Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT SO SÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.68 KB, 16 trang )

Câu 1: Luật so sánh là gì? Phân tích các đối tượng của LSS
Khái niệm: Là môn khoa học pháp lý tổng quát sử dụng phương pháp so sánh là trọng yếu để nghiên cứu
các vấn đề pháp luật thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, nghiên cứu hệ thống pháp luật các nước một
cách riêng biệt và nghiên cứu việc sử dụng cũng như hiệu quả của phương pháp so sánh luật
Đối tượng:
Pháp luật nước ngoài: Do mỗi nước, mỗi khu vực có nền tảng kinh tế - xã hội – lịch sử khác nhau
dẫn đến một hệ thống pháp luật có sự khác biệt lớn. Pháp luật nước ngoài là đối tượng nghiên cứu quan
trọng của LSS, nhằm rút ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật các nước
Phương pháp so sánh: phương pháp chủ yếu dung để nghiên cứu LSS, có nhiều mức độ so sánh để
rút ra giải pháp cho luật thực định.
Câu 2: So sánh vĩ mô và so sánh vi mô?
- So sánh vĩ mô: so sánh các hệ thông pháp luật về tinh thần, phong cách, tư duy pháp lý, thủ tục …
Cụ thể là thủ tục pháp lý, kỹ thuật lập pháp, giải thích pháp luật, quan điểm về tư pháp, cách thức
giải quyết xung đột.
- So sánh vi mô: So sánh các vấn đề pháp lý cụ thể và cách giải quyết chúng, ví dụ như chế định hợp
đồng, nghĩa vụ
Hai mức độ so sánh này không có ranh giới rõ ràng. Tuy nhiên so sánh vĩ mô là so sánh cái chung của hệ
thống pháp luật, so sánh vi mô là đi vào cái riêng cụ thể. Trên thực tế, khi so sánh người ta phải thực hiện
đồng thời cả hai mức độ nghiên cứu, so sánh vĩ mô sẽ tạo tiền đề để so sánh vi mô hiệu quả.
Câu 3: Nêu và phân tích các yêu cầu của phương pháp so sánh chức năng. Phương pháp luận chủ
yếu của phương pháp này là gì? Tại sao?
Phương pháp so sánh chức năng:
Tìm các chế định pháp luật có chức năng tương đương nhau trong các hệ thống pháp luật khác
nhau
So sánh các giải pháp được sử dụng trong các hệ thống pháp luật khác nhau để giải quyết cùng một
vấn đề xã hội nảy sinh tại các xã hội khác nhau để tìm ra ưu điểm và hạn chế.
Phương pháp luận của phương pháp chức năng
Phát hiện và tập trung vào các chức năng; phân tích các giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội
phát sinh
Chú ý đến các loại nguồn của pháp luật theo quan niệm của hệ thống pháp luật đang nghiên cứu
Hiểu biết sâu rộng về các ngành khao học có liên quan


Câu 4: Phân tích chức năng và mục đích của LSS? Ý nghĩa đối với VN
Chức năng của LSS:
Hỗ trợ các cơ quan lập pháp xây dựng luật
Giúp cho quá trình nhất thể hóa và hội nhập pháp luật:
o Tìm những vấn đề cụ thể cần thống nhất
o Điểm giống và khác nhau
o Căn nguyên của sự khác biệt
o Giải pháp cho tiến trình nhất thể hóa và hội nhấp pháp luật
Xây dựng nhiều điều ước quốc tế thống nhất một số lĩnh vực pháp luật từ xưa đến nay và hiểu một
cách đầy đủ nội dung của các điều ước quốc tế
1


Cải cách pháp luật quốc gia. Nó cung cấp cho các nhà làm luật, các nhà lý luận, các thẩm phán và
những người hoạt động thực tiễn pháp lý khác những giải pháp để giải quyết các vấn đề xã hội
Hỗ trợ cho việc đánh giá và áp dụng pháp luật của thẩm phán
Người học có nhận thức tổng quát, linh động, không bị đóng đinh vào một quan niệm nào đó
Những người tham gia các giao dịch quốc tế tránh khỏi những sai lầm và biết được thực chất các
công việc của mình
Ý nghĩa LSS ở Việt Nam
LSS có ý nghĩa lớn đối với VN hiện nay. Trình độ lập pháp của VN còn yếu kém, pháp điển hóa pháp luật
không tốt, nhiều điều luật chồng chéo nhau hoặc không cần thiết. Cần nghiên cứu tư duy pháp lý, kĩ thuật
lập pháp các nước để bổ sung cho pháp luật hiện hành. Hơn nữa, trong thời kì hội nhập, nếu không am
hiểu về pháp luật quốc tế thì rất dễ bị thua thiệt.
Câu 5: Cách thức phân loại các hệ thống pháp luật trên Thế giới được các nhà luật học SS nổi tiếng
trên TG tiếp cận như thế nào? Nêu một số cách tiếp cận chính
Việc phân loại các hệ thống pháp luật thực chất là hoạt động so sánh cấp vĩ mô, tức là căn cứ vào các đặc
điểm như tư duy pháp lý, kĩ thuật lập pháp … mà phân chia thành các họ pháp luật có các điểm tương
đồng. Khi tiến hành phân loại các hệ thống pháp luật nhất thiết phải chọn một cách tiếp cận nhất định
- Phân loại của luật gia XHCN: căn cứ vào chế độ chính trị, phân loại các hệ thống pháp luật thành

