TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG
TRẦN VĂN THUẤN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 8340410
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn
Bắc Giang, năm 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, các thông tin
trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày…tháng…năm 2018
Tác giả
Trần Văn Thuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang, Phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Nông - Lâm Bắc
Giang, UBND huyện Lục Nam, Phòng Nội vụ huyện Lục Nam, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Lục Nam, Chi cục thống kê huyện Lục Nam, toàn
bộ công chức cấp xã trên địa bàn nghiên cứu và nhân dân địa phương. Nhân dịp
hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành
tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của PGS. TS.
Nguyễn Văn Tuấn – Phó hiệu trưởng trường Đại học Lâm Nghiệp, thầy đã tận tình
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè thân thiết, các bạn học viên cùng lớp
cao học, các đồng nghiệp, những người đã quan tâm, cho tôi thêm niềm tin và
động lực để tập trung nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày tháng
Tác giả
năm 2018
Trần Văn Thuấn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ II
MỤC LỤC............................................................................................................................................ III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................. VI
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN......................................................................................................................... VI
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................
2.1. Mục tiêu chung..............................................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thê.............................................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................
4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................3
5. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................................
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ........................5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.............................
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................5
2.1.2. Đặc điêm, vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã.......................................................7
2.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã......................................................................................12
2.1.4. Nôi dung nâng cao chất lượng đôi ngũ công chức cấp xã ......................................................17
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã........................................20
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ......................................................................
2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ công chức
............................................................................................................................................................26
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của Việt Nam................................................................30
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Nam................................................................................33
PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG................
3.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................................................35
3.1.2. Đặc điêm kinh tế - xã hội..........................................................................................................38
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................
3.2.1. Chọn điêm nghiên cứu khảo sát..............................................................................................41
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.....................................................................................41
3.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.......................................................................................42
3.2.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu....................................................................................43
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................................................43
iii
4.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN
LỤC NAM...........................................................................................................
4.1.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã của huyện........................................................44
4.1.2. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện....................................................................46
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN LỤC NAM.....................................................................
4.2.1. Công tác tuyên dụng công chức cấp xã....................................................................................56
4.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.......................................................................56
4.2.3. Chế độ, chính sách tiền lương và đãi ngộ đối với công chức cấp xã.......................................59
4.2.4. Công tác quản lý, kiêm tra, giám sát đối với đội ngũ công chức cấp xã..................................60
4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỤC NAM..................................................................................
4.3.1. Những thành công...................................................................................................................62
4.3.2. Những hạn chế, yếu kém.........................................................................................................64
4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.............................................................................66
4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG.................
4.4.1. Định hướng về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam
............................................................................................................................................................69
4.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam.......69
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 86
5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................................
5.2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 89
PHỤ LỤC............................................................................................................................................ 91
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CBCC
Cán bộ công chức
