Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình IWM2 đánh giá mức phát thải khí nhà kính cho các phương án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu xử lý xuân sơn giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 96 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IWM2 ĐÁNH GIÁ
MỨC PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CHO CÁC PHƯƠNG ÁN
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI KHU XỬ LÝ
XUÂN SƠN GIAI ĐOẠN 2020 – 2030

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

ĐỖ VĂN ĐỨC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IWM2 ĐÁNH GIÁ
MỨC PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CHO CÁC PHƯƠNG ÁN
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI KHU XỬ LÝ
XUÂN SƠN GIAI ĐOẠN 2020 – 2030

ĐỖ VĂN ĐỨC
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THU HUYỀN


HÀ NỘI, NĂM 2018


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính:TS. Nguyễn Thu Huyền

Cán bộ chấm phản biện 1:..................................................................
Cán bộ chấm phản biện 2:..................................................................

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày ... tháng ... năm 20..


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Văn Đức



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
những lời động viên và chia sẻ chân thành của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cám ơn đến trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, cũng như khoa Môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có
cơ hội được thực hiện luận văn tốt nghiêp của mình trong điều kiện tốt nhất
Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến TS.Nguyễn Thu Huyền,người đã trực
tiếp hướng dẫn và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm luận
văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những
người đã luôn ở bên cạnh tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiêp.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Đỗ Văn Đức

năm 2018


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................

i

LỜI

CẢM

ƠN

........................................................................................................... ii MỤC LỤC
................................................................................................................ iii DANH
MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT .................................................v DANH MỤC
BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi DANH MỤC
HÌNH VẼ ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU
....................................................................................................................1
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................3
1.1. Chất thải rắn đô thị và tác hại từ hoạt động chôn
lấp...................................3
1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn ...........................................................................3
1.1.2. Nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị
........................................................3
1.1.3. Tác hại từ hoạt động chôn lấp ..................................................................9
1.2. Thực trạng phát thải khí nhà kính
...............................................................11
1.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị xã Sơn Tây ....................................14
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................14
1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội...........................................................................16
1.4. Hiện trạng xử lý chất thải rắn tại khu xử lý Xuân Sơn ..............................18
1.4.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn trên địa bàn thị xã Sơn Tây ...............18
1.4.2. Hiện trạng xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Sơn Tây ....................20
1.4.3. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn hiện nay tại khu xử lý Xuân Sơn

...........................................................................................................................2
0
1.5. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước
......................................................21
CHƯƠNG II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................23


4

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu
.............................................................................23


5

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
.............................................................23
2.2.2. Phương pháp kế thừa
..............................................................................23
2.2.3. Phương pháp chuyên gia ........................................................................23
2.2.4. Phương pháp mô hình hóa
......................................................................23
2.2.4.1. Ứng dụng LCA cho các mô hình xử lý chất thải rắn ......................24
2.2.4.2. Phần mềm Intergrated Waste Managenment 2 (IWM2)
..................33
2.2.5. Phương pháp xử lý thống kê
...................................................................35
2.3. Cơ sở dữ liệu để xây dựng LCA cho các kịch bản.......................................35

CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................37
3.1. Xây dựng các kịch bản xử lý chất thải rắn cho khu xử lý Xuân Sơn ........37
3.1.1. Mục tiêu xây dựng các kịch bản xử lý chất thải rắn ...............................37
3.1.2. Phương pháp xây dựng kịch bản ............................................................37
3.1.3. Xây dựng kịch bản quản lý chất thải rắn cho khu xử lý Xuân Sơn .........38
3.2. Các chỉ tiêu dự báo về dân số và khối lượng chất thải phát sinh
...............39
3.3. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản
1.................................................44
3.4. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản
2.................................................46
3.5. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản
3.................................................48
3.6. So sánh phát thải khí nhà kính theo 3 kịch bản
..........................................49
3.6.1. Phát thải khí CO2 ....................................................................................49
3.6.2. Phát thải khí CH4 ....................................................................................52
3.6.3. Diễn biến phát thải khí nhà kính theo ba kịch bản .................................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................57