Hệ thống Pháp luật XHCN và một hệ thống đối lập với nó là Hệ thống Pháp luật Tư sản.
- Hệ thống Pháp luật châu Âu lại được phân loại thành bốn nhóm khác nhau dựa vào thời gian, cách
thức và mức độ mà giai cấp tư sản thành công trong việc thiết lập quan hệ sản xuất tư bản trong
lòng chế độ phong kiến. Các nhóm đó bao gồm: (1) Anh và các nước Phương Bắc; (2) Pháp; (3)
các nước nói tiếng Đức ở Trung Âu, Hungary và một phần Đông Âu; (4) các nước ở Đông- Nam
châu Âu.
- Dựa vào những yếu tố căn bản ảnh hưởng tới pháp luật như: tôn giáo, luân lý và công lý, có quan
niệm phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới thành ba loại: Hệ thống Pháp luật Hồi giáo và
Ấn Độ (bị ảnh hưởng của tôn giáo); Hệ thống Pháp luật Trung Hoa (bị ảnh hưởng của luân lý); và
Hệ thống Pháp luật Pháp-La tinh, Hệ thống Pháp luật Anh–Mỹ, cũng như Hệ thống Pháp luật Xã
hội Chủ nghĩa (bị ảnh hưởng của công lý)
- Lévy-Ullmann phân biệt ba họ pháp luật khác nhau: Họ Pháp luật Lục địa, Họ Pháp luật của các
nước nói tiếng Anh và Họ Pháp luật Hồi giáo.
- Căn cứ vào nội dung mà tại đây có sự chú ý thích đáng tới nguồn gốc, xuất xứ và các yếu tố chung
của pháp luật. Đại biểu cho quan niệm này là Arminjon, Nolde, Wolff chia các hệ thống pháp luật
trên thế giới thành bảy họ khác nhau như: Pháp, Đức, Bắc Âu, Anh, Nga, Đạo Hồi và Đạo Hindu.
- René David và John E.C. Brierley căn cứ vào tiêu chí kỹ thuật (như thuật ngữ, nguồn và phương
pháp của pháp luật) và tiêu chí chính trị, xã hội (bổ sung cho tiêu chí thứ nhất, là điều kiện đủ với
sự xem xét tới các nguyên tắc triết học, chính trị, kinh tế và mục tiêu xây dựng kiểu loại xã hội),
sắp xếp các hệ thống pháp luật trên thế giới thành Họ Pháp luật La Mã - Đức, Pháp luật XHCN,
Common Law, Pháp luật Đạo Hồi, Pháp luật Ấn Độ, Pháp luật Viễn Đông, Pháp luật châu Phi và
Madagascar.
- Konrad Zweigert và Hein Koetz cho rằng phải dựa vào phong cách pháp lý để phân loại các hệ
thống pháp luật trên thế giới, bao gồm các yếu tố: (1) Lịch sử phát sinh và phát triển của hệ thống
pháp luật; (2) Cách thức tư duy pháp lý đặc trưng và nổi bật; (3) Các chế định đặc biệt; (4) Các
loại nguồn mà hệ thống pháp luật chấp nhận và cách thức sử dụng chúng; và (5) Ý thức hệ của hệ
thống pháp luật. Vì thế các ông đã phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới thành các họ như:
2



Họ Pháp luật La Mã, Họ Pháp luật Đức; Họ Pháp luật Anh–Mỹ; Họ Pháp luật Bắc Âu; Họ Pháp
luật XHCN; Họ Pháp luật Viễn Đông; Họ Pháp luật Đạo Hồi; Họ Pháp luật Hindu.
Câu 6: Một công trình so sánh pháp luật cần có những yếu tố gì? Tại sao? (đọc thêm câu 2)
- Xác định vấn đề pháp luật cần so sánh, xây dựng giả thuyết so sánh
- Lựa chọn hệ thống pháp luật so sánh
- Mô tả hệ thống pháp luật được lựa chọn hoặc vấn đề pháp lý của hệ thống này được chọn để
nghiên cứu
- Xác định các điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật
- Giải thích nguồn gốc các điểm tương đồng và khác biệt, phân tích và đánh giá ưu điểm, hạn chế
của giải pháp của các hệ thống pháp luật được chọn
Các yếu tố trên đảm bảo cho công trình nghiên cứu tính khoa học và hợp lý. Việc lựa chọn đề tài và hệ
thống là phần rất quan trọng và phức tạp, tùy theo chủ đề nghiên cứu và khả năng tìm kiếm thông tinh của
nhà nghiên cứu. việc mô tả, xác định và giải thích các điểm tương đồng và khác biệt chính là so sánh vi
mô và vĩ mô, nhằm tìm ra giải pháp cho vấn đề pháp lý đang nghiên cứu.
Câu 7: Nêu tư tưởng chủ yếu của các trường phái pháp luật thúc đẩy sự ra đời của họ pháp luật La
mã – Đức? Các trường phái này ảnh hưởng tehé nào đối với họ pháp luật này?
Định nghĩa: Họ pháp luật được xây dựng trên di sản của Luật La mã và coi trọng pháp điểm hóa mà tại họ
pháp luật này, luật vật chất và luật tư được chú trọng. Vai trò của thẩm phán phần lớn bị giới hạn trong
việc áp dụng pháp luật vào những trường hợp cụ thể.
*Corpus juris civilis: Do Hoàng đế Justinian ban hành vào thế kỉ thứ VI, nền tảng của Luật La mã
Các trường phái pháp luật có ảnh hưởng đến sự hình thành:
- Trường pháp luật học sư (glossators): ra đời vào thế kỉ 13 tại Italia. Tập trung giải thích các chế
định pháp luật theo nghĩa nguyên thủy trong Corpus juris civilis, bãi bỏ một số chế định không
phù hợp (nô lệ) hoặc đã được điều chỉnh bởi luật giáo hội. Có nhiều thành tựu trong nghiên cứu,
chú giải luật La mã.
- Trường phái hậu luật học sư (post – glossators): Thế kỷ 14. Tìm cách giải thích Luật La Mã cho
phù hợp với xã hội đương thời. Tìm kiếm các giải pháp trong luật La Mã và kế tục, hoàn thiện nó.
Đóng góp nhiều vào lĩnh vực thương mại và xung đột pháp luật.
- Trường phái nhân văn (humanist): Thế kỷ 16. Tìm cách khôi phục nguyên bản luật La Mã. Rất
giống Glossator.