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
NĐ-CP
Nghị định chính phủ
NTM
Nông thôn mới
QĐ
Quyết định
QLNN
Quản lý nhà nước
TCCB
Tổ chức cán bộ
UBND
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1. CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LỤC NAM (2017).........................................................37
BẢNG 3.2. DIỆN TÍCH, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ HUYỆN LỤC NAM (2017)..........................................38
BẢNG 3.3. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYÊN ...........................................................40
BẢNG 4.1. TINH HINH BIẾN ĐÔNG SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUY ÊN LỤC NAM
......................................................................................................................................................... 44
BẢNG 4.2. TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LỤC NAM.........45
BẢNG 4.3. TRINH ĐỘ VĂN HÓA VÀ TRINH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐÀO TẠO CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN
LỤC NAM GIAI ĐOẠN 2015-2017........................................................................................................ 46
BẢNG 4.4. TRINH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM, GIAI
ĐOẠN 2015 - 2017............................................................................................................................. 47
BẢNG 4.5: TRINH ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRINH ĐỘ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC CỦA CÔNG CHỨC CẤP
XÃ HUYỆN LỤC NAM, GIAI ĐOẠN 2015 - 2017....................................................................................48
BẢNG 4.6. NĂNG LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC
NAM TRONG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC................................................................................................. 50
BẢNG 4.7. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN
LỤC NAM........................................................................................................................................... 53
BẢNG 4.8. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VỀ THÁI ĐỘ, Ý THỨC TRONG THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CẤP
XÃ..................................................................................................................................................... 53
BẢNG 4.9. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LỤC NAM........................55
BẢNG 4.10. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LỤC NAM, GIAI ĐOẠN
2015 - 2017....................................................................................................................................... 56
BẢNG 4.11. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LỤC NAM NĂM 20152017.................................................................................................................................................. 57
BẢNG 4.12. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN LỤC NAM.................................................................................................. 58
BẢNG 4.13. KẾT QUẢ KIỂM TRA, GIÁM SÁT ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỤC NAM GIAI ĐOẠN
2015-2017......................................................................................................................................... 61
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
vi
Tên tác giả: Trần Văn Thuấn
Tên Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Nông - Lâm Bắc Giang
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, Luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên - Thu thập tông tin từ các báo
cứu
cáo, sách báo, các phòng ban
thuộc UBND huyện
Thực trạng chất lượng - Thu thập thông tin từ phòng
đội ngũ công chức cấp xã Nội Vụ, phòng Tài Nguyên và
huyện Lục Nam, tỉnh Môi trường huyện, Chi cục
Bắc Giang.
thống kê huyện Lục Nam
Các yếu tố ảnh hưởng - Điều tra đối với công chức
đến chất lượng công cấp xã huyện Lục Nam, đối
chức cấp xã, huyện Lục với cán bộ công chức cấp
Nam, tỉnh Bắc Giang
huyện, đối với người dân địa
phương.
Chỉ tiêu nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội
- Số lượng công chức cấp xã
huyện Lục Nam
- Thực trạng chất lượng công
chức cấp xã huyện Lục Nam
- Phiếu điều tra:
+ Công chức cấp xã: 60 phiếu
+ Cán bộ công chức cấp
huyện: 30 phiếu
+ Người dân: 50 phiếu
Kết quả chính và kết luận
Với mục tiêu nghiên cứu thực trạng về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, luận văn
đã giải quyết được một số nội dung chủ yếu sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn chất lượng công
chức cấp xã huyện Lục Nam. Trong đó tập trung nghiên cứu về khái niệm, nội dung
và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam,
cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và của các
nước trên thế giới trong các giai đoạn khác nhau.
vii
- Luận văn đã khái quát được những đặc điểm cơ bản về kinh tế, xã hội và
đặc điểm, thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam, cũng
như đưa ra được các phương pháp nghiên cứu đề tài từ việc lựa chọn địa điểm
nghiên cứu, chọn mẫu phỏng vấn cho tới phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu.
- Luận văn đã trình bày được thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã huyện Lục Nam, đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp
xã huyện Lục Nam và đã chỉ ra được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Trên cơ sở đánh giá những thành công, tồn tại của đội ngũ công chức cấp
xã huyện Lục Nam, cũng như phát hiện được các nguyên nhân của các khó khăn,
luận văn đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Các giải pháp tập trung vào việc giải quyết các vấn đề liên quan tới chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam.
Luận văn cũng đề ra một số nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn hiện nay,
những định hướng trong tương lai cũng như nhấn mạnh những giải pháp đưa ra
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang, để đáp ứng được thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Mặc dù đề tài đã đạt được những kết quả nêu trên nhưng do thời gian
nghiên cứu hạn chế nên các giải pháp của đề tài vẫn chưa thực sự cụ thể và sâu
sắc, tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn.
viii
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định:
"Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc. Muôn việc
thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém’’. Thực hiện lời dạy của
Người và trước yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải cách hành chính đất
nước hiện nay đòi hỏi phải có đội ngũ công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là
công chức cấp xã) đáp ứng được về năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với
nhiệm vụ đảm nhiệm, ngày càng phải đạt tiêu chuẩn theo chức danh, chương trình.
