BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HOÀNG VĂN TỨ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ QUANG GIÁM
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã
trích dẫn).
Hà nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Tứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt khoá học.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Quang Giám, người đã tận tình
giúp đỡ, đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
các khoa, phòng chức năng, Ban quản lý đào tạo đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Sở, ban, ngành và một số huyện, xã
của tỉnh Bắc Giang, các đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp
những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn không tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt
tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Hoàng Văn Tứ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................. 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN......................................... 5
2.1
Cơ sở lý luận ................................................................................................ 5
2.1.1 Khái quát chung về chất lượng công chức cấp xã ......................................... 5
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã ở một số nước và
bài học cho Việt Nam ................................................................................. 26
2.2.3. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến công chức cấp xã ..................... 34
2.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ............................................ 35
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 37
3.1
Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................... 37
3.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ................................................................ 37
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 38
3.2
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 47
3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu đối tượng ........................................... 48
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 48
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
3.2.3. Xử lý và tổng hợp thông tin ........................................................................ 49
3.2.4. Phân tích thông tin ...................................................................................... 49
3.2.5. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu ............................................... 50
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 51
4.1.
Thực trạng chất lượng công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ............................ 51
4.1.1. Tình hình số lượng công chức cấp xã.......................................................... 51
4.1.2 Đánh giá của người dân và doanh nghiệp về chất lượng công chức cấp
xã qua các chỉ tiêu tổng hợp ....................................................................... 58
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến trình độ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ......... 82
4.2.1 Phân tích SWOT của công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ............................. 82
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ................................................................................. 85
4.3.
Giải pháp nâng chất lượng độ công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang ................. 88
4.3.1. Căn cứ đề xuất ............................................................................................ 88
4.3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng ........................................................... 89
4.3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
tỉnh Bắc Giang ..................................................................................93
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 105
5.1.
Kết luận .................................................................................................... 105
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 111
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Giang............................. 39
Bảng 3.2. Tình hình lao động theo khối ngành tỉnh Bắc Giang ................... 40
Bảng 3.3. Tình hình nhân khẩu và lao động tỉnh Bắc Giang........................ 41
Bảng 3.4. Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang .................. 44
Bảng 3.5. Kết quả phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang qua 3 năm
(2011-2013)................................................................................. 46
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh và 2 huyện chọn điểm năm
2012 ............................................................................................ 47
Bảng 4.1: Số lượng công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang phân theo
chức danh ................................................................................... 51
Bảng 4.2. Phân loại công chức cấp xã toàn tỉnh Bắc Giang......................... 52
Bảng 4.3. Phân loại công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang phân theo vùng
năm 2013 .................................................................................... 54
Bảng 4.4. Thực trạng chất lượng công chức cấp xã năm 2013 của tỉnh
Bắc Giang ở các huyện điều tra................................................... 57
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Trưởng Công an xã tại các huyện điều tra....... 60
Bảng 4.6. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã tại các
huyện điều tra ............................................................................. 62
Bảng 4.7. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Địa chính- Xây dựng cấp xã tại các huyện
điều tra........................................................................................ 65
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã tại các huyện
điều tra........................................................................................ 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
Bảng 4.9. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại các huyện
điều tra........................................................................................ 71
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tại các
huyện điều tra ............................................................................. 74
Bảng 4.11. Ý kiến của người dân và doanh nghiệp về thực hiện nhiệm
vụ của công chức Tài chính - Kế toán cấp xã tại các huyện
điều tra........................................................................................ 77
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến của cán bộ cấp trên về thực hiện nhiệm vụ