- Trường phái pháp điển hoá hiện đại (Pandectist): thế kỷ 16 ở Đức. Quan tâm đến việc làm thế nào
để áp dụng các QPPL trong thực tiễn, làm cho nó không mâu thuẫn với tập quán pháp ở Đức. Thế
hiện trong Bộ luật Dân sự Đức 1896.
- Trường phái pháp luật tự nhiên (Natural Law School): thế kỷ 17,18. Tư tưởng chủ đạo là ngoài
pháp luật do nhà nước ban hành còn có pháp luật cao hơn là pháp luật tự nhiên cùng tồn tại với thế
giới và con người, quyền tự nhiên là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Đặt nền móng cho việc phân
chia luật công và luật tư cùng nhiều môn khoa học pháp lý. Ảnh hưởng to lớn tới sự phát triển của
luật La Mã, đặt ra các chế định hạn chế quyền lực nhà nước, bảo đảm quyền tự do cá nhân, thúc
đẩy pháp điển hoá...
Câu 8: Lý giải tại sao hệ thống pháp luật các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức lại có sự khác
biệt?
3


Tuy các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức cùng tiếp thu nền tảng pháp luật La Mã, nhưng sự tiếp nhận
giữa các nước lại có sự khác biệt tuỳ theo các điều kiện chính trị-xã hội hay tư duy pháp lý, tự hào, tự tôn
dân tộc, tạo ra sự đa dạng giữa pháp luật các nước. Ví dụ, Pháp cho rằng tập quán pháp là nguồn lỗi thời
của pháp luật, đề cao pháp luật thành văn, coi án lệ cũng là nguồn của pháp luật, các giải pháp của luật
chung (Jus commune) được chấp nhân, luật Pháp chịu ảnh hưởng lớn của trường phái pháp luật Tự nhiên.
Trong khi đó, Đức lại có cách tiếp cận với luật La Mã thông quan trường phái Pandectist, coi tập quán và
luật thành văn có giá trị ngang nhau, trong khi không coi án lệ là một nguồn của pháp luật. Các nước vùng
Nam Âu cũng có cách tiếp cận khác về luật La Mã.
Câu 9: Trường phái pháp luật tự nhiên có vai trò như thế nào đối với họ pháp luật La Mã nói riêng
và đối với pháp luật của các nước trên thế giới nói chug?
Đóng góp đối với họ pháp luật La Mã:
-

Sau Cách mạng tư sản Pháp 1789, những tư tưởng trường phái luật tự nhiên được đánh giá cao,
nâng kỹ thuật lập pháp lên trình độ pháp điển hóa.


-

Tư tưởng của pháp luật tự nhiên là đưa pháp luật được giảng dạy vào thực tiễn, khiến nhà làm luật
phải xem xét lại toàn bộ hệ thống pháp luật. Từ đó dẫn đến pháp điển hoá.

-

Khẳng định tầm quan trọng của việc phân chia luật công (lus publicum) để điều chỉnh quan hệ
giữa người cai trị và người bị trị/Nhấn mạnh việc phát triển luật công sẽ là cơ sở để phát triển luật
tư, bảo vệ các quyền cơ bản của con người.

Đóng góp đối với pháp luật thế giới nói chung:
-

Đặt nền tảng cho các quyền công dân và quyền con người, chống lại sự lạm dụng quyền lực của
nhà nước.

-

Xây dựng nhiều chế định pháp luật và nhiều ngành khoa học pháp lý.

Câu 10: Động lực, ý nghĩa, giá trị và các hạn chế của pháp điển hoá.
Pháp điển hoá là kỹ thuật trình bày một cách có phương pháp một pháp luật phù hợp với xã hội hiện đại,
một pháp luật được toà án áp dụng.
Động lực của pháp điển hoá:
-

Sau Cách mạng tư sản Pháp 1789, những tư tưởng trường phái luật tự nhiên được đánh giá cao,
nâng kỹ thuật lập pháp lên trình độ pháp điển hóa. Tư tưởng của pháp luật tự nhiên là đưa pháp
luật được giảng dạy vào thực tiễn, khiến nhà làm luật phải xem xét lại toàn bộ hệ thống pháp luật.

Từ đó dẫn đến pháp điển hoá.

Ý nghĩa
-

Cho phép ý tưởng của trường phái luật tự nhiên biến thành hiện thực.
4


-

Chấm dứt tình trạng manh mún, tràn lan của tập quán.

Giá trị:
-

Xây dựng được những bộ luật thành văn hoàn chỉnh đầu tiên (BLDS Pháp 1804, BLDS Đức 1894)
làm nền móng cho pháp luật hiện đại.

-

Tạo ra sự thống nhất, thuận tiện khi áp dụng pháp luật.

-

Đưa pháp luật châu Âu lục địa ra khắp thế giới.

-

Hình thành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh ở châu Âu.


Hạn chế:
-

Làm xuất hiện trường phái luật học thực chứng. Chủ nghĩa luật học thực chứng phủ nhận vai trò
của luật tự nhiên và đánh giá quá cao vai trò của pháp điển hoá, cho rằng trong hệ thống pháp luật
chỉ có các văn bản pháp luật mới có thể được coi là nguồn luật, coi nhẹ sự quan trọng của tập quán
pháp và án lệ

-

Không thừa nhận pháp luật tự nhiên, cho rằng pháp luật do nhà nước đặt ra là tối cao.

-

Bỏ qua các quy tắc ứng xử xã hội mang tính siêu quốc gia.

Câu 11: Công thức hoá quy tắc pháp lý ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức là gì? So sánh với
công thức hoá quy tắc pháp lý ở Việt Nam.
Công thức hoá quy tắc pháp lý ở họ pháp luật La Mã-Đức là một quá trình đi từ các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật, áp dụng vào thực tiễn để giải quyết tranh chấp, lựa chọn giải pháp nào là đúng đắn nhất, dần
dần hình thành các quy tắc pháp lý mang tính bắt buộc chung. Nói cách khác, quy tắc là bước trung gian
giữa

nguyên

tắc




giải

quyết

tranh

chấp.



cũng

gần

như

pháp

điển

hoá.

Công thức hoá quy tắc pháp lý ở Việt Nam cơ bản cũng làm theo các bước trên, tuy nhiên không hoàn
thiện. Từ các nguyên tắc pháp lý đến giải quyết tranh chấp thực tế là giai đoạn khó khăn nhưng Việt Nam
lại làm quá chủ quan, nóng vội khiến các quy tắc đưa ra không thể áp dụng được. Vd: cấm bán hàng rong
trên phố cổ vi phạm trực tiếp quyền tự do buôn bán trong hiến pháp. Những thiếu sót trên chủ yếu do yếu
kém trong khâu lập pháp và nghiên cứu pháp luật.
Câu 27: Những đặc điểm của hệ thống tư pháp các nước theo truyền thống Civil Law:
Các đặc điểm của hệ thống tư pháp các nước theo truyền thông civil law:
-