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp
của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một vai
trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời
sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật
tổ chức chính quyền địa phương. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền
tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã
là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp
xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước công
nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
1
xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng được xây dựng
và củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quyết định đến chất lượng tổ chức, hoạt
động của bộ máy chính quyền Nhà nước và quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
các địa phương.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các địa phương đặc biệt
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã song kết quả đạt
được còn nhiều hạn chế. Tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa IX đã xác định “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm,
thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, trẻ hóa đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối
với cán bộ cơ sở’’. Đây là một khâu đột phá nhằm đổi mới và nâng cao năng lực
của Chính quyền cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Nghị quyết số 17 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) đã chỉ rõ:
"Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất,
trẻ hóa đội ngũ đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước là một trong 3
vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách". Đó là tiền đề, là định hướng quan trọng để tiếp
tục nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cơ sở, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Do vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu ‘‘Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang" với hy vọng góp phần thiết
thực vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong
thời gian tới..
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn nghiên cứu, luận văn đề xuất
2
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lục Nam
- Làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
của huyện Lục Nam
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ nghiên cứu làm rõ và tìm kiếm câu trả lời cho những câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
- Việc nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã cần dựa
trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nào ?
- Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang hiện nay như thế nào ?
- Có những yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang hiện nay ?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng khảo sát bao gồm:
+ Các công chức cấp xã trên địa bàn nghiên cứu
+ Cán bộ làm công tác TCCB ở cấp huyện
+ Người dân địa phương
4.2. Phạm vi nghiên cứu
3
- Phạm vi về nội dung
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được nghiên cứu trên các khía cạnh:
+ Kiến thức của đội ngũ công chức
+ Kỹ năng của đội ngũ công chức
+ Thái độ của đội ngũ công chức
- Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại các xã, thị trấn thuộc huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 2012 – 2017
+ Các số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
+ Giải pháp đề xuất và kiến nghị cho giai đoạn 2018-2020.
5. NÔI DUNG NGHIÊN CỨU
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đánh giá chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã
- Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Lục Nam
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Lục Nam
- Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang.
4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công
chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công
chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác
có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện
trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Công chức thường được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành
chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức
nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước,
được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều
lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là
những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp
bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong
công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và
pháp luật.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau
trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc
điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Luật Công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, ngày 13 tháng 11 năm 2008 phân biệt rõ giữa khái niệm “cán bộ”,
“công chức”. Điều đó được quy định tại Điều 4 Luật Cán bộ Công chức 2008:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
5
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 61 Luật Cán bộ Công chức 2008; Điều 3 của Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì công chức cấp xã gồm:
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a. Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
6
d. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
h. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a. Trưởng Công an;
b. Chỉ huy trưởng Quân sự;
c. Văn phòng - Thống kê;
d. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ. Tài chính - Kế toán;
e. Tư pháp - Hộ tịch;
g. Văn hóa - Xã hội.
2.1.2. Đặc điêm, vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp xã
2.1.2.1. Vai trò của đội ngũ công chức cấp xã
Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức cấp xã có vai trò rất quan trọng trong
việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với
Nhà nước. Vì họ là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ
chức cho nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của người dân,
bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã
hội trên địa bàn cấp xã.
Vai trò, nhiệm vụ của họ có tính then chốt, xét cả trong quan hệ giữa Đảng
với dân, giữa công dân với Nhà nước. Thực tế đã chứng minh đội ngũ cán bộ cơ
sở có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo
dựng các phong trào cách mạng của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Sức mạnh của hệ
thống chính trị, sự ổn định của xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả trong
phong trào cách mạng của quần chúng luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo
đức của đội ngũ công chức cấp xã. Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo
7
và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính
quyền cơ sở. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước có thể thành hiện thực hay không nhất thiết phải thông qua phong trào cách
mạng của quần chúng. Hiệu lực của bộ máy quyền lực ở cơ sở cũng tùy thuộc
trước tiên vào năng lực của đội ngũ công chức cấp xã.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ công chức cấp xã trong
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, vận dụng đúng đắn lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn cán bộ và công tác
cán bộ, Đảng ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ, nhất là công chức cấp xã.