6

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................60
PHỤ LỤC
.................................................................................................................61


7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
AFOLU

Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BXD

Bộ Xây dựng

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu

IPPU

Quy trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm

ISO

IWM2
JICA

International Organization for Standardization - Tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế
Intergrated Waste Managenment 2 - Hệ thống quản lý chất thải tch
hợp
The Japan International Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác
Quốc tế Nhật Bản

KNK

Khí nhà kính

LCA

Life Cycle Assessment - Đánh giá vòng đời sản phẩm

LCI

Life Cycle Interpretation - Phân tch kết quả vòng đời

LULUCF

Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp

QCXDVN

Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam


SWDS

Bãi chôn lấp chất thải rắn

UBND

Ủy ban nhân dân

UCPTE

Union for the Coordination of Production and Transmission of
Electricity

UNEP

Chương trình môi trường Liên hợp quốc

UNFCCC

Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các loại chất thải rắn đô thị của Hà Nội năm 2011. ...................................7
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của
một số địa phương
.......................................................................................................8
Bảng 1.3. Tổng hợp phát thải khí nhà kính tại Việt Nam theo ngành/ lĩnh vực .......13

Bảng 1.4. Tổng hợp một số điều kiện tự nhiên tại thị xã Sơn Tây ...........................15
Bảng 3.1. Thống kê dân số và phân loại đô thị năm 2015 và năm 2020 các khu vực
thu gom CTRSH về khu xử lý Xuân Sơn..................................................................40
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt phát sinh theo đô thị.
.........................41
Bảng 3.3. Tiêu chuẩn phát thải và tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt và CTR thương mại
– dịch vụ tại các khu vực nghiên cứu........................................................................41
Bảng 3.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu
.....................42
Bảng 3.5. Thành phần chất thải rắn thương mại tại khu vực nghiên cứu
.................42
Bảng 3.6. Dự báo khôi lượng CTR phát sinh khu vực nghiên cứu đến năm 2020 ...43
Bảng 3.7. Kết quả ước tnh tổng lượng CO2 phát thải theo ba kịch bản...................50
Bảng 3.8. Kết quả ước tnh tổng lượng CH4 phát thải theo ba kịch bản...................53
Bảng 3.9. Kết quả quy đổi CO2 tương đương ...........................................................55


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải ..................................7
Hình 1.2. Biểu đồ phát thải CO2 theo từng ngành/ lĩnh vực .....................................14
Hình 1.3. Vị trí thị xã Sơn Tây..................................................................................15
Hình 1.4. Một số nguồn phát sinh chất thải rắn
........................................................19
Hình 2.1. Ranh giới hệ thống của quá trình chôn lấp ...............................................28
Hình 2.2. Sơ đồ dòng vật chất quá trình xử lý bằng nhiệt ........................................30
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình xử lý rác bằng công nghệ phân hủy kỵ khí .....................31
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình xử lý rác bằng công nghệ phân hủy hiếu khí ..................32
Hình 2.5. Sơ đồ dòng vật chất quá trình ủ phân compost

.........................................33
Hình 3.1. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản 1. .............................................45
Hình 3.2. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản 2. .............................................47
Hình 3.3. Dòng luân chuyển vật chất theo kịch bản 3. .............................................48
Hình 3.4. Biểu đồ phát thải khí CO2 theo ba kịch bản ..............................................51
Hình 3.5. Biểu đồ phát thải khí CH4 theo ba kịch bản ..............................................54
Hình 3.6. Diễn biến phát thải khí nhà kính theo ba kịch bản....................................55


