Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Yên Bái tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.24 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung,cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng là vấn đề đang đợc quan tâm hiện nay của nhiều nứoc trên thế giới,đặc
biệt là đối với những nớc đang phát triển.
ở nớc ta vốn là một nớc sản xuất nông nghiệp với gần 80% dân số sống
ở nông thôn và trên 70% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp.Trong
những năm qua Đảng và nha nớc ta luôn coi trong việc phát triển nông
nghiệp va coi đó la một giải pháp cơ bản quan trọng để đẩy mạnh kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá.
Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu là một nội dung
quan trọng không thể thiếu.
Cùng với xu hớng phát triển chung đó trong những năm qua huyện Bát
xát cũng đã và đang từng bớc đổi mới, phát triển theo xu hớng chung của cả
nớc.
Xuất phát từ những thực tế đó em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Bát xát tỉnh Lào Cai.
2/ Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Bát
xát, rút ra những mặt đã đạt đợc những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần
giải quyết trên cơ sở đó đa ra những quan điểm, phơng hớng, mục tiêu và các
giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bát
xát trong những năm tiếp theo.
3/ Đối tợng nghiên cứu đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và sự biến đổi của các nội dung này trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
4/ Phơng pháp luận của chuyên đề:


Để đạt đợc mục đích nghiên cứu đề tài, có một số phơng pháp đợc áp
dụng nh: Tổng hợp, kế thừa,thống kê toán những kết quả đã nghiên cứu,
những vấn đề có liên quan đến chuyên đề ở các cơ quan trung ơng và địa ph-
ơng.
5/ Kết cấu chuyên đề:
ChơngI:
Những lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Bát xát
Lào Cai.
Chơng III
Phơng hớng và những giải pháp nhằm chuyển dịch có hiệu quả cơ cấu
kinh tế nông nghiệp huyện Bát xát Lào Cai.
Chơng I
Những lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp
I. Khái niệm, đặc trng, vai trò, nội dung của cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
1/ Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với sự hình
thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phơng, một quốc
gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm nhiều
thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tơng quan giữa các thành phần các
nhân tố đó.. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào ngời ta cũng có thể
định tính hoặc định lợng mức độ phát triển của cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế có ảnh hởng mạnh mẽ đến tăng trởng và phát triển kinh
tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ cho phép tạo nên sự cân đối, hài hoà của nền
kinh tế để sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tài nguyên, của cải
vật chất và lao động. Xem xét cơ cấu kinh tế là xem xét cấu trúc bên trong

của quá trình tái sản xuất và mở rộng của nền kinh tế thông qua các mối quan
hệ kinh tế. Đó là quan hệ tỷ lệ về lợng, chất cơ cấu kinh tế của một xã hội
luôn chịu ảnh hởng bởi quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất
của nền kinh tế. Mối quan hệ kinh tế đó không phải mối quan hệ riêng lẻ,
tách rời của các bộ phận kinh tế mà là những quan hệ tổng thể của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế nh: Quan hệ giữa các ngành kinh tế (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ ), giữa các vùng kinh tế, giữa các thành phần kinh
tế những quan hệ này là những quan hệ cả về mặt l ợng lẫn mặt chất. Cơ
cấu kinh tế bao giờ cũng biểu hiện trong những điều kiện về thời gian và
không gian nhất định, trong những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất
định, thích hợp với điều kiện của mỗi nớc, mỗi vùng, mỗi địa phơng hoặc
doanh nghiệp. Đồng thời, cơ cấu kinh tế không tồn tại một cách cố định lâu
dài mà luôn vận động và phải có những chuyển dịch cần thiết, thích hợp với
sự thay đổi quá nhanh chóng cơ cấu kinh tế xã hội đề gây nên những thiệt
hại về kinh tế. Việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục
tiêu mà chỉ là phơng tiện của việc tăng trởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, có
nên biến đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay không, chuyển dịch nhanh
hay chậm không phải dựa vào mong muốn chủ quan, mà phải dựa vào mục
tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội nh thế nào. Điều này cần thiết cho sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nớc, cơ cấu của mỗi ngành kinh tế, trong
đó có cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học cụ thể trong lĩnh vực
nông, lâm, ng nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ
cấu nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể các quan hệ kinh tế đó là
các mối quan hệ tỷ lệ về số lợng, chất lợng và các quan hệ tơng tác lẫn nhau
giữa các bộ phận cấu thành nền nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất

nông nghiệp, các vùng sản xuất nông nghiệp và các thành phần kinh tế nông
nghiệp.
3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Cũng nh cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh
tế, kỹ thuật.
3.1. Cơ cấu ngành: Cơ cấu ngành diễn ra sớm nhất, nó gắn liền với sự
phát triển của phân công lao động, phân công lao động theo ngành là cơ sở
để hình thành cơ cấu ngành, sự phân công lao động phát triển ở trình độ cao,
càng tỉ mỉ thì sự phân chia ngành càng đa dạng càng sâu sắc.
Cơ cấu ngành của nền kinh tế nông nghiệp bao gồm 4 nhóm:
- Trồng trọt
- Chăn nuôi.
- Lâm nghiệp
- Nuôi trồng và khai thác thủy sản.
Trong từng nhóm lại đợc phân chia nhỏ hơn, chẳng hạn trong nội bộ
ngành trồng trọt đợc chia ra thành ngành trồng cây lơng thực, cây ăn quả và
hoa, cây công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp biểu hiện sự thay đổi các
mối quan hệ tỷ lệ giữa trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, giữa cây l-
ơng thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả Trong trồng trọt, do
vậy cần phân biệt sự khác nhau trong nội bộ ngành nông nghiệp và phải phân
biệt theo đặc trng kỹ thuật và kinh tế của chúng để tạo ra hệ thống phân công
lao động cho phù hợp giữa các tiểu thủ ngành trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
3.2. Cơ cấu vùng lãnh thổ:
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân
công theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên vùng lãnh thổ nhất định, nghĩa là
cơ cấu vùng lãnh thổ là nơi bố trí các ngành sản xuất và dịch vụ theo không

gian cụ thể nhằm khai thác mọi u thế vốn có.
Xu thế chuyển dịch của cơ cấu vùng lãnh thổ theo hớng đi vào chuyên
môn hóa sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn
và hiệu suất cao.
Để hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các ngành trên
vùng lãnh thổ hợp lý, để khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng. Đặc biệt
cần bố trí các ngành chuyên môn hóa dựa trên những lợi thế so sánh của
vùng, đó là những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đờng giao thông lớn
và các công nghiệp đô thị.
So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trí tuệ hơn, có sự ỳ
hơn, chậm chuyển dịch hơn vì thế khi bố trí các ngành chuyên môn hóa cần
đợc xem xét cụ thể, thận trọng nếu phạm sai lầm khó khắc phục, tổn thất
nặng nề.
3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Trong suốt một thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nớc ta cơ cấu thành
phần kinh tế chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của hai loại hình
kinh tế: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Sau khi chuyển sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và theo định hớng xã hội chủ nghĩa thì
các thành phần kinh tế phát triển đa dạng nhiều thành phần.
Trong khu vực kinh tế nông nghiệp điều đáng chú ý trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế nói lên các xu hớng sau:
Sự phát triển đa dạng của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế hộ
nổi lên trở thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành phần kinh tế năng
động nhất, tạo ra sản phẩm hàng hóa phong phú, đa dạng cho xã hội. Trong
quá trình phát triển, kinh tế hộ chuyển từ quá trình tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa nhỏ tiến tới hình thành các trang trại, nông trại (tức sản xuất
hàng hoá lớn).
Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hớng giảm mạnh, Nhà nớc đang
có biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển dịch sang các chức năng khác
cho phù hợp với điều kiện hiện nay.

Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác) cùng chuyển đổi các
chức năng của mình sang các hợp tác xã kiểu mới làm chức năng hớng dấn
sản xuất và công tác dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của các hộ nông dân mà tr-
ớc đây chức năng chủ yếu của hợp tác xã là trực tiếp điều hành sản xuất.
4. Những đặc trng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
4.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan và đợc hình
thành do sự phát triển của sản xuất, phân công lao động xã hội chi phối, ở
một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất sẽ có một cơ cấu kinh
tế tơng ứng. Điều đó khẳng định rằng: việc xác lập cơ cấu kinh tế nông
nghiệp cần tôn trọng tính khách quan của nó và càng không thể áp đặt chủ
quan duy ý chí. Trong quá trình phát triển của lực lợng sản xuất và phân công
lao động xã hội tự các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất
định mà ta gọi là cơ cấu.
4.2.. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nh đã phân tích ở trên là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế, đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong
thời gian cụ thể. Tại thời điểm đó những điều kiện về kinh tế xã hội và tự
nhiên, các tỷ lệ đó đợc xác lập và hình thành tạo thành một cơ cấu kinh tế
nhất định. Song một khi có những biến đổi của một điều kiện nói trên thì lập
tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu mới thích
hợp hơn với điều kiện mới.
4.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn vận động.
Trong triết học Mác nói rằng: Sự vật hiện tợng luôn luôn vận động và
biến đổi không ngừng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng vậy chúng luôn
luôn vận động không ngừng và phát triển theo hớng ngày càng hợp lý, hiệu
quả hơn. Lực lợng sản xuất ngày càng phát triển, con ngời ngày càng văn
minh, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, phân công lao động càng tỉ mỉ
phức tạp tất yếu sẽ dẫn đến cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn thiện. Sự vận động
và biến đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc
dân nói chung và trong khu vực kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cơ cấu kinh tế

