Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện yên dũng, tỉnh bắc giang theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 131 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG

HOÀNG XUÂN TÙNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Nguyễn Quang Hà
2. TS. Nguyễn Thực Huy


Bắc Giang, năm 2018

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, tôi đã được quý thầy, cô giáo của
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến
thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức
hữu ích đó sẽ luôn hỗ trợ tôi trong công tác hiện hữu và trong tương lai.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại
học Nông lâm Bắc Giang, Khoa Kinh tế - Tài chính; quý thầy, cô giáo của Trường
Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS,
TS. Nguyễn Quang Hà, TS. Nguyễn Thực Huy đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng


dẫn tận tình và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành
Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể anh, chị, em trong Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch - Đầu tư,
Cục thống kê tỉnh Bắc Giang, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng nông nghiệp, Chi
cục thống kê huyện Yên Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh tôi,
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Hoàng Xuân Tùng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Bắc Giang, ngày

tháng 10 năm 2018

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Hoàng Xuân Tùng

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn...........................................................................................................................i
Lời cam đoan.......................................................................................................................ii
Mục lục..............................................................................................................................iii
Danh mục các ký hiệu và chũ viết tắt.....................................................................................vi
Danh mục các bảng biểu.....................................................................................................vii
Danh mục các hình vẽ........................................................................................................viii
Đặt vấn đề..............................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................................4
2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................4
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu:...............................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................................5
3.2.1. Phạm vi về nội dung:...................................................................................................5
3.2.2. Phạm vi về không gian:................................................................................................5
3.2.3. Phạm vi về thời gian:...................................................................................................5
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................5
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp................6
1.1. CƠ

SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG..........................................................................................6

1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân................................................................................................................6

1.1.2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp..........................................................10
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển bền vững..........................11
1.1.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở nước ta.........................17
1.1.5. Thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững..............................................................................................................29
iii


1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN................................32
Chương 2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................36
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN DŨNG TỈNH BẮC
GIANG..................................................................................................................36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................36
2.1.2. Cơ cấu sử dụng đất đai:........................................................................................37
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội.......................................................................................39
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện:.........................40
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................41
2.2.1. Phương pháp thu thập số thứ cấp.........................................................................41
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp................................................................42
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................................43
2.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI......................................43
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng cơ cấu nông nghiệp:........................................43
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu:...........................................................43
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
.............................................................................................................................44
Chương 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận...........................................................................44
3.1. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN YÊN
DŨNG...................................................................................................................44
3.1.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Yên Dũng.....................44

3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Dũng.................50
3.1.3. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Dũng..................................72
3.1.4. Những thành công, hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Yên Dũng theo hướng phát triển bền vững...............................................78
3.2. QUAN

ĐIỂM CHỈ ĐẠO; ĐỀ XUẤT CÁC ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ

BẮC GIANG THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG THỜI GIAN TỚI..............................................................84
CẤU

KTNN

CỦA HUYỆN

YÊN DŨNG,

TỈNH

3.2.1. Quan điểm chỉ đạo của huyện về chuyển dịch cơ cấu KTNN thời gian tới.................84
3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới................................................................................................85
iv


3.2.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Yên Dũng theo hướng phát
triển bền vững trong những năm tới....................................................................90
3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTNN CỦA HUYỆN

YÊN DŨNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...............................................93
3.3.1. Các giải pháp tác động đến phương hướng sản xuất trong định hướng phát
triển bền vững......................................................................................................93
3.3.2. Các giải pháp tác động đến quy mô và hiệu quả của sản xuất.............................96
3.3.3. Các giải pháp tác động đến phương cách phát triển cụ thể của nông nghiệp và
nông thôn trong bối cảnh phương hướng, quy mô và hiệu quả đã được xác định.
...........................................................................................................................101
Kết luận và kiến nghị.......................................................................................................105
1. KẾT LUẬN..................................................................................................................105
2. KIẾN NGHỊ..................................................................................................................107
2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang...............................................................................108
2.2. Đối với Trung ương................................................................................................109
Tài liệu tham khảo..............................................................................................................111
Phụ lục......................................................................................................................................
................................................................................................................................113