Được thiết lập theo một hệ thống

-

Toà sơ thẩm được thiết lập ở mọi nơi (cấp thứ nhất); Toà phúc thẩm (cấp thứ hai) tổ chức ít toà
hơn; Cấp thứ ba là mọt toà tối cao đứng đầu hệ thống

-

Có một vài khác biệt đối với mô hình này : toà sơ thẩm có sự khác biệt phụ thuộc vào tính chất của
tranh chấp và giá trị của tranh chấp
5


-

Sự khác biệt về tổ chức các toà phúc thẩm dựa trên sự phù hợp với tổ chức các toà sơ thẩm, điều
kiện và căn cứ mà toà phúc thẩm ở đó

-

Tổ chức toà tối cao theo mô hình phá án và theo mô hình xét xử chung thẩm
Câu 29: Các qui tắc thứ cấp ở các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức:

Ngoài các quy tắc chung được công thức hóa bởi các nhà lập pháp, ở các nước Civil law còn có các quy
tắc được tạo ra bởi giải thích tư pháp. Việc giải thích bị giới hạn và nó có các nguyên tắc lớn hơn các quy
tắc mà thẩm phán đưa ra.
Công pháp:
-


Quyền lực Nhà nước xuất phát tư nhân dân

-

Đảm bảo phân chia quyền lực và cơ chế kìm ché đội trọng giữa Lập pháp – hành pháp – tư pháp
trong tổ chức và hoạt động bộ máy Nhà nước

-

Đảm bảo cơ quan tư pháp độc lập

-

Đảm bảo quyền công dân và quyền con người được tôn trọng

-

Xây dựng nhà nước pháp quyền

Tư pháp:
-

Tự do thoả thuận ý chí giữa các chủ thể.

-

Bình đẳng trong việc thể hiện ý chí, thể hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý

-


Thiện chí trung thực trong xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý

-

Tôn trọng đạo đức, truyền thống cộng đồng.

-

Không xâm phạm lợi ích chủ thể khác.

Câu 12: So sánh các đặc điểm của qui tắc pháp lý thuộc các họ pháp luật La Mã-Đức, Anh-Mỹ,
XHCN và đạo Hồi.
Quy

La Mã – Đức
Anh – Mỹ
XHCN
Đạo Hồi
tắc Thành văn, tính khái quát, Không thành văn, Thành văn, tính Ảnh hưỏng nặng

pháp lý

chính xác cao.

áp dụng mềm dẻo chính

Được xem xét, định rõ đặc tuỳ
điểm và phân tích theo cùng quyết
một cách


theo
của

xác,

phán quát cao

khái nề của tôn giáo
Quy tắc được rút ra

thẩm Chịu ảnh hưởng từ kinh Coran hoặc

phán.

lớn của học thuyết lời dậy của đấng

Thông qua việc hệ thống Lấy ra từ phán Mác-Lênin

Tiên tri, lời lẽ khó

hóa của các học giả trong quyết

hiểu, tính bắt buộc

của

thẩm

lĩnh vực lý thuyết, các quy phán


rất cao.

tắc pháp lý đạt trình độ trừu

Không chấp nhận
6


tượng cao

các quy tắc pháp

Được xem là các quy tắc

luật mới.

ứng xử đưa ra nguyên tắc
chung để những ng thi hành
và tòa án áp dụng cho
trường hợp cụ thể
Tạo ra một khung pháp lý
và cung cấp cho thẩm phán
các hướng dẫn để đưa ra


quyết định
duy - Coi pháp luật là cái Sollen - Coi pháp luật là - Coi trọng pháp - Pháp luật phải

pháp lý


(cái cần phải làm)

cái Sein (cái đang điển hoá, khái quát được lập ra cho các

- Tư duy theo lối diễn dịch, xảy ra trong thực hoá.
từ lý luận khoa học rút ra tiễn).
giải pháp.

giải pháp cụ thể.

- Coi lợi ích tập thể - Chống lại trừu

- chủ nghĩa kinh cao hơn lợi ích cá tượng

hoá,

khái

- Nhấn mạnh chủ nghĩa duy nghiệm hay lối suy nhân.

quát hoá, pháp điển

lý, coi trọng pháp điển hoá.

luận quy nạp đi từ

hoá.

- Hệ đóng.


trường hợp cá biệt

- Tránh khái quát,

đến cái tổng quát,

thậm chí cả định

nguyên tắc

nghĩa

- Hệ mở, gần gũi

- Không chấp nhận

với đời sống thực

quy tắc pháp luật

tế, chủ động sáng

mới.

tạo, mềm dẻo và
linh hoạt
- Không coi trọng
pháp điển hoá.
Đặc điểm - Chịu ảnh hưởng sâu sắc - Chịu ảnh hưởng - Gắn liền với chủ - Gắn chặt với tôn

chính

của luật La Mã.

của pháp luật Anh.

nghĩa Mác-Lênin

giáo.

Xây

dựng

- Phân chia thành công pháp - Thẩm phán có vai - Coi trọng pháp trên nền tảng kinh
và tư pháp.

trò

quan

trọng điển hoá, khái quát Coran.

- Coi trọng lý luận pháp trong sáng tạo và hoá.
luật.

phát

triển


- Nguồn pháp luật

quy - Không phân chia là kinh thánh, lời

- Trình độ pháp điển hoá, phạm pháp luật.

luật công và luật dạy của Đấng tiên
7


khái quát hoá cao.

-

Nhìn

chung tư.

tri.

- Coi trọng luật thành văn, không phân biệt - Nặng về hành - Không tách bạch
không coi trọng tiền lệ pháp luật công và luật chính, nhẹ về dân quyền
và án lệ.

tư.

sự.

lực


nhà

nước và nhà thờ,

- Coi trọng thủ tục - Coi trọng luật đạo và đời, pháp
pháp lý.

thành văn.

luật và tôn giáo.

- Coi án lệ là

- Giới hạn nghiêm

nguồn pháp luật

ngặt quy chế cá

chính. Không coi

nhân,

trọng

đẳng vói phụ nữ.

pháp

điển


hoá.

bất

bình

- Nhiều chế định
lỗi thời, vụn vặt, hệ
thống hoá kém.