nông nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi và phát triển không ngừng thông qua
sự chuyển dịch của ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ sẽ mất đi và cơ cấu mới sẽ
hình thành phát triển đó là quá trình vận động không ngừng của sự vật và khi
cơ cấu mới trở thành lỗi thời lạc hậu nó lại đợc thay thế bởi một cơ cấu mới
tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự
phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi
cấu trúc và mối liên hệ của một nền kinh tế theo một mục đích và phơng h-
ớng nhất định.
Quá trình này tất yếu phải xảy ra bởi sự phát triển và vận động không
ngừng của sự vật do đó, không có một cơ cấu kinh tế cụ thể nào là hoàn thiện
và bất biến. Cơ cấu kinh tế nông thôn nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng sẽ vận động và chuyển hóa từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu
kinh tế mới nhng việc này đòi hỏi phải có thời gian và qua các bậc thang nhất
định của sự phát triển. Đầu tiên là sự chuyển đổi về số lợng, khi lợng đợc tích
lũy đến độ nhất định sẽ dẫn đến sự chuyển đổi về chất. Đó là quá trình
chuyển hóa dần cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có
hiệu quả hơn. Tất nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay
chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó sự tác động của con ngời có ý
nghĩa quan trọng. Đặc biệt cần phải có những giải pháp chính sách và cơ chế
quản lý thích hợp để định hớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Tất cả mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ sẽ dẫn đến sự trì trệ trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và gây phơng hại đến sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân nói chung. Sự chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp
phải là một quá trình không thể khác đợc nhng không phải là một quá trình
tự phát do con ngời. Trên cơ sở nhận thức, nắm bắt đợc các quy luật khách
quan của cơ cấu kinh tế nông nghiệp con ngời sẽ tác động theo những mục
tiêu đã định nhằm chuyển dịch một cách có hiệu quả và đúng hớng phục vụ

cho con ngời. Nhng vấn đề quan trọng là phải bắt nguồn từ đâu và với những
biện pháp nào mà khi tác động vào nó sẽ gây phản ứng dây chuyền tạo ra bớc
phát triển nói lên tổng thể kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung.
5. Vai trò vị trí của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
5.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng, đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm của xã
hội nhu cầu tiêu dùng của dân c.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nớc ta sang nền kinh tế thị tr-
ờng, sự phát triển của nền kinh tế nông thôn nói chung và của nông nghiệp
nói riêng đã và đang phải đối mặt với sự phát triển mạnh mẽ và không ngừng
của thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng thì thị trờng luôn là yếu tố quyết định cho sự
phát triển kinh tế và đặc biệt là nó ảnh hởng quyết định đến việc hình thành
và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng.
Trong khi xã hội không ngừng phát triển, nhu cầu của con ngời về nông sản
cũng theo đó mà không ngừng tăng lên cả về số lợng và chất lợng,chủng loại
điều đó cũng chính là đòi hỏi của thị trờng mà sản xuất đáp ứng.
Để sản xuất nông nghiệp đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng và nhu
cầu của ngời tiêu dùng đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và dịch
vụ, muốn vậy thì không thể dừng lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp truyền thống
mà đòi hỏi phải thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ (chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp phải theo yêu cầu và tác động của thị trờng). Thị tr-
ờng và nhu cầu càng phát triển thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng phải biến
đổi phong phú và đa dạng hơn. Đơng nhiên nền kinh tế thị trờng thể có thể
thừa nhận một cơ cấu kinh tế hiệu quả nghĩa là cơ cấu đó phải có khả năng
vừa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng vừa đem lại lợi nhuận cho ngời sản
xuất.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại lợi ích kinh
tế ngày càng cao cho nhân dân thì đó là nguyện vọng thiết thực. Mặt khác,

với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân hiện nay về nông sản thì chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp phải nhằm cải thiện đời sống nhân dân và
ổn định chính trị xã hội.
5.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là điều kiện và nhu cầu để mở rộng
thị trờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trờng nhằm cung cấp
một khối lợng nông sản hàng hóa cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp,
cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu để mở rộng thị trờng quốc tế. Mặt khác nó
còn là nơi cung cấp một phần lực lợng lao động cho các ngành kinh tế quốc
dân và là thị trờng tiêu thụ lớn nhất các sản phẩm của ngành công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ giải phóng đợc sức
lao động sản xuất ở nông thôn từ đó cung cấp lao động cho công nghiệp và
dịch vụ.
5.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay
đổi bộ mặt nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Để giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thu đợc
kết quả. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nớc đã ban hành rất nhiều những
chính sách nhằm đầu t cho nông nghiệp để tạo điều kiện cho nhu cầu phát
triển sản xuất kinh doanh của các ngành trong nông nghiệp.
Nh vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không
chỉ sản xuất trồng trọt chăn nuôi phát triển theo hớng sản xuất hàng hóa trên
cơ sở khai thác lợi thế của địa phơng mà cơ sở hạ tầng của nông thôn cũng
đợc tăng cờng, đầu t xây dựng. Vấn đề y tế giáo dục ở nông thôn cũng đợc
cải thiện, trình độ dân trí đợc nâng cao một bớc do đó việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang từng bớc góp phần tích cực tới quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa, nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng
nông thôn mới.
5.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo ra một nền
sản xuất chuyên môn hóa cao, thâm canh tiên tiến và các ngành liên kết