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHŨ VIẾT TẮT
CCKT
CNH
ĐVT
GDP
GO
HĐH
KHCN
SL
SXNN


: Cơ cấu kinh tế
: Công nghiệp hóa
: Đơn vị tính
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Giá trị sản xuất
: Hiện đại hóa
: Khoa học công nghệ
: Sản lượng
: Sản xuất nông nghiệp

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu diện tích đất đai của huyện Yên Dũng.........................................................38
Bảng 2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp theo các bước sau..................................41
Bảng 2.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp..............................................................42
Bảng 3.1: Dịch chuyển cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế huyện năm 2012 – 2017
.............................................................................................................................45
Bảng 3.2: Cơ cấu phản ánh lao động theo ngành huyện Yên Dũng năm 2017...........................47
Bảng 3.3: Cơ cấu phản ánh vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2017 huyện Yên Dũng.......................48
Bảng 3.4: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực................................50
Bảng 3.5: Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện.................................................53
Bảng 3.6: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất lĩnh vực trồng trọt............................................56
Bảng 3.7: Chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực chăn nuôi của huyện trong giai đoạn 2012 - 2017
.............................................................................................................................59
Bảng 3.8. Kết quả sản xuất lâm nghiệp................................................................................61
Bảng 3.9. Chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực thủy sản huyện Yên Dũng.................................61
Bảng 3.10: Tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất NN huyện Yên Dũng...........................63
Bảng 3.11: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực SXNN................................65

Bảng 3.12: Chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong lĩnh vực SXNN..................................................67
Bảng 3.13. Vốn đầu tư cho nông nghiệp từ Ngân sách nhà nước phân theo lĩnh vực trong nội
bộ ngành nông nghiệp.............................................................................................68
Bảng 3.14: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng của huyện Yên Dũng qua các năm 2012 2017......................................................................................................................70
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong ngành nông nghiệp.....................................73

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH 2.1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN DŨNG ...............................37
HÌNH 3.1: SO SÁNH GIÁ TRỊ SẢN XUẤT GIỮA CÁC NGÀNH KINH TẾ.................................46
HÌNH 3.2: XU THẾ THAY ĐỔI CƠ CẤU DIỆN TÍCH SẢN XUẤT............................................64
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất giữa các vùng...............................................71

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng, cơ bản của xã hội, cung
cấp nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống, là thị trường rộng lớn của các
ngành sản xuất, dịch vụ của nền kinh tế; cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích
luỹ ban đầu cho sự phát triển. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông
nghiệp để có đủ lương thực, thực phẩm cần thiết nuôi sống người dân và tạo nền
tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Trong gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng
trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cơ cấu nông nghiệp chuyển
dịch theo hướng tích cực. Nông nghiệp cung cấp sinh kế cho 9,53 triệu hộ dân
nông thôn và 68,2% số dân (60 triệu người), đóng góp 18%-22% GDP cho nền

kinh tế và 23%-35% giá trị xuất khẩu. Mặc dù bị ảnh hưởng của suy giảm kinh
tế, nông nghiệp vẫn là ngành duy nhất có thặng dư xuất khẩu giai đoạn 2010 2013. Năm 2014, giá trị kim ngạch xuất khẩu nông - lâm - thủy sản cả nước đạt
30,8 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2013, tiếp tục là lĩnh vực tạo ra giá trị thặng
dư cao với 9,5 tỷ USD. Trong đó, nhiều mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng
mạnh: cà phê tăng 32,2%, hạt điều: 21,1%, hồ tiêu: 34,1%, rau quả: 34,9%, thủy
sản: 18%, lâm sản và đồ gỗ: 12,7% và gạo (không kể xuất khẩu tiểu ngạch):
5,3%. Việt Nam đã có 10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, bao gồm: gạo,
cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả, tôm, cá tra, lâm sản. Trong khi các ngành
kinh tế khác còn đang chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái kinh tế, ngành nông
nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, đạt kết quả khá toàn diện, tăng trưởng ngành
đạt tốc độ khá cao. Nếu như trong giai đoạn năm 2012- 2015ngành nông nghiệp
chỉ tăng trưởng 2,6%, và đặc biệt năm 2016 giảm xuống chỉ còn 1,44% thì đến
năm 2017, ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 3,16%, đánh dấu sự hồi
phục và tăng trưởng trở lại…
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, ngành nông nghiệp của nước ta đã và đang còn khá nhiều thách thức
làm cho ngành nông nghiệp chưa thự sự bền vững đó là:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp còn thấp, thị trường
tiêu thụ thiếu ổn định, chưa đa dạng và lệ thuộc vào một vài thị trường truyền
1


