Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tổ chức thực hiện kế hoạch hậu cần thường xuyên năm của Tiểu đoàn bộ binh.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.61 KB, 43 trang )

Tổ chức thực hiện kế hoạch hậu cần thờng xuyên năm của Tiểu
đoàn bộ binh
Mở đầu
Công tác hậu cần thờng xuyên của dBB là một trong các công tác
của đơn vị. Có nhiệm vụ bảo đảm đầy đủ kịp thời mọi mặt về hậu cần cho
đơn vị huấn luyện,xây dựng,SSCĐ và nâng cao đời sống bộ đội. Tiến hành
công tác hậu cần thờng xuyên ở dBB là trách nhiệm của mọi cán bộ, chiến
sĩ. Trong đó cán bộ, nhân viên hậu cần là lực lợng nòng cốt. Để hoàn
thành cộng tác hậu cần với năng suất, chất lợng và hiệu quả cao đòi hỏỉ
công tác tổ chức, điều khiển, phối hợp... giữa các lực lợng, các mặt hoạt
động hậu cần theo mục tiêu nhất định phải đợc tiến hành một cách khoa
học. Yêu cầu đặt ra cho hậu cần Tiểu đoàn là phải thực hiện tốt công tác
KHHC.
Công tác kế hoách hậu cần gồm hai quá trình: Lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch.Lập kế hoạch là quá trình đầu tiên, tuy nhiên
KHHC có trở thành hiện thực hay không phụ thuộc hoàn toàn vào tổ chức
thực hiện. Đây là giai đoạn có vị trí hết sức quan trọng, là khâu trung tâm
có ý nghĩa quyết định đến kết quả công tác bảo đảm hậu cần cho mọi
nhiệm vụ của đơn vị.
Một số đơn vị, đặc biệt là cấp Tiểu đoàn việc tổ chức thực hiện
KHHC còn có những bất cập. Tiến hành công tác hậu cần thờng xuyên
hiện nay phải chịu những tác động cả tích cực và tiêu cực của nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN, gây ra sự lúng túng trong việc triển khai thực
hiện. Đặt ra những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ xung hoàn
chỉnh cả về lý luận và thực tiễn trong tổ chức thực hiện KHHC thòng
xuyên năm ở dBB, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội theo hớng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại.
1
Từ những vấn đền về lý luận và thực tiễn đó, đề tài khoá luận Tổ
chức thực hiện Kế hoạch hậu cần thờng xuyên năm của dBB đợc đặt ra
nghiên cứu cấp thiết.


Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm củng cố, nâng cao nhận thức lý luận
công tác kế hoạch hậu cần ở dBB, rèn luyện khả năng và phơng pháp
nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tham khảo trong
huấn luyện và tổ chức thực hiện KHHC thờng xuyên ở Tiểu đoàn.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và nội
dung tổ chức thực hiện KHHC thờng xuyên năm của dBB. Từ đó đề xuất
một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện
KHHC thờng xuyên năm của dBB.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tổ chức thực
hiện KHHC thờng xuyên năm của dBB biên chế đủ quân với trang bị hiện
có, địa bàn đóng quân ở địa hình trung du, Tiểu đoàn làm nhiệm vụ huấn
luyện xây dựng đơn vị, sẵn sàng chiến đấu, đồng thời sẵn sàng nhận nhiệm
vụ khác khi cấp trên giao cho.
Phơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở vận dụng phơng pháp luận
Mác-LêNin, t tởng Hồ Chí Minh, khoá luận sử dụng các phơng pháp cụ thể
khác nh:L Logic lịch sử, khảo sát thực tiễn, thống kê, xem xét phân tích
một cách khoa học các vấn đề đặt ra
Kết cấu khoá luận:
Ngoài mở đầu và kết luận, khoá luận đợc kết cấu làm 2 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chơng 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch hậu cần thờng xuyên
năm của dBB
2
Chơng 1
Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1 Cơ sở lý luận
Để giải quết một công việc mỗi ngời có một cách thức và phơng
pháp khác nhau. Năng suất và chất lợng của các hoạt dộng có cao hay
không phụ thuộc vào tính khoa học của cách tiến hành. Do đó chú trọng
tới việc tính toán, sắp đặt các công việc dự định làm một cách khoa học thì

khi tổ chức thực hiện sẽ nâng cao đợc kết quả. Vì vậy để chủ động, khi
làm bất cứ việc gì cũng phải có kế hoạch, tuy theo đặc điểm tình hình của
mỗi nhiệm vụ mà phơng thức này ngày càng đợc bổ sung hoàn chủnh và áp
dụng linh hoạt, sáng tạo hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Khi tổ chức thực hiện không đợc tuỳ tiện mà phải căn cứ vào mức
độ, tầm quan trọng để sắp xếp việc gì cần làm trớc, việc gì làm sau. Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác kế hoạch, theo Ngời: Công việc
bất kỳ to nhỏ đều có điều nên làm trớc, điều nên làm sau. Nếu không có kế
hoạch, điều nên làm trớc mà để lại sau, điều nên làm sau mà đa làm trớc,
nh thế thì sẽ hao tổn thì giờ, mất công nhiều mà kết quả ít. Kế hoạch lại
phải đi đôi với phân công cho khéo.... Nh vậy muốn tránh việc phải bỏ
công sức nhiều mà kết quả thu ít, tiêu tốn nhiều thời gian vô ích thì trớc
tiên phải có kế hoạch làm việc cụ thể. Nhng chỉ xây dựng đợc kế hoạch thì
cha đủ, Kế hoạch lại phải đi đôi với phân công cho khéo nghĩa là trên cơ
sở kế hoạch đã đợc xác định phải tổ chức thực hiện cho khéo léo, hợp lý.
Lập kế hoạch phải gắn với tổ chức thực hiện kế hoặc, đó là hai bớc không
thể tách rời nhau. Tổ chức thực hiện kế hoạch vừa là nghệ thuật trong sắp
đặt bố trí công việc, cũng là thể hiện sự tinh tế trong dùng ngời và sử dụng
nhân lực. Với ý nghĩa nh vậy, trong qua trình xây dựng đơn vị vững mạnh
toàn diện, công tác tổ chức thực hiện kế hoạch luôn đợc lãnh đạo chỉ huy
3
các cấp quan tâm, thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, động viên các lực lợng,
các bộ phận hoàn thành thắng lợi kế hoạch đã xác định.
Để thúc đẩy sự phát triển, mỗi quốc gia cũng đặt ra kế hoạch cho sự
tăng trởng kinh tế. Có thể là kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn, trong đó
chia ra làm các giai đoạn 5 năm, 10 năm... ở vĩ mô là nh vậy, còn ở tầm
vi mô các doanh nghiệp cũng tự đề ra chiến lợc sản xuất kinh doanh có sự
hoạch định cụ thể ở từng khâu, từng bớc đi. Đảng ta đã xác định để phát
triển nền kinh tế của đất nớc thì việc đề ra kế hoạch và thực hiện cho tốt
kế hoạch đó là một trong những biện pháp rất cần thiết. Trong đó tổ chức