chặt chẽ với nhau hơn.
Bởi trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các địa ph-
ơng đã chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phơng mình để phát triển
sản xuất hàng hóa, cho nên ở mỗi vùng, mỗi địa phơng đã tạo ra các vùng sản
xuất cây trồng, vật nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều
kiện sản xuất ở những nơi đó theo hớng tập trung, chuyên môn hóa và sản
xuất hàng hóa làm cho sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Kết quả của việc sản xuất tập trung, chuyên môn hóa trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày càng
chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành, các nghề sản xuất ở nông thôn do đó đã tạo
ra một dây chuyền sản xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Ngành nghề
này hỗ trợ tác động cho ngành nghề kia cùng nhau phát triển.
6. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn:
6.1. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp:
Có nhiều chỉ tiêu để phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong đó chỉ
tiêu quan trọng nhất là cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành, theo lãnh thổ và
theo thành phần kinh tế.
Ngoài ra, để phản ánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp ngời ta còn sử dụng
các chỉ tiêu sau:
- Cơ cấu diện tích theo ngành, theo vùng kinh tế.
- Cơ cấu vốn đầu t theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu lao động theo ngành, theo vùng kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là thay đổi các tỷ lệ trên đây để
tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một cơ cấu kinh tế
hợp lý sẽ tạo đà cho nông nghiệp phát triển với nhịp độ cao và an toàn, tạo ra
một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
6.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp:

Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc thể hiện qua một
số chỉ tiêu nh:
- Thu nhập quốc dân trên một đơn vị diện tích
- Nhịp độ tăng trởng kinh tế, phúc lợi xã hội (y tế, giáo dục )
Bên cạnh đó một số mặt khác phản ánh kết quả của việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nh: giá thành sản phẩm, năng suất cây trồng vật
nuôi
II. Những nhân tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau,
mỗi nhân tố đều có vai trò vị trí và tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Có những nhân tố tác động tích cực cũng có những nhân tố tác động
tiêu cực. Có những nhân tố vào thời điểm này vùng này đợc coi là năng động
nhng vào thời điểm khác vùng khác lại bị coi là sự trì trệ cho sự chuyển dịch .
Tổng hợp các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho phép
chúng ta tìm ra lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phơng. Từ đó, có thể
lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa thích hợp với
từng địa phơng, từng vùng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể đợc chia
làm ba nhóm:
1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Nhóm này bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, của các vùng lãnh thổ,
điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu và thời tiết của các vùng đó. Các nguồn
tài nguyên khác của vùng (nguồn nớc, rừng, khoáng sản ).
Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sự tác động và ảnh h-
ởng của các điều kiện trên tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng không giống
nhau trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành và
cơ cấu lãnh thổ chịu sự ảnh hởng lớn nhất bởi các điều kiện tự nhiên. Còn các
cơ cấu khác thì ảnh hởng ít hơn.

Các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý có ảnh hởng trực
tiếp tới sự phát triển của nông nghiệp và qua nông nghiệp ảnh hởng gián tiếp
tới sự phát triển của các ngành khác.
Các nguồn tài nguyên khác cũng ảnh hởng tới nông nghiệp. Giữa các
vùng khác nhau với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu và điều kiện
đất đai, các nguồn tài nguyên khác và hệ sinh thái khác nhau dẫn đến sự khác
nhau về số lợng và quy mô các ngành kinh tế nông nghiệp nh: trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, ng nghiệp là những ngành chịu ảnh hởng trực tiếp hơn
cả. Chính từ sự khác nhau đó làm cho số lợng và quy mô của các phân ngành
và chuyên ngành sâu của nông lâm ng nghiệp giữa các vùng có sự khác
nhau dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều này đợc thể hiện rõ nét
trong sự phân biệt về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp giữa các vùng trong
cả nớc đặc biệt giữa đồng bằng và miền núi . Hay ngay bản thân trong cùng
một lãnh thổ thì cơ cấu ngành cũng khác nhau do tính đa dạng và phong phú
của điều kiện tự nhiên và sự phát triển không đồng đều của các nguồn lực.
Đây chính là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nói chung và các
vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trên cơ sở phân vùng kinh tế, thì phân
công lao động cũng diễn ra thông qua việc bố trí các ngành sản xuất trên các
vùng một cách thích hợp để khai thác hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của
từng vùng, xây dựng lên một cơ cấu vùng kinh tế phù hợp với điều kiện tự
nhiên của vùng đó.
2. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội:
Nhóm này bao gồm các yếu tố: thị trờng, hệ thống các chính sách vĩ mô
của Nhà nớc, vốn, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm tập quán và truyền thống sản
xuất của dân c, dân số và lao động
Nhóm nhân tố này luôn có sự tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trong các nhóm nhân tố trên thì nhân tố thị trờng có ảnh hởng quyết
định tới sự phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành, biến đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nói riêng, bởi vì nó chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt

động của con ngời. Những ngời sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và đem bán ra
thị trờng những sản phẩm mà họ cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng
cho mình. Nh vậy, thị trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả
hàng hóa, chúng thúc đẩy hay ngăn cản ngời sản xuất tham gia hay không
tham gia vào thị trờng, do đó, chính từ thị trờng mà ngời sản xuất tự xác định
khả năng tham gia cụ thể của mình vào thị trờng với những loại sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ gì với quy mô nh thế nào?, thông qua đó phản ánh cơ cấu
kinh tế từng vùng, từng địa phơng. Tuy nhiên do mức độ tiếp nhận thông tin
khác nhau, điều kiện sản xuất khác nhau lại chi phối số lợng ngời tham gia
vào việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng cũng không giống nhau.
Bên cạnh đó, hệ thống chính sách kinh tế cũng tác động mạnh mẽ với
các văn bản, quy định, nghị định cùng tác động vào nền kinh tế nhằm thực
hiện các mục tiêu đã định. Với các công cụ quản lý vĩ mô khác nhau, thúc
đẩy việc hình thành một cơ cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế hợp
lý, trình độ công nghệ ngày càng đợc nâng cao nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các lợi thế của đất nớc và khu vực kinh tế nông
nghiệp. Để làm đợc điều đó thì đòi hỏi phải có những điều kiện vật chất nhất
định, tơng ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Để đáp
ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất trên thì nhất thiết phải đầu t và phải có
vốn đầu t bởi vì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có những
nguồn vốn đầu t lớn. Chính vì điều này mà vốn đầu t có ảnh hởng trực tiếp rất
lớn tới sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế,
các thành phần kinh tế.
Xây dựng và tăng cờng cơ sở hạ tầng là điều kiện cần thiết để phát triển
kinh tế nông nghiệp, đảm bảo cho nền kinh tế hàng hóa phát triển nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Những vùng mà cơ sở hạ tầng
phát triển, đặc biệt là các công trình hạ tầng về kỹ thuật thì ở đó có điều kiện
để phát triển các ngành sản xuất chuyên môn hóa phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng và nguồn lực của vùng. Cơ sở hạ tầng cũng là điều kiện để ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và ngợc lại cơ sở hạ

tầng yếu kém thì sự hình thành và phát triển của các ngành sản xuất và các
vùng kinh tế trên cơ sở chuyên môn hóa cũng nh quá trình đa tiến bộ kỹ thuật
công nghệ vào sản xuất bị kìm hãm.
Ngoài ra, các kinh nghiệm, tập quán, phong tục, dân số khác nhau
giữa các vùng cũng ảnh hởng tới sự hình thành và phát triển của các ngành
trong nông nghiệp và ảnh hởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
3. Nhóm nhân tố về tổ chức - ký thuật.
Nhóm này gồm: các hình thức và tổ chức trong nông nghiệp, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhng lại là sản
phẩm hoạt động của con ngời. Sự tồn tại vận động và biến đổi của cơ cấu
kinh tế nông nghiệp đợc giải quyết bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ
thể kinh tế trong nông nghiệp. Bởi vì vậy, đến cùng hoạt động của các chủ
thể kinh tế trong nông nghiệp là cơ sở của sự hình thành và phát triển các
ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Các chủ thể kinh tế
tồn tại và hoạt động thông qua các hình thức tổ chức sản xuất với quy mô t-
ơng ứng. Do đó các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp với mô
hình tơng ứng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng tới sự hình
thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần quyết
định việc hoàn thiện các phơng thức sản xuất nhằm khai thác sử dụng hợp lý
hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội thông qua đó thúc đẩy sự phát triển của
các ngành sản xuất trong đó có nông nghiệp và các vùng kinh tế, đặc biệt là
những vùng có lợi thế.
Nh vậy, ta thất rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố hơn nữa các nhân tố đó lại tác động một cách hữu ứng
và thay đổi thờng xuyên. Nếu không nhận thức đúng đắn các nhân tố trên thì
chúng ta có thể dễ sa vào chủ quan duy ý chí nh đã gặp phải trớc đây.
III. Một số kinh nghiệm chung trong quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .
Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp ở mỗi địa phơng, mỗi vùng thờng
làm không giống nhau, nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của mỗi vùng đó.
ở các nớc đang phát triển, do lịch sử để lại cơ cấu nông nghiệp còn
mang nặng tính thuần nông, độc canh là chủ yếu nhng xu hớng chung của thế
giới sẽ chuyển dịch từ thuần nông, độc canh sang phát triển toàn diện đa
dạng.
Trên cơ sở nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
một số vùng trung du, miền núi Bắc Bộ nớc ta ta có thể rút ra một số xu hớng
chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp nh sau:
Hầu hết các vùng không chỉ gói gọn trong sản xuất nông nghiệp mà mở
ra những ngành có giá trị kinh tế cao. Nhng việc sản xuất khó khăn hơn và
đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định và vốn đầu t cao hơn các tiểu ngành
khác.
Trong quá trình phát triển tỷ trọng của ngành lâm nghiệp, ng nghiệp
tăng lên trong khi đó tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm đi mặc dù ngành
này vẫn tăng trởng về giá trị và sản lợng.
Tất cả các vùng trung du, miền núi Bắc Bộ trên cơ sở phát triển lơng
thực thì đều chuyển từ nền sản xuất lúa gạo, từ sản xuất truyền thống sang
sản xuất hàng hóa cùng với việc phát triển các loại rau đậu, cây ăn quả cây
công nghiệp giá trị kinh tế cao. Do xu thế của ngành trồng trọt là tỷ trọng cây
lợng thực giảm, tỷ trọng các loại cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả
tăng dần.
Trong cơ cấu sản xuất của mỗi ngành xu hớng chung là tăng dần tỷ
trọng các loại cây trồng, vật nuôi có chất lợng sản phẩm cao, những sản
phẩm đặc sản Để tăng giá trị sản l ợng, tăng thu nhập cho các hộ nông dân
và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trờng.