thống, xuất khẩu trực tiếp qua con đường tiểu ngạch nên tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Mặc dù năm 2017, tốc độ tăng trưởng đã hồi phục, nhưng chưa thật sự vững chắc
và còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém của một nền nông nghiệp manh mún, thiếu
liên kết, năng suất và chất lượng thấp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ giữa doanh nghiệp với nông dân
triển khai chậm, chưa thật hiệu quả và bền vững.
Thứ hai, dân số tăng, nhu cầu về nông sản thay đổi cả về số lượng và chất
lượng. Dân số nước ta hiện nay trên 90 triệu người, dự kiến đến năm 2020 sẽ vào

khoảng 100 triệu người. Vì vậy, nhu cầu về lương thực, thực phẩm của nước ta sẽ
tăng lên ít nhất 11% - 12% so với hiện nay. Điều này đòi hỏi nông nghiệp phải
phát triển đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, đa
dạng hơn về sản phẩm tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, nông nghiệp vẫn chưa giúp nước ta thật sự đạt được an ninh về
dinh dưỡng. Người dân ở vùng đặc biệt khó khăn và ở 62 huyện nghèo vẫn còn
thiếu đói. Nguyên nhân của tình trạng trên là do chúng ta chỉ chú trọng vào an
ninh lương thực (bằng việc tập trung giữ vững 3,8 triệu héc-ta lúa), mà chưa có
chiến lược bảo đảm an ninh dinh dưỡng (không chỉ lương thực mà còn thực
phẩm) cả trong ngắn hạn và dài hạn, chưa coi trọng các giải pháp để tăng cường
khả năng tiếp cận của người dân tới lương thực, thực phẩm như việc làm, đầu tư
kết cấu hạ tầng để hệ thống phân phối về lương thực, thực phẩm hoạt động tốt.
Sự không an toàn về thực phẩm một phần bắt nguồn từ việc chưa áp dụng tốt bộ
quy chuẩn thực hành nông nghiệp và quản lý ở khâu chế biến và lưu thông.
Thứ tư, sức ép về việc làm cho lao động nông thôn ngày một tăng. Do dân
số tăng, hằng năm nước ta có thêm ít nhất 1,4 - 1,6 triệu người đến tuổi lao động
được bổ sung vào lực lượng lao động, trong đó 0,9 triệu lao động tăng thêm ở
khu vực nông nghiệp và nông thôn. Trong khi đó, quỹ đất nông nghiệp tiếp tục
suy giảm do công nghiệp hóa và đô thị hóa. Điều này tạo ra sức ép lớn về việc
làm và dòng người di cư từ nông thôn vào thành thị.
Thứ năm, biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra, ảnh hưởng lớn đến nông
nghiệp nước ta. Nếu nước biển dâng lên 1 m thì 9 tỉnh của Việt Nam, bao gồm:
Bến Tre, Bắc Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long,
Bạc Liêu, Tiền Giang và Cần Thơ sẽ bị ngập từ 24,7% đến 50,1% diện tích trên
tổng số 11.475 km2; GDP của cả nước sẽ giảm ít nhất 10%, sản lượng lương thực
giảm 12% (5 triệu tấn lúa). Mặt khác, số lượng các cơn bão, sự tàn phá của từng
2