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Biến đối khí hậu đang là vấn đề rất được quan tâm trên phạm vi toàn
cầu. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống con người và
môi trường sinh thái. Các biểu hiện liên quan đến biến đổi khí hậu ngày càng rõ:
nhiệt độ trung bình năm tăng từ 0,6 – 0,90C (IPCC,2013), nhiệt độ mùa đông tăng
nhanh hơn mùa hè, nhiệt độ các vùng phía bắc tăng nhanh hơn phía nam. Hiện
tượng tiết cực đoan xuất hiện nhiều hơn. Hà Nội có những đợt nắng nóng kéo dài
với nhiệt độ lớn hơn 400C vào mùa hè và có những đợt rét đậm, rét hại với nhiệt
độ xuống tới dưới 100C vào mùa đông.
Theo các nhà khoa học, một trong các nguyên nhân của biến đổi khí hậu là do
sự phát thải khí nhà kính từ các hoạt động của con người trong đó có các thành
phần khí thải từ các bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Hai khí nhà kính CH4
và CO2 chiếm hầu hết thành phần khí thải phát sinh từ bãi rác, trong đó CH4 từ
45 –
60%, CO2 từ 40-60%. Quản lý chất thải ứng phó với biến đổi khí hậu hiện nay đang
theo hướng xem chất thải là tài nguyên, nhằm hướng tới mục tiêu “không chất
thải”, tức là tăng cường tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải bằng những
công nghệ mới và có hiệu quả như thu hồi khí bãi chôn lấp, ủ kỵ khí thu khí phát

điện, đốt chất thải phát điện, khí hóa chất thải, sản xuất compost ... Bước đầu tiên
trong việc thực hiện quản lý là đánh giá được đúng mức độ phát thải khí nhà kính
tại các khu xử lý chất thải rắn, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp.
Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn với quy mô trên 57ha nằm trong Quy hoạch
xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, là khu xử
lý chất thải tập trung của thành phố, được tiếp tục xây dựng mở rộng trên cơ sở
khu xử lý chất thải hiện có. Kỹ thuật xử lý áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại về
tái chế nhựa, giấy, sắt thép, ... và các công nghệ sinh học xử lý chất thải rắn hữu cơ
thành phân vi sinh, đốt kết hợp thu hồi năng lượng, chôn lấp hợp vệ sinh có thu


2

hồi năng lượng. Hiện nay, khu xử lý Xuân Sơn đang thực hiện phương án chôn lấp
chất


3

thải rắn, và trong tương lai sẽ bổ sung thêm ủ vi sinh hoặc đốt. Phần lớn các công
nghệ được áp dụng dựa trên cơ sở phân tch chi phí lợi ích thông thường chứ chưa
xem xét nhiều đến các yếu tố môi trường. Vì thế không chỉ ở Xuân Sơn mà các khu
xử lý khác phương phá chôn lấp vẫn là phương pháp chính được áp dụng.
Tuy nhiên, xét trên khía cạnh phát triển bền vững, phân tch dự án dưới góc
độ phát thải khí nhà kính thì mỗi công nghệ có một lượng phát thải khí nhà kính
khác nhau. Luận văn này được nghiên cứu phân tích và dự báo được mỗi phương
án áp dụng sẽ phát thải lượng khí nhà kính là bao nhiêu, từ đó có thể đề xuất
công nghệ xử lý phù hợp với điều kiện tại khu xử lý Xuân Sơn. Từ những lý do trên,
tôi xin đề xuất đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình IWM2 đánh giá mức phát
thải khí nhà kính cho các phương án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu xử lý

Xuân Sơn giai đoạn 2020 – 2030”. Những kết quả thu được từ đề tài sẽ phần nào
là cơ sở cho việc áp dụng các công nghệ xử lý tại khu xử lý Xuân Sơn, đồng thời xây
dựng được hệ thống quản lý phù hợp với điều kiện tại khu xử lý.
2. Mục têu nghiên cứu
Đánh giá được mức độ phát thải khí nhà kính cho các phương án xử lý chất
thải rắn tại khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn, giai đoạn 2020 – 2030; đề xuất các
công nghệ phù hợp, xây dựng kế hoạch quản lý môi trường cho khu xử lý hiệu quả,
đảm bảo sự phát triển bền vững trên các mặt kinh tế – xã hội – môi trường
3. Nội dung nghiên cứu
+) Phân tích hiện trạng xử lý chất thải rắn tại khu vực Xuân Sơn.
+) Nghiên cứu đề xuất 3 kịch bản quản lý chất thải rắn dựa trên kế hoạch
của
nhà máy cũng như quy hoạch của tỉnh cho khu vực Xuân Sơn, giai đoạn 2020 –
2030.
+) Nghiên cứu xây dựng dòng luân chuyển vật chất với các kịch bản
+) Ứng dụng mô hình IWM2 tính toán xác định lượng khí nhà kính gồm CO2 ,
CH4 phát thải tại khu vực theo các kịch bản thu gom và xử lý.