của công chức cấp xã .................................................................. 81
Bảng 4.13. Tổng hợp ý kiến của cán bộ, công chức cấp trên về những yêu
cầu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã ..............81
Bảng 4.14. Tổng hợp ý kiến của người dân và doanh nghiệp về những
điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ của công chức xã ....... 82
Bảng 4.15. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công chức
cấp xã ......................................................................................... 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ................................................................ 38
Hình 4.1. Tổng hợp đánh giá công chức cấp xã năm 2013 toàn tỉnh Bắc Giang .......... 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CNH
Công nghiệp hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CHXHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐH
Hiện đại hóa
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
THPT
Trung học phổ thông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, đội ngũ công chức cấp xã là một bộ phận quan trọng
trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, có vai trò quyết định đến chất lượng tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước ở địa phương, là cầu nối quan
trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Để xây dựng một nền hành chính dân chủ
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, một nền công vụ hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh
đạo của Đảng, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong đó có đội ngũ công
chức cấp xã có số lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới
chuyên nghiệp, hiện đại; có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực thi hành công vụ, tận
tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân là nhiệm vụ cấp
thiết. Bác Hồ đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta đã nhiều lần khẳng
định: "Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt. Trong
xây dựng Đảng thì công tác cán bộ là quan trọng nhất, là khâu then chốt của vấn đề
then chốt" (Đảng cộng sản Việt Nam, 1991, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII). Nghị quyết Trung ương 3, (khoá VIII) nêu rõ: "Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Trong giai đoạn hiện nay khi bước vào thế kỷ 21, đất nước ta đứng trước bối
cảnh có nhiều vận hội, thời cơ lớn phải kịp thời phát hiện, nắm bắt và vận dụng;
song cũng có nhiều khó khăn, nguy cơ thách thức. Do vậy, đòi hỏi Đảng ta phải xây
dựng cho được một đội ngũ chủ chốt cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội từ
Trung ương đến cơ sở có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực trí tuệ,
năng lực thực tiễn đáp ứng tình hình thực tế và mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ IX đề ra: “Xây dựng đội ngũ cán bộ trước hết là cán bộ lãnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
đạo và quản lý các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sáng
về lối sống và có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân
dân”. Vì vậy, chỉ có chủ động xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ vững mạnh, Đảng
mới đủ khả năng lãnh đạo, tổ chức toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Công chức cấp xã là người trực tiếp tiếp thu, quán triệt và triển khai tổ chức
thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cấp
xã, việc chăm lo xây dựng đội ngũ công chức ở cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là
nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu
dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Nhà nước ta. Đội ngũ công chức hiện
nay đã trưởng thành về mọi mặt, phát triển cả về số lượng và chất lượng, được rèn
luyện, thử thách từ thực tiễn, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có kiến thức, có ý thức tổ chức kỷ luật... cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao, đảm bảo cho sự lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội, quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước đến thắng lợi cuối cùng vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thời gian qua, các địa phương đã có nhiếu cố gắng trong việc củng cố, nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, tuy nhiên kết quả đạt được còn hạn chế.
Đánh giá thực trạng này, Đại hội X của Đảng khẳng định: “Năng lực và phẩm chất
của nhiều cán bộ, công chức còn yếu, một bộ phận không nhỏ thoái hoá, biến chất.
Dân chủ ở nhiều nơi bị vi phạm, kỷ cương phép nước chưa nghiêm. Quan liêu, tham
nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng, đặc biệt là tình trạng nhũng nhiễu, cửa quyền,
thiếu trách nhiệm của bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, nhất là ở các cơ quan
giải quyết công việc cho dân và doanh nghiệp. Bộ máy chính quyền cơ sở nhiều nơi
yếu kém”. Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, đội ngũ công chức cấp xã
ở tỉnh Bắc Giang cũng nằm trong tình trạng chung của đội ngũ công chức trong cả
nước. Để nâng cao năng lực của bộ máy chính quyền cơ sở nói riêng và chất lượng
hệ thống chính trị cơ sở ở Bắc Giang nói chung, cũng như thúc đẩy kinh tế - xã hội
ở cơ sở phát triển, thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là một yêu
cầu cấp thiết ở tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
Là công chức công tác tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là công tác tổ chức xây dựng bộ máy chính quyền ở địa phương; vì những
lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang” nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng
nghiên cứu khoa học; đồng thời góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nhằm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc nâng
cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang; trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Bắc
Giang trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.
Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang
thời gian qua, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề cần quan tâm giải quyết liên
quan đến nội dung này.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Là chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang, bao gồm các
chức danh: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa
chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chínhnông nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang. Để làm rõ được các vấn đề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
nội dung nghiên cứu đặt ra, đề tài tiến hành điều tra tại một số huyện, xã có tính đại
diện cho vùng nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang.
* Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những tiêu chí phản ánh chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức này.
Cụ thể là 7 chức danh ở phần nội dung được đề cập.
* Thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp chủ yếu thu thập từ năm 2011 đến 2013.
Số liệu sơ cấp chủ yếu thu thập trong năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát chung về chất lượng công chức cấp xã
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của chính quyền cấp xã
* Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Trong những năm qua, trên phạm vi cả nước số lượng xã, phường, thị trấn
không ổn định. Cùng với quá trình chia tách các quận, huyện, việc thành lập mới
các xã, phường, thị trấn diễn ra ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đi vào cuộc sống góp phần nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong
rất quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ
xã hội.
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy Nhà nước, Đảng và nhân dân ta
luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể
chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và đội ngũ công chức làm nhiệm vụ thi hành pháp
luật ở cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ
thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm
tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
khả năng phát triển kinh tế, xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của Nhà nước
và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác
động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng trong hệ thống chính quyền của
nước ta, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở,
thực hiện việc quản lý hành chính Nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể khái quát khái niệm chính quyền cấp xã
như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ
thống chính quyền 4 cấp ở nước ta, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương, có
chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa
phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương,
theo Hiến pháp, pháp luật và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên.
* Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính Nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nước và
nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh: Tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực Nhà nước là HĐND là cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, không
có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; công chức
cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND có
trách nhiệm quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên trong hoạt
động mang tính chất hành chính cơ sở.
Bốn là: Trong hoạt động của chính quyền cấp xã giữa HĐND và UBND khó tách
biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính quyền cấp
xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các Nghị quyết của
HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND
quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của
HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để
soạn thảo các Nghị quyết. Các ban của HĐND cấp huyện và cấp tỉnh có khả năng soạn
thảo các Nghị quyết, thực hiện chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các
vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp huyện, cấp tỉnh. Trong khi đó ở cấp xã, do
HĐND không có bộ máy giúp việc (các Ban của HĐND), đại biểu HĐND lại kiêm
nhiệm, do đó việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND và mỗi
năm chỉ họp từ 2-3 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế vượt
trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi".
Năm là: Các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn
đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên
cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính
quyền ở đây không chỉ là cơ quan cai trị, quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích
chung của dân cư.
Trong khi tổ chức quyền lực Nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia,
hoặc phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cấp huyện, cấp tỉnh cũng có cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân
dân. Riêng cấp xã trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là
cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã trong nhiều
trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng công chức cấp xã
* Quan niệm về công chức cấp xã:
Trong quá trình xây dựng và phát triển khái niệm công chức được nhìn nhận,
xác định rộng, hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thời kỳ khác nhau
như: Sắc lệnh 76/SL năm 1950 về Quy chế công chức Việt nam; Pháp lệnh cán bộ,
công chức năm 2003. Đến nay khái niệm cán bộ, công chức nói chung và công chức
cấp xã nói riêng do Luật cán bộ, công chức được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực chính thức từ
ngày 01/01/2010 quy định: Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị- xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã là bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (gọi là cán bộ, công chức cấp xã) bao gồm 2 nhóm
đối tượng:
Thứ nhất, Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ như
Bí thư, Phó bí thư đảng uỷ, Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội được gọi là cán bộ cấp xã.
Thứ hai, những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ như: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng- thống kê,
Địa chính- xây dựng, Văn hoá - xã hội, Tư pháp - hộ tịch, Tài chính - kế toán được
gọi là công chức cấp xã.
Như vậy khái niệm công chức cấp xã được quy định tại Luật cán bộ, công
chức như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ qui định về chức danh, số lượng, công chức cấp xã thì đội ngũ công chức cấp
xã là toàn bộ những công chức đảm nhận các chức danh sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính- nông nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hoá - xã hội.
* Quan niệm về chất lượng:
Để đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã thì
chất lượng công chức thực thi nhiệm vụ trực tiếp là tiêu chí rất quan trọng.
Theo Triết học, chất lượng biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì làm cho nó chính là nó và phân biệt với những cái khác. Chất lượng
là đặc tính khách quan của sự vật, nó biểu hiện bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là
cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó sự vật như một tổng thể,
bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản
thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự
thay đổi cả sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
qui định về số lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật
bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng năm
2000 định nghĩa: “ Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc”.