trận bão, thời tiết lạnh và nóng đã xuất hiện một cách bất thường. Dự báo, các

tỉnh Tây Nguyên và miền Trung sẽ bị hạn nhiều hơn; số đợt không khí lạnh, rét
đậm, rét hại sẽ xuất hiện nhiều hơn ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
Thứ sáu, tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam thời gian qua chủ yếu dựa
trên thâm dụng tài nguyên thiên nhiên. Điều này gây tác động xấu đến môi trường,
làm tăng mức độ ô nhiễm và suy yếu nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng đước ven
biển, tài nguyên nước ngầm ở Tây nguyên, nguồn lợi hải sản ven bờ, đa dạng sinh
học...). Môi trường ở nông thôn chưa được quản lý tốt. Ô nhiễm nước thải, khí thải ở
các khu công nghiệp, làng nghề đang trực tiếp làm suy thoái môi trường, gây nguy
hiểm cho sinh kế bền vững của người dân và cạn kiệt nguồn lợi thủy sản.
Với thực trạng nêu trên, đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập
quốc tế sâu, rộng như hiện nay, cơ cấu KTNN cả nước nói chung và khu vực Bắc
Giang trong thời gian qua nhìn chung chuyển dịch còn chậm; quy mô, địa bàn
sản xuất của hầu hết các nông sản hàng hóa chủ lực còn phân tán, phát triển theo
chiều rộng là chính, hàm lượng khoa học và công nghệ đưa vào sản phẩm còn ít,
dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế yếu...
Yên Dũng là huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh Bắc
Giang, với diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn so với các huyện khác của
tỉnh. Huyện Yên Dũng được xác định là một trong 04 huyện, thành phố trọng
điểm của tỉnh Bắc Giang trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020. Do vậy việc phát triển kinh tế nông nghiệp luôn được Đảng bộ tỉnh,
Đảng bộ huyện quan tâm và đặt lên hàng đầu. Cùng với sự phát triển chung của
nông nghiệp cả nước nền nông nghiệp của huyện cũng đang từng bước có sự
chuyển dịch thích hợp để tận dụng và phát huy tối đa những lợi thế. Tuy nhiên,
so với tiềm năng và nguồn lực của huyện thì cơ cấu KTNN chuyển dịch chậm,
không cân đối, quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa theo sát yêu cầu thị trường;
cơ sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp chưa được trang bị phù hợp; chưa hình
thành vùng sản xuất tập trung, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa tập trung
các vùng chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất
lớn, chưa gắn kết được “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp,

nhà nước). . . đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường và năng suất lao động nông
nghiệp cần có sự điều chỉnh để phát triển bền vững; hội nhập kinh tế thế giới đòi
hỏi ngành nông nghiệp phải cạnh tranh với các nước trong khu vực có trình độ
3


phát triển cao hơn và có lợi thế so sánh về các mặt hàng nông sản. Do vậy, đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện nhằm khai thác tối đa tiềm năng và
lợi thế, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường trong nước và
quốc tế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống của nông
dân, đóng góp tích cực vào quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong bối cảnh hiện nay. Đây cũng là
vấn đề mà Đảng bộ và nhân dân trong huyện quan tâm và đang tìm ra những khó
khăn trở ngại để có biện pháp tháo gỡ.
Với thực trạng trên học viên chọn đề tài “Giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển
bền vững” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
huyện và định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh, đề xuất định hướng và
giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển bền vững trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Nhận diện, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp.

- Đề xuất các định hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang theo hướng
phát triển bền vững.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN tại
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:

4


3.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Xem xét trên các mặt: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Địa bàn huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2015 và các số liệu khảo sát thực tế
các năm 2016-2018.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặt vấn đề
- Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.
+ Khái niệm nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
+ Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển bền vững.
+ Yêu cầu của đối với chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng phát triển bền vững
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững

+ Thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.
- Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
- Kết quả nghiên cứu và thảo luận
+ Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Yên Dũng
theo hướng phát triển bền vững giai đoạn 2010-2015
+ Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang theo hướng phát triển bền vững trong thời gian tới
+ Định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Yên Dũng theo hướng phát triển bền vững.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1.1. Khái niệm nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của
xã hội loài người; là ngành kinh tế quan trọng cấu thành nền kinh tế quốc dân; là
một ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế
ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển, ở những nước này đại bộ
phận người dân sống bằng nghề nông và còn nghèo. Tuy nhiên, ngay cả những
nước có nền công nghiệp phát triển, mặc dù tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người những sản phẩm

tối cần thiết là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù trình độ khoa
học, công nghệ phát triển như hiện nay vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế
được. Mọi quốc gia trên thế giới đều có những chính sách ưu tiên phát triển nông
nghiệp. Ngay cả những nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Pháp, Nhật,
Đức… sản xuất nông nghiệp cũng luôn được chú trọng và thực tế cho thấy các
sản phẩm nông nghiệp đã đóng góp khá nhiều vào kim ngạch xuất khẩu; nó là
một ngành không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia và nhất là đối
với các nước đang phát triển. Theo từ điển bách khoa Wikipedia tiếng Việt:
“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao
gồm cả lâm nghiệp, thuỷ sản”.