Những năm đổi mới vừa qua cũng đã chỉ ra rằng sự thành công hay thất bại
của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý và phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ công chức ở cơ sở. Để nắm, quản lý và sử dụng tốt đội
ngũ công chức cơ sở lại phụ thuộc vào chính sách đối với đội ngũ công chức này.
Chính vì vậy, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định rằng:
"Những sai lầm và khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế - xã hội bắt nguồn từ những
khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng".
Tóm lại, vai trò của người cán bộ nói chung, công chức cấp xã nói riêng
trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng, như Bác Hồ của chúng ta đã khẳng định
“cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”. Do vậy, cán bộ là nhân tố quyết định cho sự thành bại của cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và của cả dân tộc. Sự nghiệp
đổi mới đất nước muốn thành công phải tạo được sự chuyển biến tích cực từ cơ
sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất nhiều ở chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã.
2.1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã
Qua nghiên cứu cho thấy công chức cấp xã là một bộ phận trong đội ngũ
công chức Nhà nước, cũng được hình thành từ việc tuyển dụng nên cũng mang
những đặc điểm giống với đội ngũ công chức nói chung. Tuy nhiên, do xuất phát
là lực lượng có đặc thù riêng nên đội ngũ công chức cấp xã cũng có nhiều điểm
khác biệt. Đó là:
- Là đội ngũ có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Là những người được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức
8
cấp xã do cấp huyện quản lý.
- Đội ngũ công chức cấp xã chủ yếu là người dân địa phương, sinh sống, có
họ hàng, gốc gác tại địa phương; chính vì vậy, công chức cấp xã là những người
am hiểu, bị ảnh hưởng rất lớn bởi những phong tục, tập quán, văn hóa vùng
miền, bản sắc truyền thống của địa phương, gia tộc. Do đó, trong cách thức xử lý
công việc, giải quyết những mâu thuẫn trong nhân dân...một cách đúng mực và
suôn sẻ hơn so với những công chức ở địa phương khác tới làm việc.
- Nguồn tuyển dụng công chức cấp xã chủ yếu từ học sinh, sinh viên người
địa phương sau khi tốt nghiệp các lớp đào tạo về tham gia thi tuyển.
- Công chức cấp xã thường xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác do yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
- Trong thực tế, trình độ chuyên môn của công chức cấp xã chưa đồng đều,
một số trường hợp có trình độ chuyên môn chưa cao. Từ thực tế đó, đòi hỏi các
cơ quan cấp trên, có thẩm quyền cần phải nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn
cũng như có kế hoạch cụ thể nhằm chuẩn hóa lực lượng công chức này.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức xã cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng công chức. Trong thực tế chúng ta cần
phải chống hai khuynh hướng: Khuynh hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít
chú trọng đến chất lượng dẫn đến công chức nhiều về số lượng nhưng hoạt động
không hiệu quả; Khuynh hướng thứ hai, cầu toàn về chất lượng nhưng không
quan tâm đến số lượng. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời
bình quân của đội ngũ công chức ngày càng cao, thiếu tính kế thừa.
2.1.2.3. Nhiệm vụ của công chức cấp xã
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức
trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; công chức
cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an
9
xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân
tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch
làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác
văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã;
nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo
cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ
sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát
triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
* Nhiệm vụ của công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã).
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng
các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng
sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
10
- Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký
và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa
bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng
các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc
báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực
hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của
pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã
trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa – xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn,
11
tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
* Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách
lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các
chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa
trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã
hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố
xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục
tại địa bàn cấp xã.
2.1.3. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
2.1.3.1. Quan niệm về chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển Tiếng việt thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, sự vật, sự việc”.
Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự
vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu
hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật
lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và
không tách khỏi sự vật.