Chơng II

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở huyện Bát xát tỉnh Lào Cai
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - x hội của huyện có ảnhã
hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Bát xát là một trong 11 huyện, thị xã của tỉnh Lào Cai với tổng diện tích
tự nhiên là 1.050; 21 km
2
là địa bàn c trú của nhiều đồng bào dân tộc. Với
tổng dân số năm 2000 là 57.949 ngời, mật độ dân số trung bình là 55,18 ng-
ời/km
2
. Có 23 đơn vị hành chính, trong đó có một thị trấn và 22 xã.
Có đờng biên giới giáp với Trung Quốc nên có vị trí chính trị an ninh
quốc phòng quan trọng.
-Phía nam giáp thị xã Lào Cai.
-Phía Bắc và phía Tây giáp Trung Quốc.
-Phía đông giáp huyện Sa Pa.
1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
Những yếu tố chính về điều kiện tự nhiên có ảnh hởng nhiều đến sản
xuất nông nghiệp của huyện bao gồm: đất đai, khí hậu, nguồn nớc.
1.1. Về đất đai:
Theo số liệu thống kê của huyện năm 2000 thì tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là: 1050,21 km
2
. Trong đó đất nông nghiệp là 7446,7 ha; đất
lâm nghiệp có rừng là 25142 ha; đất dùng vào chăn nuôi : 110 ha. Đất có mặt
nớc đang sử dụng : 87 ha; đất chuyên dùng : 1854,16 ha; đất khu dân c :
238,6 ha; đất cha sử dụng : 70496,7 ha. Nhìn chung, các loại đất của huyện
đều có thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Một số loại có tỷ
lệ dinh dỡng khá cao thuật lợi cho phát triển một số loại cây trồng có giá trị

kinh tế cao.
Trong tổng diện tích đất tự nhiên diện tích đất đợc sử dụng là 34524 ,3
ha chiếm 32,87%. Diện tích đất cha sử dụng : 70496,7 ha chiếm 67,13%
trong đó diện tích cha đợc sử dụng lớn nhất là diện tích núi đá và đồi núi cao
chiếm 67637,19 ha.
Trong đất nông nghiệp diện tích đất canh tác hàng năm là 6596,04 ha
trong đó lúa là 2979 ha; cây màu và cây công nghiệp hàng năm là 3315,04
ha; rau đậu là 306,6 ha.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm là 68,9 ha; cây ăn quả là 610,4 ha
1.2. Về khí hậu:
Nớc ta là một nớc khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao. Bát xát ngoài
những điều kiện chung trên còn có những điều kiện riêng biệt cụ thể sau:
- Nhiệt độ trung bình cả năm là 23,5
0
C, tháng lạnh nhất là 16,4
0
C, tháng
nóng nhất : 28,3
0
C nh vậy về nhiệt độ tơng đối thuận lợi cho phát triển cây
trồng vật nuôi. Tuy vậy, về mùa đông vẫn có rét đậm kéo dài và sơng muối
nên có ảnh hởng đến trồng trọt đặc biệt là chăn nuôi.
- Số giờ nắng trung bình trong năm là 126,33 giờ, tháng có số giờ nắng
nhiều nhất: 184 giờ và tháng có số giờ nắng ít nhất: 49 giờ.
- Lợng ma trung bình cả năm là 159,36 mm; tháng có lợng ma ít nhất:
1,5 mm; tháng có lợng ma nhiều nhất : 417,7 mm.
- Độ ẩm không khí từ 85,42 ữ 85,83%. Độ ẩm không khí cao nhất là vào
tháng 7 từ 86 ữ 90% với độ ẩm nh vậy có thể cho thấy rằng chúng ít ảnh h-
ởng đối với cây trồng trong thời kỳ thụ phấn.
Tóm lại với tính chất nhiệt độ nh trên khí hậu Bát xát thích hợp với