6


1.1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và được xem là cái nôi của
nền văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân với tỷ trọng 16,32% GDP và hơn 46% lao động xã hội đang
hoạt động trong lĩnh vực nông ngiệp, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông
thôn. Sản xuất nông nghiệp đang từng bước chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp
tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Vai trò của nông nghiệp
đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở một số điểm sau:
Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tư liệu
tiêu dùng thiết yếu cho con người như lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho
công nghiệp mà không một ngành nào có thể thay thế được. Nông nghiệp có ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng, góp phần đáng kể vào tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp

phát triển đất nước, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển
như nước ta hiện nay.
Nông nghiệp có ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc biệt là
ngành công nghiệp. Sự phát triển ổn định, vững chắc của nông nghiệp có ý nghĩa
quyết định đối với ngành công nghiệp, dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Việc giải quyết đủ lương thực cho nhu cầu trong nước và để xuất khẩu được coi
là nền tảng quan trọng nhất cho sự ổn định nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài lương thực và thực phẩm, nông nghiệp còn cung cấp
nhiều loại nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp
chế biến nông sản. Sự phát triển của công nghiệp chế biến, ở mức độ rất lớn phụ
thuộc vào quy mô của sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế
xã hội phát triển. Quá trình phát triển kinh tế ở hầu hết các nước đều gắn liền với
sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) ở nước ta đòi hỏi nguồn lao động
không ngừng được bổ sung từ khu vực nông nghiệp.
Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho nền
kinh tế quốc dân. Nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để chuyển các yếu tố sản
xuất sang khu vực phi nông nghiệp.

7


1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.
Đặc biệt trên cho thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời
tiết – khí hậu rất khác nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và
sử dụng các loại đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt

động nông nghiệp cũng không giống nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng
mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng v.v… trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều
kiện hình thành và sử dụng đất. Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau
giữa các vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Đặc điểm
này đòi hỏi quá trình tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý các
vấn đề kinh tế – kỹ thuật sau đây:
+ Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thuỷ sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp.
+ Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
khu vực nhất định.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau.
Trong công nghiệp, giao thông v.v… đất đai là cơ sở làm nền móng, trên đó
xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống đường giao thông v.v… để con
người điều khiến các máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông
nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người không thể tăng
thê, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất là chưa có giới hạn,
nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thoả mãn nhu
cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế trong quá trình sử
dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất
nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dưỡng
8


đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm trên

mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi.
Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,
mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát
triển và diệt vọng. Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về
điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng,
vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối cùng. Cây trồng và vật nuôi với tư
cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng
cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu
sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt
hơn, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội
những giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao,
chất lượng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phương.
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt
quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào
nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong
nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được,
trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về
điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả
năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành
chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính
thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều
yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng
mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi
dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để

khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi
hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời
vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng
9


dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao
động hợp lý, cung ứng vật tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích
hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề
dịch vụ, tạo thêm việc làm ở những thời kỳ nồng nhàn.
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp trên, sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam có những đặc điểm riêng đó là:
Việt Nam là một nước đất hẹp, người đông, bình quân diện tích đất canh tác
trên đầu người thấp, chỉ khoảng 0.11ha/ người.
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại cây con phát triển. Khí hậu Việt Nam lại
có sự phân hoá theo độ cao và phân hoá theo hướng Bắc - Nam tạo cơ hội để
phát triển nhiều loại cây trồng, vật nuôi khác nhau, kể cả những loại cây ôn đới.
Tuy nhiên, bên cạnh đó Việt Nam cũng là nơi gánh chịu nhiều thiên tai, bão, lũ...
điều đó cũng tác động không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp mang nặng thế độc canh lúa nước và trồng trọt vẫn
chiếm ưu thế trong sản xuât nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp tồn tại bất
hợp lý trong thời gian dài.
Nền nông nghiệp Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế tự cấp, tự túc sang
nền nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn gắn với thị trường theo xu hướng hội nhập
quốc tế.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên hệ tổng
thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các yếu tố kinh
tế, các lĩnh vực kinh tế, các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế, các thành phần