Câu 15: Phân tích câu nói "Writ là trái tim của common law".
Bản thân Common Law được xây dựng trên thủ tục tố tụng khá phức tạp, đặc biệt trong mối quan
hệ với hệ thống trát. Trát được sử dụng như một loại giấy thông hành do vua cấp để bên nguyên có thể
bước qua cửa Tòa án Hoàng gia, tiếp cận với công lí nhằm giải quyết những oan khuất của mình. Mỗi loại
khiếu kiện sẽ có một loại trát tương ứng , vì vậy, tùy thuộc vào bản chất của việc khiếu kiện mà bên
nguyên cần giành được loại trát phù hợp mới hi vọng đơn khiếu kiện của mình được Tòa án Hoàng gia thụ
lí và giải quyết. Bước sang thế kỉ XV, thủ tục tố tụng ngày càng bị chi phối mạnh bởi hệ thống trát, do đó,
thủ tục tố tụng thường được coi trọng hơn cả quyền lợi đang bị tranh chấp trong vụ kiện. Nếu đơn khiếu
kiện không rơi vào một trong những vụ việc đã có trát lưu hành, bên nguyên sẽ mất quyền khởi kiện; hoặc
nếu bên nguyên giành được trát nhưng trát đó không phù hợp với bản chất của vụ kiện, bên nguyên cũng
bị tòa bác đơn. Như vậy, một vụ kiện chỉ có thể tiến hành nếu bên nguyên giành được writ thích hợp, nếu
không sẽ mất quyền khởi kiện. Loại writ được phát hành sẽ quyết định hình thức khởi kiện và thủ tục áp
dụng để giải quyết vụ việc. Ban đầu chỉ có 3 loại writ (khế ước, thu hồi nợ, đòi động sản bị chiếm hữu bất
hợp pháp), sau tăng lên nhiều lần do nhu cầu xã hội.
Từ nhận định trên, ta thấy được tầm quan trọng của writ trong giải quyết các tranh chấp pháp lý
của common law vốn rất coi trọng thủ tục pháp lý. Ý nghĩa: ngụ ý tòa phải phán xét vụ việc công minh;
vai trò của Nhà vua bảo vệ lợi ích của thần dân thông qua các chức trách hoàng gia; ‘no writ, no remedy’

8



Câu 16: Tại sao người ta lại cho rằng câu châm ngôn nổi tiếng của Holmes: "Đời sống của pháp luật
không phải là logic mà là kinh nghiệm" rất phù hợp với common law?
Câu châm ngôn trên phù hợp với common law vì tư duy pháp lý đặc thù của common law. Common law
cho rằng luật pháp là cái đang xảy ra trong thực tiễn, nên các quy tắc pháp luật sẽ được rút ra từ giải quyết
các tranh chấp pháp lý thực tế, chứ không rút ra từ các lý luận khoa học. Vì vậy, ở common law vai trò của
thẩm phán rất quan trọng trong việc đặt ra và phát triển pháp luật. Các nguyên tắc cơ bản của common law
sẽ không được tìm thấy trong các bộ luật thành văn do các nhà làm luật xây dựng mà trong tập hợp các
phán quyết của thẩm phán (án lệ). Qua đó, ta thấy được rằng đời sống pháp luật của common law là "kinh
nghiệm" chứ không phải logic.
Câu 17: So sánh các đặc điểm của pháp luật Anh và pháp luật Hoa Kỳ.
- Giống:
+ Cùng họ pháp luật common law.
+ Coi trọng vai trò của thẩm phán, án lệ.
+ Thủ tục tố tụng tranh tụng.
- Khác:
+ Mỹ là nhà nước liên bang nên tồn tại hai hệ thống pháp luật của Liên bang và tiểu bang, Anh chỉ có một
vì là nhà nước đơn nhất.
+ Hệ thống toà án Mỹ cùng gồm 2 cấp liên bang và tiểu bang, tổ chức toà án Anh rất phức tạp.
+ Mỹ có sự tách bạch quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, Anh thì không vì Thượng viện kiêm luôn chức
năng xét xử phúc thẩm.
+ Tuy thuộc họ common law nhưng Mỹ coi trọng luật thành văn, có hiến pháp thành văn, Anh thì không.
Câu 18: Lý do ra đời, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa, thành tựu của equity.
Lý do ra đời:
- Thủ tục tố tụng thường được coi trọng hơn cả quyền lợi đang bị tranh chấp trong vụ kiện. Nếu đơn khiếu
kiện không rơi vào một trong những vụ việc đã có trát lưu hành, bên nguyên sẽ mất quyền khởi kiện; hoặc
nếu bên nguyên giành được trát nhưng trát đó không phù hợp với bản chất của vụ kiện, bên nguyên cũng
bị tòa bác đơn. Bởi những lí do kể trên, bên nguyên thường tiếp tục khiếu kiện lên vua nhằm tìm khiến sự
trợ giúp đặc biệt. Vua thường thông qua viên Đại pháp quan của mình để giải quyết những đơn kiện loại

này và vì vậy Văn phòng đại pháp quan đã dần phát triển thành Tòa đại pháp. Trong quá trình sử dụng
công lí để giải quyết các vụ việc, cùng với thời gian, các phán quyết của Đại pháp quan đã phát triển thành
tập hợp những quy phạm đặc biệt, được nhắc đến dưới danh nghĩa “equity”. Học thuyết equity mang yếu
tố của Luật La mã bởi các chacenllors bị ảnh hưởng bởi canon law, pháp luật có cơ sở gần gũi với LLM
- Đặc điểm:
9