Theo Juran (2011) – một giáo sư người Mỹ định nghĩa về chất lượng như
sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
12
Theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam (TCVN-ISO 8402) định
nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn”.
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan điểm
về chất lượng khác nhau.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ công chức,
có thể hiểu chất lượng của đội ngũ công chức là khả năng giải quyết các vấn đề
thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân
(khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ công chức cũng đa dạng: có thể là tỷ
lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể
là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành
chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về
thời gian giải quyết công việc của người dân...
Chất lượng đội ngũ công chức được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn của đội
ngũ công chức, là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức... của những người công chức theo những tiêu chí nhất định đối với
từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, cần nói tới chất lượng của mỗi
công chức vì mỗi công chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ công chức.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe,
trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin,
năng lực, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ đựoc giao. Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước yêu cầu chất lượng
đối với công chức ngày càng cao, đòi hỏi người công chức không những có trình
độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong
về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận
sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với
cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ
năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chất lượng của đội ngũ công chức ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ
13
thuộc vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa
nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn
nghiệp vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh
thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ
công chức phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng
công chức với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số
lượng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hòa mới tạo
nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng đội ngũ công chức xã là
chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức cấp xã, thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ, năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được phân công của
mỗi công hức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ
công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của UBND cấp xã.
Chất lượng công chức cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh
nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của đội ngũ
công chức trong thực thi công vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chính thể thống nhất của đội ngũ công chức. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Như vậy, chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã là chất lượng của tập hợp công chức cấp xã trong một tổ chức, địa
phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn về số lượng mà
là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ công chức. Sức mạnh này bắt
nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và nó được tăng lên gấp bội bởi
tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào tạo, phân công, quản lý và kỷ
luật. Tóm lại, chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm:
- Chất lượng của từng công chức: Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức;
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng công
chức là yếu tố cơ bản để tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
14
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi
được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội.
Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã như sau:
“Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tập hợp tất cả các thuộc tính của từng
công chức cấp xã cùng sự phối hợp hoạt động chặt chẽ cả về ý chí lẫn hành động
của đội công chức cấp xã có khả năng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu tại một thời
điểm nhất định”.
2.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đội ngũ công chức
* Trình độ, năng lực của công chức cấp xã
Để đánh giá đúng đắn chất lượng đội ngũ công chức thì trình độ năng lực
của công chức đóng vai trò rất quan trọng. Trình độ năng lực phản ánh kỹ năng
làm việc, khả năng hoàn thành công việc của mỗi người nói chung cũng như của
mỗi công chức cấp xã.
- Thứ nhất, đối với người công chức cấp xã phải kể đến năng lực lãnh đạo,
quản lý. Đa số công chức cấp xã là những người lớn tuổi, chỉ có số ít là người trẻ
tuổi nên khi nhận các chức danh lãnh đạo thì chủ yếu quản lý công chức dựa trên
thâm niên và kinh nghiệm công tác hoặc dựa vào các đợt tập huấn ngắn ngày,
nên công tác quản lý, điều hành thiếu tính thuyết phục, thiếu khoa học, hiệu quả
hoạt động không cao.
- Thứ hai, là về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn
nhiều bất cập cũng như những bảo đảm cho việc hình thành “nguồn” công chức
cấp xã đã và đang là những cản trở vô hình tới công cuộc cải cách hành chính ở
cấp cơ sở nói riêng và cải cách hành chính Nhà nước nói chung. Hạn chế về trình
độ văn hóa, trình độ chuyên môn sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng lực
tổ chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước, cản trở việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người công chức. Vì vậy, việc nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức cấp xã là cần thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ mới.
- Thứ ba, là về trình độ lý luận chính trị: Lý luận chính trị là cơ sở xác định
lập trường, quan điểm của công chức nhà nước nói chung và đội ngũ công chức
cấp xã nói riêng. Hiện nay, tỷ lệ công chức chưa qua bồi dưỡng lý luận chính trị
15