kinh tế. Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế lại có cơ cấu riêng của
mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng
thái vận động, không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết
phù hợp với những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh
tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện
hơn. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân
công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng tiến bộ.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau:
10


“Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu
hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những
không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế- xã hội
nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao”.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận của hệ thống cơ cấu kinh tế
quốc dân, phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế quốc dân, nhưng nó cũng mang tính độc
lập tương đối. Vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hiểu: Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và chất lượng tương đối
ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong
một khoảng thời gian và không gian nhất định.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển bền vững
1.1.3.1. Về chuyển dịch cơ cấu KTNN
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu KTNN là kết quả của quá trình phát triển về số lượng, chất lượng
ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó không phải là các
quan hệ tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các
chuyên ngành, tiểu ngành tạo nên cơ cấu toàn ngành.

Như vậy, chuyển dịch cơ cấu KTNN chính là quá trình thích ứng của sản
xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ các sản phẩm do ngành nông nghiệp làm
ra trong từng giai đoạn phát triển. Sự thích ứng của cơ cấu KTNN với nhu cầu
của thị trường càng cao thì tính ổn định của cơ cấu càng lớn. Trong trường hợp
ngược lại ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng không ổn định, phải giảm thiểu
quy mô sản xuất và giá trị các chuyên ngành, tiểu ngành không có lợi thế hoặc
không phù hợp với nhu cầu thị trường và tăng quy mô sản xuất, giá trị các ngành
có lợi thế để đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Quá trình
này diễn ra liên tục, thường xuyên theo sự thay đổi của thị trường.
Theo đó khái niệm về chuyển dịch cơ cấu KTNN trong điều kiện hiện nay
là: “Chuyển dịch cơ cấu KTNN là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy
mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành nông nghiệp theo hướng
thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng thời phát huy được lợi thế so
sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu KTNN mang tính ổn định cao hơn và
phát triển bền vững hơn trong kinh tế thị trường và hội nhập”.
11


1.1.3.2. Về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3.2.1. Khái niệm nông nghiệp phát triển bền vững
Mục đích của NNPTBV là kiến tạo một hệ thống bền vững về sinh thái, có
tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà
không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Do tầm quan trọng của
nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên phát triển nông nghiệp nói
chung, NNPTBV nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu rộng của cộng đồng
xã hội. Mặc dù vậy, do phương diện tiếp cận khác nhau, điều kiện thực tiễn khác
nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm NNPTBV. Chẳng hạn,
TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên gia quốc tế về nghiên
cứu nông nghiệp của Liên hiệp quốc) đã định nghĩa NNPTBV như sau:
NNPTBV phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm thỏa

mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường và gìn giữ
được tài nguyên thiên nhiên. Hay theo quan niệm của FAO (1992), NNPTBV là
quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông
nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người
về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau.
Theo tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WOED) cũng đã định nghĩa
NNPTBV như sau: NNPTBV là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của
thế hệ hiện nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau.
Trong mười năm trở lại đây, Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả có công
trình nghiên cứu về NNPTBV. Trong số các công trình đã được công bố có thể kể
đến nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009). Theo nhóm tác giả
này: NNPTBV là quá trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của tương lai. Hoặc nghiên cứu của tác giả Phạm Doãn
(2005), tác giả này cho rằng NNPTBV là quá trình đa chiều, bao gồm: (i) tính
bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực
tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử
dụng tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác
thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm bảo cuộc
sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.