Thứ nhất, trong quá trình xét xử tại tòa, Đại pháp quan không áp dụng các án lệ của Tòa án Hoàng gia,
luật Đại pháp quan sử dụng là dựa vào lẽ phải. Nói đến lẽ phải tức là phải có người đúng, người sai rõ
ràng nên các vụ việc đưa ra bao giờ cũng được giải quyết.
Thứ hai, khác với Tòa án Hoàng gia, Tòa đại pháp mở đầu quá trình tố tụng không phải bằng trát mà bằng
đơn thỉnh cầu, không có mẫu in sẵn, viết bằng thứ tiếng Pháp dùng ở Anh thời trung cổ. Người thỉnh cầu
nêu rõ lí do khiếu nại và khẩn cầu sự trợ giúp. Đơn thỉnh cầu phải được gửi kèm theo vật làm tin mới có
thể khởi kiện. Với đơn viết tay như thế, mọi oan ức của người dân có thể nhờ công lí mà được giải quyết,
tránh được tình trạng như việc sử dụng hệ thống trát trong Tòa án Hoàng gia.
Thứ ba, tại Tòa đại pháp, Đại pháp quan xét xử dựa vào nội dung vụ việc và quyền lợi của các bên tranh
chấp, còn tại Tòa án Hoàng gia thì lại rất coi trọng chứng cứ. Trong quá trình xét xử, Đại pháp quan tiến
hành thẩm vấn nhằm phát hiện tình trạng lương tâm của bị đơn để gột rửa lương tâm cho bị đơn khi cần
thiết. Bên bị sẽ phải trả lời những câu hỏi trên cơ sở tuyên thệ do Đại pháp quan đưa ra. Những câu hỏi
thông minh của Đại pháp quan buộc bị đơn tự khai ra các tình tiết của vụ việc, trên cơ sở đó có thể khép bị
đơn vào một tội, một lỗi nào đó. Đây là thủ tục tố tụng đặc biệt không hề được sử dụng tại Tòa án Hoàng
gia ở cùng thời.
Thứ tư, giải pháp được đưa ra bởi Tòa đại pháp rất khác so với giải pháp đưa ra bởi Tòa án Hoàng gia.
Đại pháp quan có thể phát lệnh dưới hình thức tuyên bố quyền của bên nguyên hoặc dưới dạng lệnh buộc
bên bị (bên có hành vi gây tổn hại) phải thực hiện hành vi nào đó hoặc cấm bên bị thực hiện hành vi xâm
phạm tới lợi ích của bên nguyên. Trong khi đó, Tòa án Hoàng gia chỉ có thể ra phán quyết buộc bên bị có
hành vi gây thiệt hại cho bên nguyên phải bồi thường thiệt hại. Từ thực tế này có thể thấy Tòa đại pháp có
quyền lực lớn hơn Tòa án Hoàng gia.
- Vai trò, ý nghĩa:

+ Nguồn bổ sung quan trọng của common law.
+ Đặt ra chế định uỷ thác (trust).
+ Sự hình thành và phát triển của Equity nhằm sửa đổi và bổ sung cho Common Law, phát triển song song
và hoàn tất Common Law chứ không nhằm mục đích thay thế Common Law.
Câu 26: Phân tích nguồn gốc ra đời, đặc điểm của chế định trust:
* Nguồn gốc:
- Chế định trust (uỷ thác) là đóng góp lớn nhất của equity đối với hệ thống pháp luật Anh. Trust là một
nghĩa vụ dựa trên một người là trustee (người được uỷ thác) được người chủ sở hữu pháp lý của tài sản
giao cho quyền quản lý sử dụng tài sản vì lợi ích của một người khác hoặc vì một mục đích xác định.
- Chế định uỷ thác ra đời vào giai đoạn giữa thế kỷ 12 và 13, người sở hữu đất phải thực hiện nhiều nghĩa
vụ như nộp địa tô hay nộp thuế cho nhà nước, hoặc ở vào hoàn cảnh không thể thực hiện nghĩa vụ đó như
10


đi viễn chinh... Trong trường hợp đó, anh ta sẽ viết giấy sang tên mảnh đất cho một người khác( người
được uỷ thác) để họ thay mặt mình quản lý mảnh đất với điều kiện: Phần đẩt sẽ trả lại cho chủ sở hữu ngat
khi anh ta trở về và bên được uỷ thác phải chu cấp cho bên uỷ thác hoặc bên thụ hưởng một phần hoa lợi
từ đất. Trên thực tế, bên được uỷ thác sẽ không trả lại mảnh đất vì khi đã sang tên thì chủ sở hữu củ sẽ mất
quyền sở hữu đối với mảnh đất đó, việc trả lại hay không là tuỳ vào lương tâm của họ. Những người chủ
kém may mắn đó thường đệ đơn lên nhà vua, nhà vua lại chuyển sang cho đại pháp quan giải quyết. Đại
pháp quan cho rằng việc người được uỷ thác phủ nhận quyền đòi lại đất của người uỷ thác là trái với
lương tâm và lẽ công bằng (equity), và ra quyết định cưỡng chế thi hành buộc bên được uỷ thác thực hiện
cam kết của mình trong hợp đồng uỷ thác. Sau này, người ta tập hợp phán quyết của pháp quan và xây
dựng các quy phạm pháp luật làm nền tảng cho chế định trust.
* Đặc điểm:
- Chia tách quyền sở hữu và quyền hưởng dụng tài sản.
- Các thành tố của trust:
+ nghĩa vụ uỷ thác
+ người được uỷ thác
+ tài sản uỷ thác

+ người hưởng dụng
Câu 20: Phân tích các loại nguồn và giá trị của từng loại nguồn của pháp luật Anh.
Các loại nguồn pháp luật của Anh:
a. Án lệ:
-

Những nguyên tắc pháp lý rút ra từ những phán quyết của toà do thẩm phán sáng tạo ra, cung cấp

tiền lệ hay cơ sở pháp lý để các thẩm phán giải quyết vụ việc có tình tiết tương tự trong hiện tại và tương
lai.
-

Phải đáp ứng được điều kiện về nguyên tắc, đòi hỏi của thực tiễn đời sống và pháp luật. Nó khiến

cho pháp luật gần gũi hơn với đời sống thực tế.
-

Đảm bảo tính chắc chắn và ổn định của hệ thống pháp luật.

-

Nguyên tắc stare decisis: Toà án cấp dưới phải tuân thủ án lệ do toà án cấp trên đặt ra, tuân thủ các

phán quyết được đặt ra trước đó. Tạo nên hệ thống pháp luật thống nhất
-

Thẩm phán là người tìm ra và áp dụng án lệ.