Khi đánh giá chất lượng công chức cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng
thế nào là chất lượng công chức cấp xã, vì chất lượng công chức cấp xã được xem
xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Chất lượng công chức cấp xã được biểu hiện
thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở; được đánh giá dưới góc độ
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ năng lực; khả năng hoàn thành
nhiệm vụ; khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Thực tế cho thấy, chất lượng công chức cấp xã trước hết do chất lượng từng
công chức tạo nên, nhưng cũng phụ thuộc vào cơ cấu của đội ngũ đó. Vì vậy, có thể
thấy rằng: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố: phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, phong cách làm việc của người
công chức và cơ cấu đội ngũ công chức, qui định mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của đội ngũ công chức cấp xã.
Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ đào tạo, kỹ năng chuyên môn
của người công chức tạo nên chất lượng của người công chức.
Cơ cấu của đội ngũ công chức cấp xã thường gồm các yếu tố: Độ tuổi, giới
tính, dân tộc, tôn giáo, ngạch, bậc, trình độ đào tạo,.. Các yếu tố cơ cấu hợp lý hay
không hợp lý có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã vì vậy sẽ ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng hoạt động của chính quyền cấp xã.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất lượng
đội ngũ công chức, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng của đội
ngũ công chức cấp xã.
2.1.1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cấp xã
Xây dựng tiêu chí đánh giá công chức là công việc hết sức khó khăn song lại
là vấn đề rất quan trọng. Đây là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong công tác
tổ chức cán bộ, là cơ sở để tiến hành việc bố trí, sử dụng và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Việc đánh giá công chức cấp
xã phải dựa vào tiêu chuẩn cán bộ, công chức chung và lấy kết quả hoàn thành
nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu. Tuy nhiên, đánh giá công chức đang là
khâu khó nhất trong công tác cán bộ, vì vậy phải đổi mới về quan điểm đánh giá
công chức có cơ chế đánh giá khoa học, khách quan, dân chủ, công bằng, thúc đẩy
họ vươn lên, phát huy tài năng trí tuệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chất lượng của đội ngũ công chức được xác định trên cơ sở tiêu chí về phẩm chất
đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức nói chung và của đội ngũ công chức nói riêng, về khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
Về phẩm chất chính trị:
Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu, có tính chất quyết
định đến chất lượng hoạt động của công chức. Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản
của mỗi công chức trong các giai đoạn khác nhau.
Phẩm chất chính trị của công chức được biểu hiện trước hết là sự tin tưởng tuyệt
đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước, tổ chức thực hiện sát với tình hình thực tiễn của địa phương. Phẩm chất chính trị
là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết
sức vì sự nghiệp của nhân dân. Phẩm chất chính trị là bản lĩnh chính trị vững vàng,
kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đối với người cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng có
phẩm chất chính trị tốt là người phải có tinh thần trách nhiệm cao trong thực thi
nhiệm vụ, không thờ ơ, không dửng dưng trước những vấn đề xã hội quan tâm, nhất
là về kinh tế-xã hội; luôn trăn trở trước yếu kém, hạn chế của địa phương so với địa
phương khác và cả nước; quyết tâm tìm cách tháo gỡ những khó khăn nhằm đưa địa
phương mình ngày càng phát triển.
Phẩm chất chính trị của công chức cấp xã còn thể hiện ở ý thức tuân thủ kỷ
luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống
lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với với đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Về phẩm chất đạo đức:
Trong đánh giá chất lượng công chức, các tiêu chí có quan hệ mật thiết với
nhau, nhưng 2 tiêu chí được xem là căn bản đó là đức và tài trong đó đức là gốc.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống ở người cán bộ, công chức đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Người xác định: “ Cán bộ là cái dây
chuyền của bộ máy” và người còn nhấn mạnh: “ cán bộ là những người đem chính
sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính
sách hay cũng không thể thực hiện được”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
Tiêu chí này phản ánh phẩm chất về nhận thức tinh thần yêu nước, tận tụy
phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, việc giữ
gìn đạo đức và lối sống lành mạnh cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không
tham nhũng và không vi phạm các tệ nạn xã hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, không cơ hội, luôn gắn bó mật thiết với nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất đạo đức ở người cán bộ, công chức đã được Chủ tịch
Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành công, ngoài
việc lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải chống thù trong, giặc
ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho cán bộ, công chức trong các cơ
quan chính quyền Nhà nước non trẻ. Người đã xác định: "Cán bộ là cái dây chuyền
của bộ máy" và Người nhấn mạnh: "Cán bộ là những người đem chính sách của
Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay
cũng không thể thực hiện được". Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả năng
lực trình độ lẫn đạo đức cách mạng. Người yêu cầu: "Một người cán bộ tốt phải có
đạo đức cách mạng". Và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người cán bộ theo Bác,
phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm. Khi nói chuyện với anh, chị
em công chức ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: "Chúng ta phải cố gắng thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính". Theo Bác:
Trước hết là cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là công tác gì.