12


Trên bình diện vĩ mô, Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 17-8-2014 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam - Chương trình nghị sự của Việt Nam. Trong 8 nội dung của chương trình
này, có nội dung thứ 4 đề cập đến vấn đề NNPTBV ở Việt Nam.
Từ những quan niệm nêu trên cho thấy nhiều điểm phù hợp với thực tiễn
Việt Nam, có thể hiểu: NNPTBV là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững KTXH-MT, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà không tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội
chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến chuỗi giá trị,
hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không những đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị
trường quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp PTBV phải đảm bảo
cho người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống
vật chất và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi
hoạt động sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và
không gây ô nhiễm môi trường. Đối với từng địa phương, tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp để hướng đến
nền NNPTBV trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương,
vừa tuân thủ các yêu cầu ở từng mức độ khác nhau của nền nông nghiệp xanh,
nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường sinh thái.
1.1.3.2.2. Đặc điểm nông nghiệp phát triển bền vững
Thứ nhất, NNPTBV phải đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định, hiệu
quả, nâng cao chất lượng cuộc sống của khu vực nông nghiệp, nông thôn. Không
chỉ riêng trong ngành nông nghiệp, bất cứ ngành nào trong nền kinh tế quốc dân
mục tiêu tăng trưởng cũng luôn đặt ở vị trí trung tâm và phải có sự quan tâm đặc
biệt. Đối với ngành nông nghiệp, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định có ý nghĩa hết
sức quan trọng, bởi nông nghiệp là ngành cung cấp toàn bộ lương thực, thực
phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của con người. Hoạt động tiêu
dùng hàng ngày diễn ra liên tục với quy mô dân số ngày càng tăng đòi hỏi quá
trình sản xuất cũng phải có nhịp độ tăng tương ứng. Trước bối cảnh tình hình thế
giới có nhiều bất ổn, thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu gây hậu quả khó
lường càng đặt ra cho ngành nông nghiệp nhiều áp lực trong quá trình phát triển.
Nếu như ngành nông nghiệp không tăng trưởng hoặc tăng trưởng chậm hơn so
13



với nhu cầu của con người thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt lương thực, thực phẩm, sẽ
đẩy toàn xã hội đến sự bất ổn. Nhìn lại nền nông nghiệp truyền thống, cho thấy
tốc độ tăng trưởng rất thấp, thậm chí còn làm cho toàn bộ nền kinh tế rơi vào trì
trệ, khủng hoảng. Cho nên, việc đổi mới toàn bộ nền NNPTBV thì mục tiêu tăng
trưởng kinh tế là một đặc điểm rất cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên, không phải
tăng trưởng bằng mọi giá nếu như chúng ta phải trả giá quá đắt. Nói cách khác,
tăng trưởng đó phải trên cơ sở hiệu quả, tăng trưởng chỉ thực sự có ý nghĩa khi
đảm bảo PTBV. Hiệu quả của nền NNPTBV thể hiện trên nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng tập trung nhất ở việc các sản phẩm nông nghiệp làm ra sử dụng ít
nhất các yếu tố đầu vào bao gồm cả các nguồn lực con người, kinh tế và tự nhiên.
Có nghĩa là tăng trưởng nông nghiệp là tăng trưởng theo chiều rộng và chiều sâu.
Đặc điểm sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, như
thời tiết, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng…Cho nên, sản xuất nông nghiệp thường
rơi vào bấp bênh, thiếu ổn định. Đối với nền nông nghiệp truyền thống, sản xuất
dựa vào kinh nghiệm, kỹ thuật lạc hậu, năng suất thấp, giá trị nông sản không
cao. Ngược lại, đặc điểm của nền nông nghiệp hiện đại, yếu tố ổn định, tăng
trưởng, bền vững luôn được đề cao, xem trọng. Thực ra, NNPTBV đã bao hàm
tăng trưởng, điều đó rất có ý nghĩa đối với phát triển KT-XH và nâng cao chất
lượng cuộc sống của khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, NNPTBV góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội trong
nông nghiệp, nông thôn
Thực tế cho thấy, hiện nay tình trạng đói nghèo, lạc hậu, thất nghiệp, phân
hóa giàu nghèo…tồn tại chủ yếu ở nông thôn và chiếm phần lớn tỷ lệ đói nghèo
là những người tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh sống ở
nông thôn. Đặc biệt với một nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu rất khó để giải
quyết được vấn đề đói nghèo, đây là cái vòng lẩn quẩn của đói nghèo - lạc hậu tàn phá môi trường sống. Hiện thực này yêu cầu với một nền NNPTBV cần đảm
bảo: tăng trưởng, ổn định, hiệu quả. Đây sẽ là cơ sở giải quyết vấn đề đói nghèo,
lạc hậu, thất nghiệp, bất bình đẳng trong nông nghiệp, nông thôn. Bởi lẽ, suy đến
cùng, khi NNPTBV sẽ góp phần nâng cao vai trò làm chủ của người nông dân,
các vấn đề xã hội ở nông thôn từng bước được giải quyết. Nông nghiệp chậm