thực hiện kế hoạch có ý nghĩa quyết định đến kết quả thực hiện các mục
tiêu đề ra. Tại hội nghị phổ biến kế hoạch nhà nớc năm 1965, Bác Hồ chỉ
rõ Đặt ra kế hoạch thật tốt, thật sát là rất cần, nhng đó mới chỉ là bớc
đầu, kế hoạch mời phần thì biện pháp cụ thể phải hai mơi phần, chỉ đạo sát
sao phải ba mơi phần... Cho thấy tổ chức thực hiện kế hoạch thành công
không phải là dễ dàng, yêu cầu phải có sự đầu t to lớn vef nhiều mặt và nỗ
lực lớn gấp nhiều lần. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch là hai
mặt của một vấn đề, là điều kiện cần và đủ của công tác kế hoạch.Công
việc gì cũng vậy, dù kế hoạch đề ra hợp lý nhng khi thực hiện không chủ
động linh hoạt sẽ bị mất cân đối. Đặt ra vấn đề phải nâng cao chất lợng lập
kế hoạch, đồng thời cũng phải tích cực nghiên cứu tìm ra những giải pháp
hay trong thực hiện kế hoạch sao cho kết quả đạt đợc có tính ổn định và
vững chắc.
Công tác hậu cần là một bộ phận công tác quân sự của Đảng. Tiến
hành công tác hậu cần là yêu cầu khách quan nhằm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ hậu cần góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp của đơn vị. Trong
quân đội, công tác hậu cần thực chất là những hoạt động kinh tế tring lĩnh
vực quân sự. Tiến hành có hiệu quả công tác kế hoạch là một trong những
vấn đề rất quan trọng để ngành hậu cần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo
4
đảm. Quân đội ta do Đảng và Bác thành lập, giáo dục và rèn luyện. Ngời
rất quan tâm đến xây dựng các tổ chức trong quân đội vững mạnh, trong
đó có tổ chức hậu cần. Quá trình lãnh đạo quân đội ta, Bác rất quan tâm
nhắc nhở cán bộ hậu cần phải tiến hành tốt công tác kế hoạch. Năm 1951,
trong th gửi lớp cán bộ cung cấp Bác đã chỉ rõ những điều kiện cần thiết
của ngời cán bộ hậu cần, trong đó Phải có kế hoạch đầy đủ, sổ sách rành
mạch; Phải khéo áp dụng những điều đã học và những kinh nghiệm đã
có và sẽ có, ngời làm công tác hậu cần phải có kế hoạch, luôn nắm chắc
mọi mặt, tính toán dự kiến trớc tình hình. Khi thực hiện phải tháo vát, phát
huy trí tuệ sáng kiến điều đó thể hiện phong cách làm việc có kế hoạch.

Xây dựng quân đội ngày càng chính quy thì tính kế hoạch trong thực hiện
nhiệm vụ phải đợc đề cao và đợc cụ thể hoá ở chức trách từng ngời trên
từng cơng vị. ở dBB, trách nhiệm tổ chức thực hiện KHHC thuộc về ngời
chỉ huy . Là ngời giúp chỉ huy tiểu đoàn, chức trách của TLHC/d cũng quy
định rõ TLHC/d phải Tổ chức thực hiện KHHC đã đợc Tiểu đoàn phê
duyệt....
Tính kế hoạch là một yêu cầu tất yếu khách quan của mọi hoạt động
quân sự đồng thời cũng là một yêu cầu về tác phong công tác khoa học của
mỗi cán bộ Quân đội nói chung, cán bộ hậu cần nói riêng. Nh lời Bác căn
dặn: Khi đi vào thực hiện thì mỗi ngành, mỗi nghề phải rất tỉ mỉ, chu
đáo, thật sát sao với mỗi cơ sở.
Cùng với quá trình dìu dắt quân đội ta trởng thành, Đảng ta luôn
khẳng định Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam, tuyệt đối trực
tiếp về mọi mặt đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Quân đội kiểu
mới của giai cấp công nhân. Vì thế ngành hậu cần Quân đội luôn phải thực
hiện theo những t tởng chỉ đạo công tác hậu cần của Đảng. Quân đội ta
đang đợc xây dựng chính quy, có hệ thống điều lệnh, điều lệ hoàn chỉnh.
Hoạt động hậu cần cũng tuân theo sự điều chỉnh của hệ thống điều lệnh,
5
điều lệ Quân đội. Thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế hoạch trong
thực hiện nhiệm vụ của ngành hậu cần Quân đội. Các văn bản quy định
việc tiến hành công tác kế hoạch đã đợc xây dựng để áp dụng trong toàn
quân nh: Điều 20- Điều lệ công tác hậu cần, điều 12 đến điều 29 điều lệ
công tác tham mu hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là những cơ
sở pháp lý tạo sự thống nhất trong thực hiện công tác kế hoạch. KHHC là
sự cụ thể hoá chế độ, tiêu chuẩn, quy định của Quân đội, chỉ thị Nghị
quyết của cấp trên bằng hệ thống chỉ tiêu biện pháp thực hiện các mặt
công tác hậu cần. Trong Nghị quyết của Đảng uỷ các cấp đều chỉ rõ phải
thực hiện tốt công tác kế hoạch, chú trọngvào tổ chức thực hiện kế hoạch.
Vì vậy, Bộ trởng Bộ Quốc Phòng có quyết định 475 ngày 19/12/1992 quy

định rõ trách nhiệm ngời chỉ huy đơn vị đối với công tác hậu cần Thủ tr-
ởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trớc chỉ huy các cấp về công tác hậu
cần, tài chính, phỉa coi việc chỉ huy chỉ đạo công tác hậu cần nh chỉ huy
chỉ đạo chiến đấu và huấn luyện xây dựng đơn vị, không để sơ hở trong
công tác quản lý hậu cần tài chính... ảnh hởng tới đời sống bộ đội.
KHHC là công cụ chủ yếu để tiến hành công tác hậu cần, là khâu
trung tâm của công tác tham mu hậu cần. Tổ chức thực hiện KHHC thờng
xuyên ở dBB với yêu cầu ngày càng cao nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
đơn vị trong tình hình mới. Trong khi quá trình thực hiện luôn phải chịu
tác động từ nhiều yếu tố, khó khăn trong giải quyết các phát sinh. Đặt ra
những vấn đề đối với ngời lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, cán bộ nhân viên phân
đội hậu cần, cơ quan hậu cần cấp trên... Phải có những biện pháp tích cực
chủ động, sáng tạo để giải quyết các mâu thuẫn, cân đối kịp thời,khắc
phục khó khăn thúc đẩy nhanh tốc độ thực hiện kế hoạch.
1.2 Cơ sở thực tiễn:
Qua khảo sát thực tế kinh nghiệm công tác thực hiện KHHC thờng
xuyên năm của các dBB của CBB148/fBB316/qh2 đã cho thấy nhiều mặt
6
tích cực và hiệu quả. Nhng vẫn bộc lộ một số nhợc điểm cần nghiên cứu
khắc phục.
1.2.1 Về việc phổ biến, triển khai thực hiện kế hoạch
Hầu hết các đơn vị đều chủ động trong công tác tổ chức thực hiện
KHHC. Kế hoạch sau khi đợc chỉ huy Tiểu đoàn phê chuẩn đã đợc phổ
biến rộng rãi trong Tiểu đoàn, làm cơ sở để mọi ngời quán triệt đầy đủ nội
dung, yêu cầu của kế hoạch, phù hợp với từng đối tợng. Một số nội dung
kế hoạch đợc đa vào giáo án huấn luyện hậu cần. Nên đa số cán bộ chiến
sĩ nắm đợc chỉ tiêu kế hoạch, các định mức, tiêu chuẩn thuộc quyền lợi cá
nhân, từ đó tham gia tích cực vào quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch.
Quá trình thực hiện TLHC/d là ngời trực tiếp hiệp đồng với các lực
lợng, đơn vị có liên quan nh: hậu cần cấp trên, hậu cần tại chỗ, cán bộ chỉ