Kiệm tức là không lãng phí thì giờ, của cải của mình và của nhân dân.
Liêm tức là không tham ô và luôn luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân.
Chính tức là việc phải thì dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
Bác nói: "Những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu
không giữ đúng Cần, Kiệm, Liêm, Chímh thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của
dân". Ngay từ những ngày đầu xây dựng chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:
"Mình có quyền dùng người thì phải dùng những người có tài năng, làm được việc. Chớ
vì bà con bầu bạn, mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ
có tài năng hơn mình".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Về trình độ năng lực:
Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi trường và trách nhiệm, vị
thế của mỗi người, mỗi công chức trong những điều kiện cụ thể nhất định.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu
tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động
nào đó một cách có kết quả. Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho
hoạt động đó đạt được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư
chất tự nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục
và hoạt động thực tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.
Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là tài
năng - thiên tài. Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực. Trong những
điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có thể tiếp thu những
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo với nhịp độ khác nhau. Có người tiếp thu nhanh
chóng; có người phải tốn nhiều thời gian và sức lực; ở người này có thể ở mức điêu
luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình. Khi xem xét bản chất của năng lực, cần
chú ý ba dấu hiệu cơ bản:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm cho
người này khác người kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc thực
hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất cứ những sự khác biệt chung chung nào.
Ba là, năng lực không phải được đo bằng những kiến thức, kỹ năng và kỹ
xảo đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là những phẩm chất tâm lý, sinh lý
tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng
cao. Mỗi con người có khả năng trong một hoạt động nhất định nào đấy có ích
cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức lực dự trữ của con
người trong lao động hay là tiềm năng của con người đối với lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian, của cải,
mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường căn cứ vào những
dấu hiệu sau: sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng nghề
nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.
Đối với công chức cấp xã, năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản
về đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ nhân dân, về trình độ kiến thức pháp
luật, kinh tế, văn hóa, xã hội... Sự am hiểu và nắm vững đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật
xử lý thông tin... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một
cách khôn khéo, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật.
Người cán bộ nói chung và nhất là người công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ
phải được đào tạo sâu về nghề mình phụ trách, phải am hiểu công việc chuyên
môn do mình được giao, phải có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Đồng thời,
người công chức phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm. Người công chức phải có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông
tin, khả năng tham mưu và quyết định đúng đắn, kịp thời. Vì vậy, việc nâng cao
nhận thức, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho công chức cấp xã
là vấn đề quan trọng trong mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã nói chung.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: đội ngũ công chức của nước ta
hiện nay đông nhưng không mạnh. Do những hạn chế về trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế... đã dẫn tới hạn chế
trong năng lực thực thi điều hành công việc, lúng túng trong việc lập kế hoạch,
trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra không phù hợp thực tiễn. Xây dựng
đội ngũ công chức cấp xã vừa phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước, vừa
thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ hóa đội ngũ này là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan
của sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới, làm cho đội ngũ công chức
tràn đầy sức sống. Nơi nào mà cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, có nhiều công chức
mới ở đó công việc sẽ tiến triển tốt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ:"... cán
bộ mới, vì công tác chưa lâu, kinh nghiệm còn ít, có nhiều khuyết điểm. Nhưng họ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
lại có những ưu điểm hơn cán bộ cũ; họ nhanh nhẹn hơn, thường giầu sáng kiến
hơn". Đội ngũ công chức không được tri thức hóa và chuyên môn hóa thì không thể
hoàn thành nhiệm vụ. Công chức có tư cách, tác phong tốt, phải toàn tâm, toàn ý
phục vụ nhân dân, dám nói thật, dám bảo vệ cái đúng, đấu tranh chống những tiêu
cực, quan liêu, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, công chức nói chung; có mối quan
hệ tốt với các đồng nghiệp và quần chúng nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy,
huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng"; Người yêu cầu: "... Đảng phải nuôi
dạy cán bộ, như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu, phải trọng nhân
tài, trọng cán bộ, trọng mỗi người có ích cho công việc của chúng ta". Trong tác
phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1947) đã nói đến vấn đề cán bộ
cũ và cán bộ mới. Đảng càng phát triển thì cần đến cán bộ mới càng nhiều. Theo
quy luật tự nhiên, khi cán bộ cũ già đi, "nếu không có cán bộ mới thế vào, thì ai
gánh vác công việc của Đảng".