phát triển thì nông dân còn đói nghèo, y tế, giáo dục, an sinh xã hội không được
đảm bảo, tệ nạn xã hội gia tăng, năng lực chủ thể của nông dân trong sản xuất
nông nghiệp và đời sống nông thôn bị giảm sút. Với nền nông nghiệp truyền
14


thống vai trò chủ thể của nông dân gần như không có hoặc có nhưng rất hạn chế,
mờ nhạt, ngay cả những quyền ra các quyết định liên quan trực tiếp đến bản thân.
Trong khi đó, để xây dựng một nền NNPTBV thì người nông dân phải được coi
là chủ thể của quá trình sản xuất và xây dựng NTM. Người nông dân nắm giữ
quyền trong mọi khâu của quá trình sản xuất và tham gia, quyết định các vấn đề
liên quan đến đời sống cư dân nông thôn. Nền nông nghiệp phát triển càng vững
chắc, trình độ ngày càng cao thì khi đó vai trò chủ thể của người nông dân càng
được đảm bảo ở mức cao nhất. Một vấn đề khác của nông dân cũng rất đáng
được quan tâm hiện nay, đó là vấn đề sở hữu đất nông nghiệp, tiếp cận nguồn tài
nguyên và quyền phân phối các sản phẩm nông nghiệp. Tình trạng người nông
dân bỏ đất, bán đất, mất đất do quá trình đô thị hóa, mất tư liệu sản xuất có xu
hướng tăng dần. Tình trạng tích tụ, sở hữu ruộng đất tập trung về một bộ phận
người giàu đang đặt ra nhiều vấn đề không chỉ đơn thuần là kinh tế mà còn nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội; tình trạng bất cập giữa trình độ và khả năng hạn chế
trong tiếp cận, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đang là rào cản của sự phát
triển; tình trạng mất mùa được giá, được mùa mất giá cho thấy quyền quyết định
trong phân phối của người nông dân gần như bằng không. Cụ thể ở đây là sự
phân phối không công bằng về mặt thu nhập. Phần giá trị thuộc về nông dân
trong tổng giá trị sản phẩm là rất thấp. Phần lớn những giá trị đó lại thuộc về
những chủ thể không trực tiếp tạo ra sản phẩm, đó là những tư thương, người
cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp…Cho nên, thu nhập của người nông dân không
được đảm bảo thì khó có thể khuyến khích được việc mở rộng sản xuất, nâng cao
năng suất lao động. Đây là nguyên nhân làm nảy sinh hàng loạt các mâu thuẫn
trong xã hội, thậm chí làm kéo lùi nền sản xuất đi xuống. Vì vậy, nền NNPTBV

hướng đến việc làm cho mọi chủ thể được phân phối thu nhập công bằng hơn.
Không chỉ công bằng trong thu nhập mà còn công bằng trong việc tiếp cận nguồn
tài nguyên thiên nhiên, công bằng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội và đời sống
nông thôn, liên quan trực tiếp đến các giá trị và sự phát triển của con người.
Chúng ta hoàn toàn có quyền hy vọng ở thời gian tương lai, khi mà nền
NNPTBV đạt được trình độ nhất định thì các vấn đề xã hội của nông nghiệp,
nông thôn được giải quyết tốt hơn, khi đó giá trị và mức sống của cư dân nông
thôn đạt đến trình độ cao, quyền làm chủ của nông dân được đảm bảo, chất lượng
đời sống nông dân và xã hội nông thôn sẽ là môi trường đáng sống, sẽ là sự lựa
chọn của nhiều người.

15


×