huy các phân đội, trợ lý chính trị, trợ lý tham mu và nhân viên phân đội
hậu cần. Thông thơng quá trình hiệp đồng đợc diễn ra ngay từ khi nhận
nhiệm vụ hậu cần và diễn ra liên tục đến kết thúc thực hiện kế hoạch.
Thông qua các buổi giao ban, hội nghị hiệp đồng trực tiếp tuỳ theo nội
dung công việc và điều kiện của đơn vị. Nên cơ bản công việc phối hợp
nhịp nhàng ăn khớp, không để xảy ra sai sót lớn
Tuy nhiên trong khi triển khai thực hiện KHHC còn một số đơn vị
thực hiện cha nghiêm túc, cha đầy đủ và khoa học. Có dBB xác định nội
dung phơng pháp, thời cơ phổ biến và tổ chức hiệp đồng thực hiện KHHC
còn cha hợp lý nên còn có một bộ phận cán bộ, chiến sĩ cha nắm chắc đợc
kế hoạch. Một số thành phần có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện
cha nắm rõ nội dung, chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ đợc phân công gây trở
ngại cho công tác thực hiện. Vì vậy, phổ biến và triển khai thực hiện kế
hoạch phải luôn đợc duy trì và thực hiện tốt để mọi ngời nắm chắc kế
hoạch đề cao đợc trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của đơn vị
trong tổ chức thực hiện KHHC.
7
1.2.2 Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch
Đa số các đơn vị nhận thức đợc đây là bớc quan trọng, có tính quyết
định đến kết quả thực hiện KHHC nên đã làm tốt việc theo dõi đôn đốc
thực hiện các mặt công tác hậu cần. Các dBB đã tổ chức theo dõi thờng
xuyên, đôn đốc kịp thời, kiểm tra sát sao và phân cấp cụ thể, liên tục bám
sát các hoạt động để có biện pháp giúp đỡ. Việc kiểm tra đã bảo đảm tính
chính xác, khách quan toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Giúp chỉ huy
Tiểu đoàn và phân đội hậu cần nắm chắc diễn biến quá trình tổ chức thực
hiện KHHC để đánh giá đúng đắn kết quả, kịp thời có các biện pháp giúp
đỡ một cách thiết thực. Đồng thời phát hiện những khâu yếu hoặc khó
khăn để có biện pháp bổ sung, điều chỉnh kế hoạch.
Nhng cũng có lúc xác định nội dung, hình thức tổ chức kiểm tra còn
cha hợp lý, đánh giá nguyên nhân không đầy đủ nêu biện pháp giải quyết

cha sát sao với tình hình thực tế. Có nơi công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra cha đợc làm thờng xuyên hoặc có làm nhng mang nhiều tính hình thức,
không thực sự, thực tế, hiệu quả đem lại thấp. Khâu kiểm tra ở một số đơn
vị cha đi vào nề nếp, kiểm tra còn qua loa kiểu hình thức cha rút đợc
những điểm yếu cần khắc phục do đó biện pháp đề ra thiếu cụ thể. Đây là
điều kiện để cho những tiêu cực phát sinh. Nếu trợ lý hậu cần thiếu trách
nhiệm, ngời chỉ huy thiếu sâu sát kiểm tra, đôn đốc để dẫn đến hiện tợng
tham ô, lãng phí hoặc thiếu tích cực trong tổ chức thực hiện KHHC.
Do vậy phải phát huy tinh thần trách nhiệm của đông đảo cán
bộ,chiến sĩ trong Tiểu đoàn theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế
hoạch. Thực hiện tốt hơn nữa và hoàn thiện nội dung theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc để nâng cao chất lợng thực hiện KHHC.
1.2.3 Về vấn đè giải quyết phát sinh trong kỳ kế hoạch
KHHC khi đợc lập đã dự kiến trớc nhiều tình huống có thể xảy ra.
Hầu hết các vấn đề phát sinh đã đợc dự kiến trớc nên biện pháp khắc phục
8
nhanh chóng. Các dBB đã phát huy đợc quan điểm Tự lực tự cờng nỗ lực
khắc phục những điểm mất cân đối. Trờng hợp quá khó khăn không có khả
năng giải quyết thờng đợc cấp trên giúp đỡ, nên ít có trờng hợp phải điều
chỉnh kế hoạch.
Tuy nhiên, khi những phát sinh nằm ngoài dự kiến thì nhiều đơn vị
còn lúng túng không có biện pháp xử lý kịp thời nên hiệu quả đạt đợc còn
thấp. Nguyên nhân một phần là do chế độ hội ý, báo cáo hàng ngày không
thờng xuyên, cha đi vào nề nếp. Biện pháp giải quyết phát sinh, mất cân
đối còn cha khoa học, cha tận dụng và phát huy hết trí tuệ, nhân lực, ph-
ơng tiện hiện có. Một số cán bộ, nhân viên hậu cần cha tích cực, chủ động
trong việc thực hiện kế hoạch, còn trông chờ, ỷ nại vào cấp trên. Một số
nơi dã lợi dụng những khó khăn phức tạp để xin hạ thấp chỉ tiêu hoặc tự ý
điều chỉnh kế hoạc. Có những phần tử cơ hội lợi dụng đơn vị đang gặp
những vấn đề mất cân đối để xin kinh phí, xin thêm vật t qua đó trục lợi

cho cá nhân. Những hạn chế đó cần phải có những biện pháp khắc phục để
thực hiện thành công kế hoạch.
1.2.4 Về sơ kết, tổng kết quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch
Hiện nay các dBB rất chú trọng công tác sơ kết và tổng kết thực hiện
KHHC. Các hoạt động này đã đợc duy trì thành nề nếp. Các số liệu cùng
với các hoạt động diễn ra trong kỳ kế hoạch đã đợc ghi chép lại cẩn thận
có hệ thống sổ sách mẫu biểu riêng. Đó là cơ sở để báo cáo lên ngời chỉ
huy đơn vị và các cơ quan hậu cần cấp trên, đồng thời là t liệu sử dụng cho
sơ kết và tổng kết theo từng giai đoạn. Trong các hội nghị sơ kết, tổng kết
đã làm tốt việc rà soát lại thực hiện kế hoạch tìm ra nguyên nhân của
những thiếu sót, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những phơng
hớng, biện pháp thực hiện tiếp theo.
Điểm hạn chế ở đây là việc báo cáo cha đều, cha đầy đủ, số liệu báo
cáo cha hoàn toàn chính xác. Tổ chức đánh giá, kiểm điểm, rút kinh
9
nghiệm thực hiện các mặt công tác hậu cần chất lợng cha cao. Việc đánh
giá rút kinh nghiệm trong nội bộ phân đội hậu cần đôi khi còn có sự nể
nang, tính đấu tranh còn hạn chế. Nhiều đơn vị chỉ đi vào đánh giá các con
số đơn thuần mà cha so sánh rút ra ý nghĩa cho nên biện pháp đề ra không
cụ thể, không sát thực tế. TLHC/d cha phát huy tốt vai trò làm tham mu
cho ngời chỉ huy trong nhận định đánh giá tình hình tổ chức thực hiện kế
hoạch.
Tóm lại, những vấn đề bất cập trong công tác tổ chức thực hiện
KHHC đã nêu ở trên đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục có hiệu
quả. Đây là vấn đề vừa có lý luận và thực tiễn cần đợc nghiên cứu nhằm bổ
sung hoàn thiện lý luận tổ chức thực hiện KHHC, góp phần chỉ đạo hoạt
động thực tiễn công tác hậu cần ở đơn vị.
1.3 Những yếu tố ảnh hởng đến quá trình tổ chức thực hiện KHHC
thờng xuyên năm của dBB
1.3.1 Nhiệm vụ của đơn vị và khả năng của hậu cần Tiểu đoàn