4

CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Chất thải rắ n đô t h ị và tác hại từ hoạt đ ộng chôn lấp
1.1.1. Định nghĩa chất thải rắn
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó
quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động
sống.
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được

định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị
mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được
coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành
phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan điểm này, chất thải rắn
đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;
- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.
1.1.2. Nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.


5

Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân
loại theo nhiều cách.
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ
vụn, cao su, chất dẻo…
c) Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học,

các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ,
xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các
loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi
khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư
thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng,
khách sạn, ký túc xá, chợ…
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân
của
các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh
hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các
sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.


6

- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp
gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà
máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
- Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản
phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ... Hiện tại việc quản lý và xả các
loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường
đô thị của các địa phương.
d) Theo mức độ nguy hại – chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại ,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng x, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan, cón guy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và


7

cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tnh gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế,
các loại chát thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xã và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện
bao gồm:

- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi tiết cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi,
Arsen, Xianua,...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tnh độc tnh
cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ
thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân
hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế
dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua
một quá trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp
ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên
do tác


8

động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự gia tăng
dân số, sự phát triển về trình độ và tnh chất của tiêu dùng trong thành phố,... Các
nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải được trình bày ở hình 1.1:
Các hoạt động kinh tế
xã hội của con người



9

Các quá

Các quá

Hoạt động

Các

Các hoạt

trình

trình

sống và tái

hoạt

động giao

sản xuất

phi sản

sản sinh

động


tiếp và

xuất

con người

quản lý

đối ngoại

Chất thải
Dạng lỏng

Dạng khí

Bùn ga

Chất

cống

lỏng
dầu

Dạng rắn

Hơi

Chất


Chất

Chất

độc hại

lỏng

lỏng

lỏng

dầu

dầu

dầu

Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải
Thành phần cũng như loại chất thải rắn của Hà Nội được thể hiện của bảng 1.1
Bảng 1.1. Các loại chất thải rắn đô thị của Hà Nội năm 2011.
TT

1

Loại chất thải

CTR sinh hoạt


Khối lượng
phát sinh
(tấn/ngày)

Thành phần chính

Biện pháp xử lý

~ 6.500

Chất vô cơ: gạch đá
vụn, tro xỉ, than tổ ong,
sành sứ, …
Chất hữu cơ: rau củ

Chôn lấp hợp vệ
sinh
Sản xuất phân
hữu cơ vi sinh:


quả, rác nhà bếp, …
Các chất còn lại

2

CTR nông
nghiệp

~ 1.950


3

CTR y tế

~15

60 tấn/ngày
Tái chế: 10%, tự
phát tại các làng
nghề tái chế
Cặn sơn, dung môi, bùn Một phần được
thải công nghiệp, giẻ
xử lý tại Khu xử
dính dầu mỡ, dầu thải, lý chất thải Công
nghiệp

Xử lý bằng công
Bông băng, dụng cụ y tế nghệ lò đốt
Delmonego 200
nhiễm khuẩn
– Italia: 100%
Nguồn: Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011

Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào
từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Thành phần của chát thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị
(thói quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất
thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 – 62,22%)

- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg)
Thành phần chất thải rắn sinh hoạt được thể hiện qua bảng 1.2:
Bảng 1.2. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp
của một số địa phương

TT

1

2

Hải

Hải

Phòng

Phòng

(Tràng

(Đình

Cát)

vũ)

60,79


55,18

5,38

4,54

Loại

Hà Nôi

Hà Nội

chất

(Nam

(Xuân

thải

Sơn)

Sơn)

53,81

6,53

Rác
hữu cơ

Giấy

Huế

Đà Nẵng

(Thủy

(Hòa

Phương)

Khánh)