-


Chỉ có những bản án có tính chất bắt buộc (tòa án tối cao ban hành) mới trở thành án lệ và có tính

chất pháp lý. Các bản án khác chỉ có tính chất gợi ý, tham khảo.
-

Giá trị: Nguồn luật quan trọng, tạo ra sự khác biệt của pháp luật Anh. Tuy nhiên cũng làm hạn chế

sự sáng tạo khi đưa ra phán quyết.
11


b. Luật thành văn:
- Do Nghị viện ban hành và các văn bản pháp luật Nghị viện uỷ quyền ban hành.
- Ra đời muộn.
- Có giá trị cao hơn án lệ, có thể bổ sung hoặc thay thế án lệ.
- Ngoài ra còn thế xem xét luật của liên minh châu Âu.
c. Tập quán:
- Pháp luật Anh có nguồn gốc từ tập quán.
- Có nguồn gốc xa xưa, tồn tại lâu dài, được cộng đồng dân cư thừa nhận và có lý.
- Tập quán ngày nay vẫn có thể được áp dụng nhưng không cưỡng bức tuân thủ.
- Một nguồn bổ sung của pháp luật.
d. Các học thuyết pháp lý, tác phẩm có uy tín:
- Có thể được trích dẫn tại toà án.
e. Lẽ phải (equity)
- Trong trường hợp không có tiền lệ pháp phù hợp, ko có luật thành văn hay tập quán pháp thì thẩm phán
chính là người tạo ra luật pháp bằng cách sử dụng lẽ phải thông qua viện dẫn các tập quán không có giá trị
bắt buộc hoặc án lệ của các nước khác.
- Làm hệ thống pháp luật Anh trở thành hệ thống mở.
Câu 22: Phân tích câu nói của người Anh: Luật không phải được làm ra mà được tuyên bố.
Câu nói này dựa trên nền tảng pháp luật Anh: luật không phải do cơ quan lập pháp tạo ra mà do cơ quan tư

pháp đặt ra. Anh không có pháp điển hoá pháp luật, các quy tắc pháp lý được lấy ra từ tập quán và đặc biệt
từ các phán quyết của các thẩm phán, đúc rút thành các án lệ. Các thẩm phán là người đặt ra và giải thích
luật pháp, kiểm soát các thủ tục tố tụng rất được coi trọng ở Anh. Phải đến tận đời vua Henri thứ hai luật
thành văn mới bắt đầu được chú trọng. Vì vậy, người dân Anh có thể nói rằng: Luật không phải được
(Nghị viện) làm ra mà được( Thẩm phán) tuyên bố.
Câu 23: Đặc điểm đa hệ thống pháp luật của Hoa Kỳ phát sinh từ đâu và dẫn tới hệ quả gì?
Nguyên nhân của đa hệ thống pháp luật:
- Không có sự đồng nhất về chính trị trong các thuộc địa, các thuộc địa thuộc quyền nhiều nước như Anh,
Pháp, Tây Ban Nha.
- Nhiều thuộc địa của các nước khác nhau gia nhập có các hệ thống pháp luật khác nhau.
Hệ quả:
- Chịu ảnh hưởng của Common law nhưng không sâu sắc.
- Tạo ra hệ thống luật liên bang và luật tiểu bang.
12


Nguồn của pháp luật:
-

Hiến pháp

-

Các đạo luật được thông qua bởi cơ quan lập pháp liên bang và tiểu bang

-

Quyết định của cơ quan chuẩn tư pháp và chuẩn lập pháp do các ủy ban, cơ quan và ủy hộ, bộ đưa
ra các quy tắc hay quyết định mang tính nửa lập pháp, nửa tư pháp


-

Các mệnh lệnh và các quyết định của hành pháp chính trị (do Tổng thống, thống đốc bang, thị
trưởng hoặc các quan chức hành pháp khác đưa ra)

-

Quyết định tư pháp (tạo ra luật khi giải thích luật)

Tổ chức tư pháp:
-

Tòa án tiểu bang gồm tòa án quận lưu động định kì có thẩm quyền rộng rãi; tòa đặc biệt có thẩm
quyền hạn chế như tòa đại hình, tòa gia đình …; tòa hòa giải. Đứng đầu là tòa phúc thẩm hay tòa
tối cao

-

Tòa án liên bang: Tòa tối cao được lập ra bởi Hiến pháp, có quyết định chung thẩm; Tòa thượng
thẩm khu vực xét xử chung thẩm các bản án của tòa cấp dưới; Tòa án quận là cấp xét xử thấp nhất.

Câu 24: Các điểm đặc biệt trong tổ chức tư pháp ở Anh.
Tổ chức tư pháp Anh có nhiều điểm đặc biệt, phản ánh sâu sắc truyền thống pháp luật Anh
-

Tố tụng tranh tụng

-

Thẩm quyền xét xử dân sự: County Court là cấp xét xử thấp nhất, thẩm quyền bị giới hạn bởi giá

trị trái quyền. Tòa đệ nhất cấp xét xử tất các các vụ không bị giới hạn, chia làm 3 ban (tòa án
common law cũ, giáo hội cũ, kế thừa tòa án công bình). Tòa phúc thẩm phúc thẩm các bản án của
2 tòa cấp dưới. Ủy ban giải quyết kháng cáo của Viện quý tộc

-

Anh không có một hệ thống toà án đơn nhất được tổ chức chặt chẽ mà phát triển cục bộ, rất phức
tạp, rối rắm. Từng có thời kỳ tồn tại tới 2 cấp toà án hình sự và 3 cấp toà án dân sự cùng có thẩm
quyền xét xử sơ thẩm, quyền hạn chống chéo. Hiện tại, Anh vẫn chưa có một hệ thống toà án duy
nhấ và thống nhất, England và xứ Wales có chung một hệ thống toà án, Scottland Bắc Ireland lại
có hệ thống toà án riêng.

-

Thủ tục dân sự rất phức tạp, phần lớn các vụ án dân sự khôn giải quyết ở toà dân sự mà ở các cơ
quan tài phán và tổ chức trọng tài.

Câu 25: Luật công và luật tư được phân biệt thế nào ở họ pháp luật La Mã-Đức? Nguồn gốc của sự
phân biệt? Tại sao họ pháp luật Anh-Mỹ lại không có sự phân biệt như vậy? Khuynh hướng hiện
nay của họ pháp luật này?

13


Các nước thuộc họ pháp luật La Mã-Đức đều chia pháp luật thành hai ngành luật cơ bản: luật công
và luật tư.
- Luật công: Luật công được hình thành trên nền tảng của trường phái luật tự nhiên, là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân hoặc giữa các cơ quan nhà nước với
nhau trong quá trình thực hiện công quyền.
Luật công có đặc điểm:

-

Quy phạm luật công mang tính tổng quát

-

Đối tượng hướng tới của luật công là lợi ích công

-

Phương pháp điều chỉnh của luật công là mệnh lệnh, thể hiện ý chí đơn phương.