1.3.1.1 Nhiệm vụ của đơn vị
Các hoạt động bảo đảm hậu cần ở đơn vị nhằm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Do đó nhiệm vụ của đơn vị là yếu tố ảnh h-
ởng thờng xuyên trực tiếp đến tổ chức thực hiện KHHC. Mỗi đơn vị đều có
nhiệm vụ riêng cho nên KHHC khi xây dựng phải phục vụ cho nhiệm vụ,
hoạt động thờng xuyên của đơn vị và kế hoạch quân sự của ngời chỉ huy.
Quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời nhu
câud hậu cần cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Hiện nay hầu hết các dBB thờng phải thực hiện đông thời nhiều nhiệm vụ.
Ngoài nhiệm vụ chính trị trung tâm là huấn luyện nâng cao trình độ mọi
mặt, SSCĐ và chiến đấu thắng lợi còn có các nhiệm vụ khác nh: xây dựng
củng cố đơn vị, đẩy mạnh xây dựng đơn vị chính quy, tăng gia sản xuất cải
thiện đời sống bộ đội....Trong từng giai đoạn cũng có những nhiệm vụ
10
riêng, cụ thể nh: Tuyển quân, huấn luyện tân binh, hành quân dã ngoại,
diễn tập...Đồng thời đơn vị cũng phải tham gia vào một số hoạt động của
địa phơng nơi đóng quân nh: Phòng chống thiên tai, tham gia cứu hộ cứu
nạn, giúp nhân dân làm các công trình kinh tế xã hội.. và một số nhiệm vụ
khác. Có nhiệm vụ đợc tiến hành riêng rẽ nhng thờng các nhiệm vụ đợc
tiến hành đồng thời một lúc. Trong khi mỗi nhiệm vụ lại có yêu cầu bảo
đảm khác nhau, đòi hỏi chất lợng cao, tiến hành bảo đảm đồng thời trên
tất cả các mặt. Nhiều yếu tố trong quá trình lập kế hoạch cha thể dự kiến
hết đợc ảnh hởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện sau này. Số lợng
công việc nhiều, nhu cầu bảo đảm lớn, yêu cầu chất lợng cao... Đây là
những yếu tố có tác động không nhỏ đến việc lập kế hoạch và nhất là trong
quá trình thực hiện kế hoạch. Ví dụ: Khối lợng vật chất bảo đảm cho ăn
thờng xuyên ở dBB4/cBB148/fBB316/qk2 ttrong năm 2004:
Gạo: 108(T) Đậu phụ: 12,96(T) Nớc mắm: 4320(l)
Thịt: 24,48(T) Trứng vịt: 7,2(T) Muối iot: 4,32(T)
Cá: 8,64(T) Dầu rán: 1440(l) Mì chính: 2,88(T)

Rau xanh: 57,6(T) Bách hoá: 15000(xuất) Than đốt: 79,2(T)
Đây mới chỉ là nội dung bảo đảm ân không thờng xuyên, ngoài ra còn
có các nhiệm vụ khác: mặc, ở, điện nớc sinh hoạt... nhu cầu cũng rất lớn.
Nhơ vậy, tổ chức thực hiện KHHC cho dBB thực hiện thắng lợi mọi nhiệm
vụ vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ xuyên suốt của hậu cần Tiểu đoàn
trong bất cứ hoàn cảnh nào.
1.3.1.2. Khả năng hậu cần của Tiểu đoàn
Hậu cần Tiểu đoàn là khâu cuối cùng, trực tiếp bảo đảm các mặt về
hậu cần cho cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị. Công tác hậu cần thờng xuyên ở
dBB trực tiếp thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về hậu cần mà
Đảng, Nhà nớc, Quân đội giành cho cán bộ chiến sĩ. Công tác hậu cần th-
11
ờng xuyên còn ảnh hởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt, tâm t tình cảm
của bộ đội nhất là đối với chiến sĩ mới.
Nhu cầu bảo dảm lớn, tính chất phức tạp, trong khi khả năng của hậu
cần Tiểu đoàn có hạn. Thông thờng Trung đoàn bảo đảm cho Tiểu đoàn
chủ yếu là các loại vật chất, hiện vật nh: lơng thực, thực phẩm, quân trang
quân dụng... Do đó, khả năng bảo đảm hậu cần Tiểu đoàn phụ thuộc rất
lớn vào kế hoạch bảo đảm vật chất của trên, làm cho tính chủ động của
hậu cần Tiểu đoàn không cao. Vào những giai đoạn quan trọng trong kỳ kế
hoạch nh: tuyển quân, đi dã ngoại dài ngày, diễn tập... nhiều khi vật chất
cấp xuống thờng khôngđủ ngay một lúc mà phải chia làm nhiều đợt. Ví dụ
ở dBB56/cBB148/fBB316/QK2, quân binh cấp đợt một chỉ đủ 95%, số còn
lại gồm cả quân trang cha đúng cỡ số phải đợi thời gian sau mới cấp bổ
sung đủ, hàng năm một số mặt hàng quân trang của quân nhân chuyên
nghiệp phải nợ lại. Kinh phí bang tiền mặt ở dBB cũng có hạn, chỉ sử dụng
vào những nội dung chi tiêu nhỏ. Những công việc yêu cầu khả năng tài
chính lớn nh: sửa chữa củng cố doanh trại, mua sắm trang thiết bị mới
hiện đại thì phải chờ xin kinh phí của trên. Vì vậy, về tiến bộ thời gian
công việc bị kéo dài khả năng đổi mới và nâng cao năng lực phục vụ hạn

chế. Nguồn qỹu vốn ở dBB rất hạn hẹp, phần lớn nguồn thu là từ tăng gia
sản suất, một số đơn vị có thu thêm từ hoạt động làm kinh tế tuy nhiên
cũng không nhiều. Sau khi trừ chi phí phần lãi đa số phục vụ cho bữa ăn
bộ đội, phần ít còn lại đa vào quỹ Tiểu đoàn. Nên chủ yếu chi cho những
nhiệm vụ quan trong trớc mắt nh: mua sắm vật chất phục vụ công tác huấn
luyện (tre, gỗ làm bia bảng), bổ sung số DCCD bị thất thoát...
Khả năng bảo đảm của hậu cần Tiểu đoàn có hạn, gần đây mới chỉ
bảo đảm đợc nhu cầu sinh hoạt: ăn, mặc, ở tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp.
Nhu cầu kinh phí còn thiếu, ví dụ: kinh phí xây dựng cơ bản, sửa chữa nhà
cửa, mua sắm doanh cụ phục vụ cho bộ đội. Đơn vị vẫn phải sử dụng cơ sở
12
vật chất cũ, lạc hậu, nhất là các đơn vị đóng quân ở trung du, miền núi. Ví
dụ: dBB6/cBB148/fBB316, toàn bộ nhà ở của đơn vị đợc xây dựng từ
những năm 1960, công trình vệ sinh cha có tự hoại. Do các công trình đã
xuống cấp ảnh hởng đến sinh hoạt của bộ đội nhất là khi thời tiết chuyển
mùa. Một số dBB cha cso bể nớc công cộng, bộ đội tự đào giếng để lấy n-
ớc sinh hoạt. Vào mùa khô giếng cạn, nguồn nớc bị ô nhiễm, việc khắc
phục rất khó khăn, nhất là việc bảo đảm nớc ăn, uống cho bộ đội. Tình
trạng nhà ăn, nhà bếp đã xuống cấp, DCCD thiếu đồng bộ, ít có trang thiết
bị hiện đại cũng làm giảm chất lợng bảo đảm.
Hiện nay, quân đội ta đang đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ để kiện
toàn bộ máy, tổ chức biên chế. Nhng hiện tại số lợng còn thiếu rất nhiều
so với nhu cầu. Nhiệm vụ hậu cần nặng nhng lực lợng hậu cần ở Tiểu đoàn
có hạn chỉ có TLHC/d và một số nhân viên, chiến sĩ, bộ phận phục vụ nhà
ăn, nhà bếp. Khi đội ngũ nhân viên hậu cần thiếu, TLHC/d đợc phân công
kiêm nhiệm vụ quản lý trung đội trởng vận tải bộ. Nhiều dBB không có
trung cấp nấu ăn, đại bộ phận y tá, nuôi quân là chiến sĩ nghĩa vụ, chuyên
môn có hạn, có khi chỉ đào tạo ngắn hạn ở trờng quân sự của Quân khu,
Quân đoàn. Khi thành thạo công việc thì đến niên hạn xuất ngũ. Các nhân
viên chuyên môn nhận thức chính trị còn nhiều hạn chế nên quán triệt cha