nhiều loại cây trồng và có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm. Bên cạnh
những thuận lợi đó khí hậu còn có những bất lợi đó là do rét đậm kéo dài vào
những tháng đầu năm và sơng muối nên ảnh hởng lớn đến chăn nuôi và một
số loại cây trồng.
2. Đặc điểm về kinh tế xã hội:
2.1. Dân số và nguồn lao động:
-Theo số liệu thống kê huyện Bát xát thì dân số của huyện năm 2000 là
57949 ngời mật độ trung bình là 55,18 ngời/km
2
. Nhìn chung dân số của
huyện là phân bố không đều có xã có diện tích lớn nhng dân số lại ít nh xã
Trung Lèng Hồ với diện tích là 142,19 km
2
nhng dân số chỉ là 1497 ngời. Xã
Trịnh Tờng với diện tích là 71,63 km
2
nhng dân số là 4117 ngời, xã Quang
Kim với diện tích là 30,65 km
2
dân số là 4380 ngời thị trấn huyện diện tích
2,68 km
2
, dân số là 3223 ngời.
-Sở dĩ dân số phân bố không đồng đều là do nhiều nguyên nhân khác
nhau nhng nguyên nhân chủ yếu do điều kiện tự nhiên, địa hình và cơ sở hạ
tầng quyết định. Những nơi có dân số đông chủ yếu là nơi có đờng giao
thông khá thuận lợi trong huyện, địa hình bằng phẳng hơn. Những nơi còn lại
chủ yếu là nơi sinh sống của các cộng đồng dân tộc ít ngời.
-Tỷ lệ tăng dân số bình quân trung của huyện là từ 2,3 ữ 2,5% năm. Dân
số nam của huyện là 28 923 ngời, số nữ là 29340 ngời. Dân số trong nông

nghiệp là 50346 ngời chiếm 86,87% dân số của huyện.
-Trình độ dân trí chung còn thấp số ngời mù chữ trong độ tuổi lao động
là 19,47%, số lao động có kỹ thuật còn rất ít, chất lợng thấp chủ yếu là lao
động giản đơn, sự phân công lao động cha rõ nét.
Trong những năm tới đây, ngoài giải quyết vấn đề tăng dân số cần tập
trung đào tạo nguồn nhân lực và bố trí sản xuất sao cho phù hợp với tập quán
của các cộng đồng dân tộc
Biểu 1: Dân số và lao động của huyện Bát xát theo tiểu vùng
Tiểu vùng Diện tích
(km
2
)
Dân số (ngời) Lao động
Tổng số Nông nghiệp
Toàn huyện 1050,21 57947 29874 22244
Tiểu vùng 1 227,52 26164 15082 10521
Tiểu vùng 2 822,69 31785 16765 13723
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bát xát.
2.3. Cơ sở hạ tầng:
* Giao thông:
Trục giao thông chính chạy từ thị xã Lào Cai tới Bản Xèo với độ dài 53
km, trong đó có 32 km đờng đạt tiêu chuẩn cấp 4 hiện nay. Đờng trong thị
trấn có 5,8 km trong đó có 2,1 km là đờng trục giao thông chính.
Ngoài ra, còn có 15 km đờng đạt tiêu chuẩn cấp 4 từ thị xã Lào Cai đến
huyện Sa Pa qua xã Cốc San của huyện.
Trong những năm qua huyện đã liên tục mở thêm các tuyến đờng giao
thông đến các xã và các đờng liên thôn.
Nếu nh năm 1991 số xã có đờng ô tô đến xã là 11 thì đến năm 2000 đã
là 21 xã có đờng ô tô đến xã. Cũng trong năm 2000 huyện đã làm mới đợc
44,9 km và những km đờng này đợc xếp vào đờng cấp A giao thông miền

núi. Tổng diện tích đất của huyện cho giao thông là 987,33 ha.
Tuy nhiên đờng đến các xã và liên xã hiện nay nhìn chung rất xấu chủ
yếu là đờng đất, mùa ma thì lụt, mùa khô thì bụi hơn nữa các đờng đó chủ
yếu là sự đi lại của súc vật nên rất chóng hỏng và lầy lội. Khả năng duy tu
nâng cấp còn hạn chế về kinh tế và kỹ thuật.
Nh vậy, giao thông vận tải vẫn đang là trở ngại lớn ảnh hởng đến giao lu
và trao đổi hàng hóa.
* Thủy lợi:
Do địa hình của huyện nên lợng nớc phân bố tơng đối đều. Dân c chủ
yếu tập trung ở những nơi có điều kiện thuận lợi và tự tạo hệ thống thủy lợi
nhỏ để dẫn nớc và hút nớc.
Trong những năm qua, hệ thống thủy lợi của huyện nhìn chung là phát
triển không mạnh. Năm 1996, diện tích đất cho thủy lợi là 226,85 ha thì đến
năm 2000 chỉ là 273,65 ha. Một số công trình thủy lợi chủ yếu là:
- Đập bản Xèo vừa phục vụ cho trạm thủy điện nhỏ vừa cung cấp nớc
cho việc sản xuất của nông dân.
- Một số công trình khác nh đập tràn Cốc San, đập Trịnh Tờng cũng
cung cấp một lợng nớc đáng kể cho sản xuất.
Trong những năm tới cùng với sự phát triển chung của huyện thì thủy
lợi cần phải đợc chú trọng hơn nữa ở những nơi có điều kiện sản xuất nông
nghiệp và duy tu một số hệ thống thủy lợi nh đập bản Xèo.
* Điện:
Nguồn điện đợc dùng chủ yếu của huyện là điện lới quốc gia ngoài ra
còn có các thủy điện nhỏ và máy nổ.
Nguồn điện quốc gia có tuyến đờng dây 35 kw từ Lào Cai đi Bát xát và
phục vụ cho toàn bộ tiểu vùng 1 và một số xã tiểu vùng 2.
Nguồn thủy điện nhỏ hiện còn đợc sử dụng đó là trạm thủy điện bản
Xèo, trạm thủy điện Trịnh Tờng, tuy vậy cũng không có hiệu quả cao do thiết
bị cũng đã cũ kỹ không đợc sửa chữa và nâng cấp. Ngoài ra các hộ dân c và
đồng bào còn dùng những máy thủy điện la đình với công suất nhỏ và máy