-

Luật công mang tính bất bình đẳng, trong đó các cơ quan nhà nước có đặc quyền

- Luật tư: Luật tư là luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các tư nhân. Đối tượng hướng tới của luật tư là lợi
ích tư, với phương pháp điều chỉnh là thoả thuận ý chí. Những đặc điểm của dòng họ Civil Law được thể
hiện đầy đủ nhất ở lĩnh vực luật tư. Luật Hình sự dù theo bản chất thuộc công pháp nhưng theo truyền
thống Civil Law được coi là thuộc luật tư vì nhiều quy định của nó được ban hành để bảo vệ các quan hệ
tư pháp.
Nguồn gốc của sự phân biệt:
- Xuất phát từ quan điểm của trường phái pháp luật Tự nhiên, mối quan hệ giữa người bị cai trị và người
bị cai trị phát sinh ra các vấn đề đặc biệt hơn so với quan hệ giữa các tư nhân, quyền lực công cộng và
quyền lợi tư nhân không giống nhau.
- Để bảo vệ quyền lợi cá nhân và hạn chế quyền lực nhà nước, cần đặt ra 2 ngành luật công và tư, ở luật tư
nhà nước sẽ giữ vai trò trọng tài, còn luạt công thì nhà nước bắt buộc phải tuân thủ pháp luật.
Họ pháp luật Anh-Mỹ không phân biệt luật công và tư vì:
-


Các quyền lợi công và tư được xác lập qua quyền lợi về tài sản, nhưng ở Anh không có sự phân
biệt sở hữu tài sản của cơ quan công và tư nhân như châu Âu lục địa.

-

Có một hệ thống toà án riêng xem xét các hoạt động lập pháp, hành pháp và các tranh chấp tư, nên
không có sự phân biệt quyền lực công cộng và tư nhân như châu Âu.

-

Dễ dàng cho việc tổng hợp các bản án.

-

Do sự phát triển của hệ thống writ mà tại đó không chỉ cho phép nguyên đơn hành động, mà còn là
mệnh lệnh của nhà vua cho các quan chức của mình phải hành động đúng luật

Xu hướng hiện nay của Common Law:
- Xích lại gần Civil Law nhưng không hoà đồng.
- Pháp điển hoá pháp luật, ban hành nhiều đạo luật thành văn.
- Cải cách hệ thống toà án.

14


Câu 19: Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi có gì khác biệt với các họ Pháp luật khác? Tại sao?
Các loại nguồn của pháp luật đạo Hồi:
- Kinh Coran: thánh kinh của đạo Hồi, được xem như hiến pháp.
- Sunna: Ghi chép lối sống, cách hành xử của Mohammed.
- Ijima: Gải thích các nguồn luật cơ bản.

- Qias: Các suy luận pháp lý để giải thích luật.
Nguồn của luật Hồi giáo khác với các họ pháp luật khác ở mấy điểm sau:
- Luật mang tính chất thần thánh, do Thượng đế đặt ra, là thiêng liêng bất khả xâm phạm, tín đồ chỉ có thể
tuân theo chứ không được sửa đổi.
- Không có sự tách bạch giữa tôn giáo và pháp luật.
- Không có lý luận pháp luật hoàn chỉnh.
- Không thừa nhận tiền lệ pháp, tập quán pháp là nguồn của luật.
Lý do:
- Mohammed vừa là giáo chủ, vừa là người đứng đầu nhà nước, vừa là thủ lĩnh quân sự, vừa là nhà làm
luật và xét xử, nên đạo Hồi không có sự phân biệt giữa tôn giáo và pháp luật.
Câu 21: Phân tích các đặc điểm của pháp luật đạo Hồi giáo dưới góc độ dân chủ và nhân quyền
a. Dân chủ:
- Dân chủ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp demockratia nghĩa là cai trị bởi nhân dân.
- Các thành tố của dân chủ:


Chính quyền do dân bầu.



Tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp



Tôn trọng các quyền tự do cá nhân.



Bình đẳng trước pháp luật.




Hạn chế quyền lực nhà nước.

Nhìn vào đặc điểm của pháp luật đạo Hồi ta thấy sự xung đột của nó với dân chủ:
-

Không có tự do ngôn luận, báo chí. Mọi ý kiến trái ngược với nguyên tắc Hồi giáo đều bị loại trừ.

-

Chính quyền Hồi giáo hoặc là quân chủ chuyên chế, hoặc theo chế độ công hoà nhưng các giáo sĩ
vẫn điều khiển nhà nước (Iran, A-rập Xê-út).

-

Không có bình đẳng trước pháp luật. Phụ nữ bị phân biệt đối xử.

b. Nhân quyền:
- Tuyên ngôn 1948 về quyền con người của Liên Hiệp Quốc là cơ sở.
- Quyền con người và đạo Hồi:
15


+ Không tôn trọng quyền con người. Các nước Hồi giáo có cánh sát văn hoá đi tra xét những hành vi bị
coi là trái với đạo Hồi, người vi phạm kể cả du khách nước ngoài cũng bị trừng trị.
+ Phụ nữ bị phân biệt đối xử, phải đeo mạng che mặt, phải có nghĩa vụ chung thuỷ, vi phạm có thể bị xử
tử.
+ Luật Sharia của đạo Hồi có nhiều hình phạt dã man như chặt tay người ăn trộm, ném đá đến chết...
+ Hôn nhân không tự nguyện, chế độ đa thê, nhiều điểm bất lợi với phụ nữ.

+ Phủ nhận các tôn giáo khác, coi đạo Hồi là độc tôn.
+ Chủ nghĩa cực đoan, khủng bố.
Câu 30: Qua học luật so sánh, anh chị nhận thức gì thêm về pháp luật Việt Nam?
-

Pháp luật Việt Nam trước đây theo trường phái pháp luật XHCN với sự ảnh hưởng của Liên Xô và

Trung Quốc.
-

Khi hệ thống XHCN sụp đổ, nước ta tiến hành đổi mới, trong đó có đổi mới về pháp luật.

-

Tuy nhiên, khi tiến hành đổi mới, pháp luật nước ta vẫn chưa định hướng thống nhất sẽ đi theo họ

pháp luật nào trên thế giới => pháp luật chưa có quy tắc pháp lý và tư duy pháp lý => thiếu tính hệ thống
và dẫn đến nhiều hạn chế khi tiến hành xây dựng pháp luật.

16



×