đầy đủ các quan điểm của Đảng về công tác hậu cần. Vì thế vận dụng vào
tổ chứ thực hiện KHHC còn chậm, cha đem lại hiệu quả rõ rệt, ảnh hởng
đến hoạt động của đơn vị.
1.3.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nơi đóng quân
Tình hình kinh tế xã hội của địa phơng phát triển nhanh hay chậm
đều có ảnh hởng đến quá trinh bảo đảm hậu cần thờng xuyên.
Mỗi vùng miền trên đất nớc ta có khả năng phát triển kinh tế khác nhau.
Các dBB đóng quân ở vùng trung du, miền núi, nơi đây điều kiện kinh tế
xã hội phát triển chậm so với đồng bằng ven biển. Do vậy, tổ chức thực
13
hiện KHHC thờng xuyên của Tiểu đoàn có những khó khăn, nhất là bảo
đảm ăn, công tác vận tải, bảo đảm sc khoẻ, không thuận lợi cho công tác
khai thác tạo nguồn, vận chuyển và quản lý.
Địa phơng có nền kinh tế xã hội phát triển là điều kiện thuận lợi cho
hậu cần Tiểu đoàn trong việc khai thác, bảo đảm vật chất hậucần tại chỗ.
Tại đây hàng hoá nhiều, chủng loại đa dạng và phong phú, chất lợng ngày
càng hoàn thiện. Điều đó tạo ra khả năng lựa chọn các loại hàng hoá phù
hợp với nhu cầu của đơn vị, đỡ tốn kinh phí vận chuyển. Nh vậy sẽ có lợi
rất nhiều về yếu tố thời gian trong thực hiện kế hoạch. Mỗi địa phơng lại
có một thế mạnh riêng, tận dụng đợc u thế sẵn có của địa phơng giúp nâng
cao chất lợng bảo đảm của hậu cần Tiểu đoàn. Ngợc lại, những địa phơng
kinh tế xã hội kém phát triển, cơ sở vật chất nghèo nàn đơn vị sẽ gặp khó
khăn để hoàn thành kế hoạch. DBB đóng quân ở vùng trung du, điều kiện
kinh tế xã hội phát triển còn ở mức độ thấp, mạng đờng giao thông vận tải
cha nhiều. Tình hình an ninh chính trị tơng đối ổn định, tuy nhiên trình độ
dân trí thấp. Đây là yếu tố dễ bị kẻ xấu lợi dụng để kích động chia rẽ gây
mất ổn định.
Địa hình thời tiết cũng ảnh hởng đến quá trình tổ chức thực hiện
KHHC thờng xuyên, nhất là công tácTGSX, xây dựng cơ bản và bảo đảm
sức khoẻ bộ đội. ở địa hình trung du đồi núi nhiều, đất đai rộng, thuận lợi

cho trồng trọt nhất là cây công nghiệp, nông sản và chăn nuôi gia súc gia
cầm. Một số dBB đóng quân vùng đất thấp, vùng trũng vào mùa ma để bị
ngập lụt ảnh hởng nhiều đến các hoạt động của đơn vị. Ví dụ dBB4, dBB5,
dBB6/ eBB148/ fBB316 một số năm gần đây thờng xuyên sẵn sàng cơ động
di chuyển đơn vị đi nơi khác để tránh ngập lụt khi mùa khô về. Đất bị
ngập làm cho các công trình bị xuống cấp nhanh, đất canh tác phải bỏ dỡ,
hầu hết các chỉ tiêu về rau xanh và chăn nuôi trong kế hoạch khi thực hiện
phải điều chỉnh. Điều đó đặt ra vấn đề cần phải biết tận dụng u thế của địa
14
hình thời tiết, phát huy tiềm năng thé mạnh của địa phơng để khai thác tạo
nguồn ổn định. Đồng thời chủ động khăc phục các mặt khó khăn do các
yếu tố trên gây ra để tổ ch=cs thực KHHC thờng xuyên đạt hiệu quả cao
nhất.
1.3.2 Phơng thức bảo đảm và sự tác động của cơ chế thị trờng
Do có đờng lối đúng đắn, nền kinh tế nớc ta có tốc độ phát triển khá
cao và ổn định, mọi mặt đời sống xã hội đang từng bớc chuyển mình thay
da đổi thịt khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc. Điều đó chứng tỏ sự thành công trong đ-
ờng lối đổi mới của Đảng ta.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với những bớc tiến vững
chắc, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển mạnh, vật chất hàng
hoá đa dạng, chủng loại phong phú, chất lợng ngày càng tăng lên là điều
kiện thuận lợi để hậu cần Tiểu đoàn khai thác bảo đảm cho đơn vị. Việc
tìm kiếm nguồn hàng cũng không còn nhiều khó khăn, hình thức mua bán
cũng nhanh chóng thuận tiện hơn. Với sự năng động của các cơ sở sản
xuất kinh doanh họ có thể đến tận nơi để tiếp thị giới thiệu mặt hàng,
những thông số về chất lợng, số lợng, giá ttrị sản phẩm đợc bảo đảm tốt.
Vì vậy dBB có thể lựa chọn đối tác mua bán phù hợp nhất, lựa chọn đợc
sản phẩm tốt, giá cả phù hợp. Tạo ra sự chủ động trong bảo đảm cho đơn
vị. Trớc đây khi nền kinh tế còn khó khăn, mọi nhu cầu của dBB đợc trên

bảo đảm hiện vật. Ngày nay một số mặt hàng, Tiểu đoàn đã đợc phân cấp
khai thác tại chỗ. Ví dụ. Trong bảo đảm ăn hậu cần Tiểu đoàn có thể chủ
động về nguồn gia vị, trứng hoặc cá...Nhiều chế độ tiêu chuẩn của bộ đội
đợc bảo đảm bằng tiền thay cho hiện vật nh trớc đây nh: tiền ăn ốm, tiêu
chuẩn bách hoá...Nhờ đó đã giảm bớt đợc các công đoạn vận chuyển, bốc
xếp, chứa đựng bảo quản hạn chế mất mát hao hụt đời sống bộ đội đợc
nâng cao rõ rệt.
15
Phơng thức bảo đảm đã tạo ra sự linh hoạt chủ động của hậu cần
Tiểu đoàn trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện KHHC. Phát huy
đợc tiềm năng, thế mạnh của đơn vị về lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật
hậu cần. Cơ chế tiền tệ cũng là động liực thúc đẩy các hoạt động bảo đảm
hậu cần, sự thi đua khen thởng, động viên kịp thời khuyến khích đơn vị
trong TGSX, từng bộ phận phát huy tinh thần trách nhiệm trong nhiệm vụ
bảo đảm của mình, giúp đơn vị tận dụng đợc u thế về nguồn nhân lực để
tham gia các hoạt động kinh tế ở địa phơng nơi đóng quân, trong việc khai
thác vật chất bảo đảm hậu cần thông qua các hợp đồng kinh tế.
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế hoạt động hậu cần trong Tiểu đoàn
đợc ngời chỉ huy quan tâm nhiều hơn, động viên đợc đông đảo cán bộ
chiến sĩ tích cực tự giác tham gia tổ chức thực hiện KHHC. Vì đợc tham
gia vào các hoạt động kinh tế, phải liên hệ tiếp xúc với các ban ngành
trong và ngoài quân đội giúp cho cán bộ hậu cần Tiểu đoàn có đợc tính
năng động. Đồng thời học hỏi tiếp thu đợc kiến thức khoa học kỹ thuật cần
thiết để vân dụng vào hoạt động bảo đảm tạo ra năng suất cao, chất lợng
tốt đóng góp tích cực vào việc hoàn thành kế hoạch.
Tuy nhiên cơ chế thị trờng cũng nảy sinh những tiêu cực, quá trình
thực hiện KHHC phải tính đến yếu tố này. Giá cả thị trờng là sự gặp nhau
giữa cung và cầu, kết quả của sự thoả thuận, thơng lợng giữa ngời bán và
ngời mua cho nên nó dễ biến động. Khi giá cả tăng giảm thất thờng sẽ ảnh
hởng đến kết quả bảo đảm cho đơn vị, thấy rõ rệt nhất là trong bữa ăn bộ

