối giống. (Theo Anon 1993 dẫn từ Gordon, 1997), phối giống kết hợp
giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối
riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/ổ
đều thấp hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998), nhưng kết quả
nghiên cứu của Alexopoulos et al. (1997) thì ngược lại.
* Thời gian cai sữa

Kết quả phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Xue et al., 1993
dẫn theo Gordon, 1997) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, khoảng cách
từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản do làm giảm số
lứa đẻ/nái/năm.
Nghiên cứu của Gaustad - Aas et al. (2004) cho biết: phối giống sớm sau khi
đẻ, tỷ lệ đẻ và số con sơ sinh/ổ thấp hơn so với phối giống muộn. Theo Gordon
(2004), giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ,
giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Không nên phối giống cho
lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh
sản của lợn nái (Newport, 1997, Cole et al., 1975, dẫn từ Gordon, 1997).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9
so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ
thai thấp, số phôi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Tonn et al., 1995, dẫn

17


×