nổ nguồn điện này khá phổ biến do nó tiện lợi cho các hộ gia đình và do có
điều kiện nguồn nớc thuận lợi.
Với những thực trạng trên có thể đa ra nhận xét rằng mạng lới điện của
huyện còn cha tơng xứng với phát triển mạng lới điện nông thôn của Đảng và
Nhà nớc.
* Trờng học
Trong những năm qua cùng với các chính sách phát triển giáo dục đào
tạo của Đảng và Nhà nớc. Lào Cai nói chung và Bát xát nói riêng cũng phát
triển giáo dục khá mạnh đặc biệt là bậc tiểu học số lợng học sinh, giáo viên
và trờng lớp tăng nhanh. Năm 2000 số trờng học của huyện là 34 trong đó
tiểu học là 19, trung học cơ sở là 14 và 1 trờng phổ thông trung học. Số
phòng học cũng tăng nhanh đáng kể năm 2000, số phòng học của huyện là
429 trong đó 232 phòng học cho tiểu học, 190 phòng cho THCS và 7 phòng
học cho phổ thông trung học. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực của
giáo dục cũng còn có những mặt hạn chế nh trờng học còn tạm bợ sơ sài, học
sinh đi học không đầy đủ, dụng cụ giảng dạy và chất lợng chuyên môn của
giáo viên còn nhiều hạn chế những mặt hạn chế trên vừa bức xúc vừa có tính
lâu dài. Trong những năm tới huyện cần quan tâm hơn nữa về các mặt trên.
* Cơ sở y tế:
Cơ sở y tế của huyện có một bệnh viện đa khoa, 5 phòng khám khu vực
và 23 trạm y tế tại các xã trong huyện. Tổng số giờng bệnh của huyện là 182
giờng bệnh. Hiện nay cơ sở cho bệnh viện đa khoa và các trạm y tế xã còn rất
thiếu thốn, thuốc men còn hạn chế. Các trạm y tế các xã đang xuống cấp
trầm trọng nhiều xã trạm y tế chỉ tồn tại ở hình thức nh xã Y Tý, Dền Thàng.
3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội ảnh hởng
đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện:
3.1. Những thuận lợi và nguồn lực phát triển:
Huyện Bát xát có lợi thế là gần thị xã trung tâm của tỉnh địa hình ở
những vùng giáp thị xã khá bằng phẳng do nằm trong thung lũng của dãy núi
Hoàng Liên cho nên phát triển kinh tế cũng nh đi lại khá thuận lợi, ngoài ra

còn có một khoảng diện tích khá lớn khoảng 1000 ha ở xã Bản Vợc do sông
Hồng bồi đắp.
Trong những năm qua huyện phát triển tơng đối mạnh với nhịp độ tăng
trởng 7 - 8% năm. Cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng đợc mở rộng và nâng
cấp. Đặc biệt vài năm gần đây do phát triển mạnh cây thảo quả, xuyên khung
nên một số xã và một số hộ dân c có thu nhập khá cao.
Tài nguyên đất đai, khí hậu cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa
dạng và thâm canh.
ở xã Bản Vợc còn có mở đồng hiện nay đang dựa vào khai thác nhờ đó
giao thông cũng nh lao động đợc mở rộng và tăng lên gián tiếp thúc đẩy nông
nghiệp của xã cũng nh của huyện phát triển.
3.2. Những hạn chế:
GDP bình quân dầu ngời thấp, cơ cấu kinh tế nặng về sản xuất nông
nghiệp, còn lạc hậu và cha thoát khỏi tình trạng tự cung tự cấp. Quá trình
chuyển dịch chậm, trình độ dân trí và trình độ lao động thấp. Cộng nghiệp và
dịch vụ còn rất mang tính sơ khai và chậm phát triển. Các lợi thế tiềm năng
về nông nghiệp vẫn cha khai thác đợc một cách hiệu quả.

×