đội. Đất nớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nên cũng cha
tác động từ bên ngoài. Chi phí cho Quân đội phụ thuộc rất lớn vào nền
kinh tế trong nớc vì thế cũng bị ảnh hởng theo. Khi đất nớc có lạm phát
tăng nhanh thì mức tiền ăn, lơng cơ bản có tăng cũng chỉ bù trợt giá. Thực
tế chất lợng bảo đảm cho đời sống cũng không tăng lên bao nhiêu. Cho
nên việc tổ chức thực hiện kế hoạch gặp nhiều khí khăn phức tạp.
16
Trong nền kinh tế thụ trờng nhiều cơ sở kinh doanh cạnh tranh
không lành mạnh, để có thêm nhiều lợi nhuận bất chấp vấn đề đạo đức,
tiêu thụ sản phẩm bằng mọi giá, sản xuất tiêu thụ hàng giả, hàng hoá kém
phẩm chất. Nếu cán bộ hậu cần kém về năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dễ
bị cám dỗ vật chất dẫn đến vi phạm nguyên tắc. Cũng có những cán bộ
nhân viên hậu cần bị đồng tiền làm mê hoặc dẫn đến những hành vi tham
ô, lãng phí, bớt xén chế độ tiêu chuẩn gây ra tác động xấu ảnh hởng đến
khả năng hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
Nh vậy ngoài những mặt tích cực thì nền kinh tế thị trờng cũng có
những mặt tiêu cực ảnh hởng không nhỏ đến công tác thực hiện KHHC th-
ờng xuyên của dBB. Vấn đề đó đặt ra cho hậu cần Tiểu đoàn phải nắm đợc
mặt trái của cơ chế thị trờng để có biện pháp quản lý phù hợp.Đồng thời
giáo dục nâng cao phẩm chất chính trị của những ngời làm công tác hậu
cần trong Tiểu đoàn, góp phần ổn định và nâng cao chất lợng đời sống
sinh hoạt của bộ đội.
Tóm lại, tổ chức thực hiện KHHC năm là chức trách của ngời
TLHC/d nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và nghị quyết của Đảng uỷ
về công tác hậu cần. Góp phần đẩy mạnh xây dựng ngành hậu cần Tiểu
đoàn tiến lên cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại. Để
làm đợc điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của cán bộ chiến sĩ toàn Tiểu đoàn.
Quá trình thực hiện phải gắn chặt với nhiệm vụ và khả năng của đơn vị.
Đồng thời cũng phải nắm vững các yếu tố tác động, hạn chế những khó
khăn, phát huy các yếu tố có lợi, thực hiện thắng lợi công tác hậu cần

của đơn vị.
Thực tế những năm qua, đợc sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy
Tiểu đoàn việc tổ chức thực hiện KHHC đã đạt đợc nhiều kết quả khả
quan. Bộ phận hậu cần đã phát huy vai trò làm tham mu, là lực lợng
nòng cốt trong tổ chức thực hiện. Biết nắm bắt và áp dụng thành tựu
17
khoa học trên tiến vào công tác quản lý hậu cần. Mặc dù vậy vẫn phải
thờng xuyên nâng cao trình độ lập kế hoạch, xây dựng động cơ thái độ
tốt cho cán bộ chiến sĩ trong Tiểu đoàn, bồi dỡng cho đội ngũ làm công
tác chuyên môn. Phát huy tình năng động sáng tạo, giải quyết tốt mối
quan hệ hiệp đồng trong quá trình thực hiện kế hoạch. Có nh vậy tổ chức
thực hiện kế hoạch mới đem lại hiệu quả thiết thực.
Chơng 2
Tổ chức thực hiện KHHC năm của dBB
2.1 Những vấn đề chung về tổ chức thực hiện KHHC
2.1.1 Khái niệm
Tổ chức thực hiện KHHC ở dBB là tổng hợp các hoạt động cụ thể
nhằm chỉ huy, chỉ đạo, điều hành, phối hợp các hoạt động của các lực l-
ợng,đơn vị, nhằm thực hiện thắng lợi chi tiêu công tác hậu cần kỳ kế
hoạch.
2.1.2 Vị trí, ý nghĩa
Công tác KHHC là nội dung quan trọng nhất của công tác tham mu
hậu cần. Tiến hành công tác KHHC vừa là việc thực hiện chức trách vừa
thể hiện tác phong phơng pháp khoa học của TLHC/d. Để chủ động trong
công tác bảo đảm, các nội dung về hoạt động hậu cần phải nằm trong kế
hoạch. Trong hai quá trình của công tác kế hoạch thì bớc đầu tiên phải lập
đợc kế hoạch. Trong đó phải tính toán xây dựng đợc hệ thống chỉ tiêu,
biện pháp cụ thể làm cơ sở để tổ chức thực hiện.
Nhng KHHC trở thành hiện thực hay không phụ thuộc vào giai đoạn
tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện KHHC là khâu trọng tâm của công

tác kế hoạch mà kết quả của nó ảnh hởng trực tiếp đến tính hiện thực của
các chỉ tiêu trong kế hoạch KHHC dù chính xác đến mức nào cũng không
thể tự nó trở thành hiện thực mà phải thông qua công tác tổ chức thực hiện
bằng những hoạt động thực tiễn để biến những chỉ tiêu nhiệm vụ định ra
18
trong kế hoạch thành kết quả cụ thể. Đây là quá trình phấn đấu quyết liệt
nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng bảo đảm hậu cần.
Giai đoạn này là khó khăn nhất phản ánh năng lực, sự năng động
sáng tạo trong vận dụng các phơng pháp triển khai thực hiện, trình độ
quản lý kế hoạch của cán bộ nhân viên hậu cần.
2.1.3 Đặc điểm
2.1.3.1 Tổ chức thực hiện nhiều mặt công tác hậu cần, yêu cầu khẩn
trơng trong khi khả năng hậu cần hạn chế
Kết quả các hoạt động hậu cần ở Tiểu đoàn ảnh hởng trực tiếp đến
đời sống vật chất tinh thần của bộ đội. Trong kỳ kế hoạch thờng có không
ít nhiệm vụ diễn ra đồng thời, hậu cần Tiểu đoàn phải bảo đảm cho nhiều
nhiệm vụ vơí nhiều nội dung công tác hậu cần cụ thể nh: Công tác quân l-
ơng, công tác quân trang, công tác quân y, công tác xây dựng-quản lý nhà
đất, công tác tăng gia sản xuất, công tác vận tải, công tác quản lý vật chất
hậu cần và công tác xây dựng ngành. Phân đội hậu cần cùng một lúc phải
thực hiện đẩy đủ các mặt công tác này nhằm bảo đảm, quản lý vật chất
quân lơng, bảo đảm ăn uống cho bộ đội. Giúp chỉ huy Tiểu đoàn tổ chức
tiếp nhận, bảo quản, quản lý và sử dụng quân trang chặt chẽ, giữ gìn sức
khỏe cho bộ đội, ngăn ngừa bệnh tật, cứu chữa thơng binh, bệnh binh.
Đồng thời quản lý tốt việc sử dụng đất đai nhà cửa, doanh cụ điện nớc, đẩy
mạnh tăng gia sản xuất nâng cao đời sống cán bộ chiến sĩ. Góp phần xây
dựng ngành hậu cần cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại.
Dù thực hiện bất kỳ kế hoạch nào cũng phải đặt mục tiêu hoàn thành
đúng kế hoạch lên hàng đầu, nhiệm vụ càng quan trọng càng phải khẩn tr-
ơng, nhất là trong nhiệm vụ đó còn có nhiều yếu tố cha dự kiến hết. Tuy