Dùng một cán bộ lão thành, cũng có thể có những ý kiến nhưng nhìn chung về
cơ bản vẫn tương đối dễ dàng thông qua; nhưng đề bạt một cán bộ trung niên hay
thanh niên thì thường hay có những cái nhìn khắt khe hơn, việc thông qua khó khăn
hơn và nhất là thường cho rằng cán bộ trẻ chưa có đóng góp nhiều cho đất nước.
Tài năng của một con người không phải là bất biến suốt đời, mà là một quá
trình vận động. Khoa học nghiên cứu và thấy rằng đường cong tuổi tác của những
người làm công tác quản lý nói chung thì ở độ tuổi 50 là tuổi đỉnh cao. Khi nói về
phẩm chất, năng lực của người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nói: Người có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức thì vô
dụng. Nhưng chữ "đức" ở đây phải được hiểu cho đúng. Không thể coi những người
gọi dạ, bảo vâng, đúng cũng gật, sai cũng gật không có chính kiến gì... là những
người có chữ "đức". Trong khi đó lại coi những người có chính kiến rõ ràng, dám
đấu tranh phê bình, dám chống lại những sai trái như quan liêu, tham nhũng lại bị
coi là kiêu căng tự mãn, là thiếu "đức". Nói về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn coi trọng cả đức và tài, trong đó đức là gốc (Học viện Chính trị Quốc gia,
1994). Người chỉ rõ yêu cầu đối với cán bộ là: "Phải có chính trị trước rồi có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
chuyên môn; chính trị là đức, chuyên môn là tài. Có tài mà không có đức là hỏng...
Đức phải có trước tài". Để nhấn mạnh tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ cách
mạng, Bác viết: "Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì
sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo
đức; không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân".
Yêu cầu đặt ra hiện nay là xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đủ phẩm chất
và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền thực sự của dân, do
dân, vì dân. Họ phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, tận tụy phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân,
xây dựng được lòng tin trong nhân dân, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, có ý
thức tổ chức kỷ luật, trung thực không cơ hội, không tham nhũng quan liêu và kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có sự hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa,
chuyên môn, đủ năng lực và sức khỏe để làm việc, đáp ứng được yêu cầu và nhiệm
vụ mà tổ chức và nhân dân giao phó. Đặc biệt là đối với công chức tham mưu ban
hành văn bản và tổ chức thực thi pháp luật trong chính quyền cấp xã.
Để đào tạo được đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng vừa chuyên, phải xây
dựng được những tiêu chuẩn khi lựa chọn. Công chức cấp xã phải được giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức khác nhau như: tự học, tự đào tạo, đưa đi
đào tạo tập trung, không tập trung..., công chức phải gần gũi với nhân dân, phải am
hiểu được tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn công
chức cấp xã:
Một là: công chức cấp xã cần phải có trình độ học vấn, phải qua đào tạo
hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước, ứng dụng tin học...
Hai là: công chức cấp xã phải trong sạch, không tham nhũng, không hối lộ,
chiếm đoạt của công, dám đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực trong cơ quan và tổ
chức. Đây là yếu tố phẩm chất đạo đức của công chức. Công chức muốn xây dựng uy
tín của mình thì đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian, có khi là cả một quá trình công
tác lâu dài mới tạo lập được uy tín. Nhưng tự làm mất uy tín thì không cần nhiều thời
gian, và khi đã làm mất uy tín rồi thì cơ hội xây dựng lại uy tín rất khó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16