nhiên do khối lợng công việc nhiều nên yêu cầu tiến hành phải rất khẩn tr-
ơng. Nếu không kịp thời đôn đốc sẽ nảy sinh t tởng chủ quan, trễ nải làm
chậm tốc độ thực hiện kế hoạch. Tổ chức thực hiện nếu không khẩn trơng
19
sẽ có nhiều khó khăn đột xuất xảy ra là công việc bị ùn tắc. Cho nên quá
trình thực hiện phải biết tiết kiệm thời gian và tận dụng thời cơ. Để khắc
phục những hạn chế của hậu cần Tiểu đoàn về cơ sở vật chất, vế lực lợng
và trình độ chuyên môn.
2.1.3.2 Tổ chức thực hiện KHHC có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều
ngành và nhiều lực lợng.
Khi xây dựng kế hoạch hậu cần, hệ thống chỉ tiêu đợc đề ra trên cơ
sở quá trình nghiên cứu, thu thập, phân tích các yếu tố có liên quan. Hệ
thống chỉ tiêu là xơng sống của một bản kế hoạch vì vâỵ nó luôn gắn liền
với từng mặt công tác, từng nhiệm vụ bảo đảm. Quá trình thực hiện kế
hoạch để hệ thống các chỉ tiêu ở từng nội dung trở thành hiện thực thì
không thể chỉ dựa toàn bộ vào lực lợng chuyên môn của Tiểu đoàn. Do dó
cần phải phát huy vai tro tham gia của đông đảo cán bộ chiến sĩ trong toàn
Tiểu đoàn. Trong đó những ngời làm công tác hậu cần là lực lợng nòng
cốt. Từ đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ kỳ kế
hoạch.
Công tác hậu cần là một mặt của công tác quân sự, thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ hậu cần góp phần vào thành công của nhiêm vụ quân sự. Vì
vậy trong quá trình tổ chức thực hiện, hậu cần Tiểu đoàn luôn đợc sự kiểm
tra, đôn đốc của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và sự chỉ đạo nghiệp vụ của cơ
quan hậu cần cấp trên. Công tác hậu cần có nhiều mặt, mỗi mặt lại có các
nội dung cụ thể. Cho nên khi thực hiện phải có sự hiệp đồng cụ thểm chặt
chẽ giữa các đơn vị, các ngành và hậu cần cấp trên tạo ra sức mạnh tổng
hợp để KHHC đợc thực hiện thuận lợi.
2.1.3.3 Điều kiện kinh tế xã hội, địa hình thời tiết, cơ chế kinh tế
thị trờng tác động trực tiếp đến tổ chức thực hiện KHHC.

Điều kiện kinh tế xã hội, địa hình thời tiết là những yếu tố khách
quan nhng lại có tác động trực tiếp vào quá trình tổ chức thực hiện kế
20
hoạch. Các yếu tố trên thờng không ổn định mà luôn có sự biến động trong
suốt kỳ kế hoạch gây khó khăn hoặc tạo điều kiện thuận lợi để kế hoạch đ-
ợc thực hiện đúng và ngợc lại.
Chính vì vậy trong giai đoạn tổ chức thực hiện KHHC phải chủ động
linh hoạt, sáng tạo dự kiến đợc các khả năng có thể xảy ra. Từ đó chủ
động tìm ra biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời cũng phải biết phát
huy những thế mạnh của điều kiện kinh tế xã hội, địa hình thời tiết và vận
dụng những quy luật kinh tế thị trờng vào thực tế đơn vị để hoàn thành chỉ
tiêu mà kế hoạch đặt ra.
2.1.4 Yêu cầu
2.1.4.1 Nắm vững kế hoạch, tập trung giải quyết có hiệu quả các mặt
công tác trọng tâm.
Nội dung của kế hoạch là những việc cụ thể phải làm. Để có cơ sở
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, trong quá trình thực hiện kế hoạch phải nắm
vững từng nhiệm vụ và chú trọng vào các mặt công tác trọng tâm. Nhờ vậy
mới có thể tập trung lực lợng, phơng tiện đúng lúc đúng chỗ. Từ thực tiễn
công tác bảo đảm cho thấy khả năng của hậu cần có hạn nhng yêu cầu bảo
đảm lại rất cao nên không thể dàn trải cho toàn bộ các nhiệm vụ cùng một
lúc mà phải căn cứ vào tính cấp thiết của mỗi mặt công tác để có sự u tiên
thích đáng.
Vì vậy để thực hiện tốt kế hoạch, trớc tiên phải nghiên cứu kỹ kế
hoạch, xác định đợc tầm quan trọng của mỗi mặt công tác trong từng giai
đoạn. Từ đó mới xây dựng đợc trình tự thực hiện và có sự đầu t kịp thời.
2.1.4.2 Tổ chức thực hiện KHHC chặt chẽ, liên tục phát huy vai trò
của cán bộ, nhân viên phân đội hậu cần.
Họat động bảo đảm hậu cần có nhiều nội dung liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lực lợng trong và ngoài Quân đội. Khi tổ chức thực hiện

KHHC phải chặt chẽ ở từng khâu từ phổ biến triển khai thực hiện đến hiệp
21
đồng, đôn đốc, kiểm tra, đăng kí thống kê, giải quyết các phát sinh và tổ
chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch. Nh thế mới kịp thời phát hiện ra
những thiếu sót, những vấn đề cha hợp lý và những mâu thuẫn gây mất cân
đối để giải quyết nhanh chóng. Với yêu cầu khẩn trơng, để hoàn thành
đúng kế hoạch đề ra thì tổ chức thực hiện kế hoạch phải liên tục, kêt hợp
chặt chẽ với theo dõi kiểm tra đôn đốc, kịp thời có biên pháp tích cực giải
quyết khó khăn mâu thuẫn hoàn thành kế hoạch có chất lợng và đùng tiến
độ thời gian.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên hậu cần Tiểu đoàn là lực lợng trực tiếp
tiến hành các hoạt động hậu cần. Cho nên phải kiện toàn dủ biên chế, bố
trí sắp xếp công việc đúng chuyên môn nhằm phát huy năng lực từng cá
nhân. Thờng xuyên bồi dỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Mỗi ngời
phải nhận rõ vị trí, tầm quan trọng của mình trong thực hiện nhiệm vụ để
nỗ lực hoàn thành chỉ tiêu đợc giao.
2.1.4.3 Nắm vững nhiệm vụ chính trị, quân sự của Tiểu đoàn, tập
trung chỉ đạo thực hiện các mặt công tác hậu cần cho nhiệm vụ đơn vị
trong từng giai đoạn.
Tổ chức thực hiện KHHC phải đảm bảo tính tập trung, thống nhất,
chính xác theo đúng phơng hớng nhiệm vụ chính trị quân sự của đơn vị
trong từng thời kỳ, phù hợp với thực tế đơn vị. Chức năng và nhiệm vụ của
hậu cần là phải bảo đảm tốt mọi mặt hậu cần góp phần thực hiện thắng lợi
mọi nhiệm vụ của Tiểu đoàn. Nắm chắc đợc nhiêm vụ chính trị, quân sự
của đơn vị thì mới có biện pháp phân công sử dụng lực lợng hợp lý, biết đ-
ợc nhiệm vụ của các phân đội có liên quan để tổ chức hiệp đồng bảo đảm
đúng theo các mốc thời gian. Căn cứ vào nhiệm vụ đơn vị thì tổ chức thực
hiện mới đúng ý định của lãnh đạo, chỉ huy Tiểu đoàn. Ngợc lại, không
nắm rõ nhiệm vụ thì khi thực hiện sẽ không sát, không đúng ảnh hởng đến
kết quả hoàn thành nhiêm vụ của Tiểu đoàn.

22
Thực tế của đơn vị và khả năng các nguồn bảo đảm là yếu tố khách
quan trong tổ chức thực hiện kế hoạch. Trên từng địa bàn đóng quân, mỗi
đơn vị có nhiều nhiệm vụ cụ thể. Phải quán triệt đợc đặc điểm nhiệm vụ để
chỉ đạo thực hiện các mặt bảo đảm cho nhiệm vụ của đơn vị trong từng
giai đoạn sát thực, hiệu quả.
2.2 Nội dung tổ chức thực hiện KHHC
2.2.1 Phổ biến, triển khai hiệp đồng thực hiện kế hoạch
2.2.1.1 Phổ biến, triển khai kế hoạch
Nhằm làm cho mọi đối tợng trong nhận thức đúng đắn về mục đích,
ý nghĩa, nội dung của kế hoạch tạo ra sự thống nhất tin tởng và tăng cờng
trách nhiệm của mọi ngời trong thực hiện kế hoạch. Tuỳ đối tợng để lựa
chọn nội dung và phơng pháp phổ biến phù hợp.
Đối với cán bộ chỉ huy các phân đội:
Đây là những ngời trực tiếp chỉ huy các phân đội trong thực hiện
nhiệm vụ chung và nhiệm vụ hậu cần. Vì vậy cần tập trung phổ biến các
nội dung của kế hoạch có liên quan tới các phân đội nh: Các chỉ tiêu về
tăng gia sản xuất, bảo đảm sức khoẻ, quản lý cơ sở vật chất hậu cần...
Phơng pháp phổ biến là thông qua hội nghị quân chính do chỉ huy
Tiểu đoàn trực tiếp phổ biến và giao nhiệm vụ cho các phân đội TLHC/d
phải chuẩn bị các nội dung cho chỉ huy Tiểu đoàn và phải trả lời chất vấn
của các đơn vị. Đồng thời hớng dẫn một số biện pháp cụ thể trong quá
trình thực hiện.
Đối với chiến sĩ trong Tiểu đoàn:
Đây là lực lợng đông đảo trực tiếp tham gia vào thực hiện kế hoạch
thể hiện tính quần chúng trong công tác hậu cần. Do đó, phải đợc phổ biến
các chỉ tiêu liên quan đến cá nhân.
Với bộ đội thì phơng pháp phổ biến là do các đại đội tổ chức quán
triệt trong hội nghị sinh hoạt quân chính của đại đội. TLHC/d cung cấp
23

các chỉ tiêu, nội dung công việc cụ thể với từng phân đội. TLHC/d cũng có
thể thông qua các buổi hội nghị dân chủ kinh tế, các buổi lên lớp huấn
luyện hậu cần để phổ biến KHHC cho toàn bộ chiến sĩ trong Tiểu đoàn.
Đối với nhân viên và các phân đôik hậu cần:
Đây là lực lợng nòng cốt trong việc thực hiện kế hoạch nên cần tập
trung phổ biến toàn bộ nội dung kế hoạch, đi sâu vào phân tích các chỉ
tiêu biện pháp và phân công trách nhiệm thực hiện.
Phơng pháp phổ biến chủ yếu do TLHC/d triệu tập cán bộ, nhân viên
phân đội hậu cần phổ biến chung sau khi KHHC đợc chỉ huy Tiểu đoàn
thông qua. Hoặc kết hợp phổ biến KHHC cần năm sau trong buổi sơ tổng
kết thực hiện KHHC
2.2.1.2 Hiệp đồng thực hiện kế hoạch
Trong quá trình thực hiện KHHC không chỉ có riêng bộ phận hậu
cần Tiểu đoàn tiến hành. Mà có sự kết hợp của nhiều lực lợng vì KHHC
gồm nhiều nội dung công việc khác nhau diễn ra trong khoảng thời gian
dài có liên quan đến nhiều đầu mối cơ quan đơn vị nh: Các đơn vị trong
Tiểu đoàn, hậu cần cấp trên, hậu cần tại chỗ, các cơ sở kinh tế điạ ph-
ơng...Muốn phân rõ chức năng nhiệm vụ từng đơn vị, từng cá nhân trong
từng giai đoạn, từng thời điểm để tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng trong
quá trình tiến hành thực hiện kế hoạch, bảo đảm kế hoạch thực hiện có
chất lợng thì phải hiệp đồng. Không những thế, hiệp đồng còn là cơ sở để
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đồng thời phát hiện nhứng
khó khăn để tìm biên pháp khắc phục hạn chế thiếu sót bảo đảm cho các
hoạt động hậu cần đợc thực hiện đầy đủ.
Nội dung hiệp đồng có nhiều mặt, thờng tập trung vào: Phân cấp
khai thác vật chất hậu cần, hiệp đồng về thời gian và địa điểm, hiệp đồng
trong sử dụng lực lợng, phơng tiện, vật chất, tài chính, hiệp đồng về phơng
thức thanh toán giao nhận.
24
Đối tợng hiệp đồng của dBB vê hậu cần là cán bộ, chiến sĩ nội bộ

phân đội hậu cần, với các ngành của cơ quan hậu cần cấp trên, chỉ huy các
phân đội, các trợ lý của Tiểu đoàn(chính trị, tham mu), các cơ sở kinh tế
địa phơng, hậu cần nhân dân cơ sở trên địa bàn đóng quân...
Để tiến hành hiệp đồng, khi có điều kiện có thể đề nghị cấp trên cho
phép tổ chức hội nghị hiệp đồng. Thực tế cho thấy phơng pháp này ít đợc
tiến hành. Thông thờng là hiệp đồng trực tuyến giữa các đối tợng có liên
quan bằng cách trao đổi, gặp gỡ hoặc thông qua mạng thông tin liên lạc.
Có thể một số nội dung đợc hiệp đồng ngay khi đã thu thập đầy đủ các yếu
tố. Yêu cầu khi hiệp đồng phải chặt chẽ, đúng thủ tục và nguyên tắc. Hiệp
đồng phải đợc tiến hành liên tục, cụ thể từ lúc triển khai đến lúc kết thúc
thực hiện kế hoạch.
2.2.2 Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiẹn kế hoạch
2.2.2.1 Theo dõi thực hiện kế hoạch
Theo dõi thực hiện kế hoạch giúp TLHC/d nắm chắc tiến trình thực
hiện kế hoạch. Từ đó kịp thời phát hiện đợc thiếu sót, nhanh chóng sử lý
vớng mắc, hạn chế đợc khuyết điểm. Theo dõi là cơ sở đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch. Giúp công tác kiểm tra đợc đúng lúc đúng chỗ, có
trọng tâm, do vậy kết quả kiểm tra sẽ cao. Nhờ theo dõi một cách thờng
xuyên ta sẽ nắm chắc đợc các thông số, cập nhập kịp thời số liệu, tình
hình của quá trình thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác báo cáo, sơ
kết, tổng kết sau này.
Vì thế theo dõi phải toàn diện từ triển khai đến kết thúc kế hoạch.
Nội dung theo dõi phải tập trung vào những vấn đề trọng tâm và những
chỉ tiêu chủ yếu. Quá trình theo dõi phải biết phân tích một cách khoa học
để thấy đợc mâu thuẫn làm cơ sở để xác định các biện pháp giải quyết. Để
theo dõi có hiệu quả phải duy trì thực hiện tốt công tác báo cáo, đăng ký
thống kê, giao ban hội ý phản ánh tình hình. Đồng thời phải phân công
25

×