57,56

77,1

68,47

5,42

1,92

5,07

HCM

Bắc Ninh


(Phước

(Thị trấn

Hiệp)

Hồ)

64,50

62,83

56,90

8,17

6,05

3,73

HCM (Đa
Phước)


3

Vải

5,82


1,76

4,57

5,12

2,89

1,55

3,88

2,09

1,07

4

Gỗ

2,51

6,63

4,93

3,70

0,59


2,79

4,59

4,18

-

5

Nhựa

13,57

8,35

14,34

11,28

12,47

11,36

12,42

15,96

9,65


0,15

0,22

1,05

1,90

0,28

0,23

0,44

0,93

0,20

0,87

0,25

0,47

0,25

0,40

1,45


0,36

0,59

-

1,87

5,07

1,69

1,35

0,39

0,14

0,40

0,86

0,58

0,39

1,26

1,27


0,44

0,79

0,79

0,24

1,27

-

6,29

5,44

3,08

2,96

1,70

6,75

1,39

2,28

27,85


3,10

2,34

5,70

6,06

-

0,00

0,44

0,39

-

0,17

0,82

0,05

0,05

-

0,02


0,12

0,05

0,07

4,34

1,63

2,29

2,75

1,46

1,35

2,92

1,89

-

0,58

0,05

1,46


1,14

-

0,03

0,14

0,04

-

100

100

100

100

100

100

100

100

6


7

8

9

10

11

12

13

Da và
cao su
Kim
loại
Thủy
tinh
Sành
sứ
Đất và
cát
Xỉ
than
Nguy
hại
Bùn
Các


14

loại
khác

Tổng

Nguồn: Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2011
Việc phân tch thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong
việc lựa chọn công nghệ xử lý.
1.1.3. Tác hại từ hoạt động chôn lấp
Bãi chôn lấp là phương pháp thải bỏ chất thải rắn chi phí thấp nhất. Ngay cả
khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ


thuật chuyển hóa chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn
là một khau quan trọng trong chiến lược quản lý hợp nhất chất thải rắn. Công tác
quản lý bãi chôn lấp kết hợp chặt chẽ với quy hoạch, thiết kế, vận hành, đóng
cửa và kiểm soát sau khi đóng cửa hoàn toàn bãi chôn lấp.
Theo thống kê tnh đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn
có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ Việt Nam chưa
được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh
và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần
lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là
nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn đổ ra bãi chôn lấp hợp vệ sinh sẽ chịu những biến đổi sinh học,
hóa học và lý học xảy ra đồng thời và tương tác với nhau.
Những vấn đề liên quan đến việc chôn lấp chất thải rắn bao gồm:
- Thải không kiểm soát khí bãi rác có thể phát tán vào môi trường xung quanh gây

mùi hôi và những nguy cơ nguy hại khác
- Ảnh hưởng của việc thải không kiểm soát khí bãi rác gây nên gia tăng hiệu ứng
nhà kính
- Thải không kiểm soát nước rò rỉ có thể thấm xuống tầng nước ngầm hoặc nước
mặt
- Sự sản sinh những sinh vật gây bệnh do quản lý bãi chôn lấp không hợp lý
- Tác động đến sưc khỏe cộng đồng và môi trường do các khí vi lượng sinh ra từ
những chất thải nguy hại thường đổ bỏ tại bãi chôn lấp trước
đây.
Việc thiết kế và vận hành bãi chôn lấp hiện đại nhằm loại trừ hoặc giảm
thiểu các tác động liên quan kể trên.


1.2. Thự c trạng phát thải khí nhà kính
Theo báo cáo đánh giá của Nhóm công tác I thuộc Ủy ban Liên Chính phủ về
biến đổi khí hậu (IPCC) đưa ra vào đầu năm 2013, BĐKH là một trong những thách
thức lớn nhất của nhân loại. Những ảnh hưởng của BĐKH đến con người và các
thay đổi của hệ thống khí hậu cũng đã được ghi nhận từ những năm 1950. Nguyên
nhân chính của BĐKH là do phát thải khí nhà kính (KNK), trong đó, các hoạt động
sinh sống và sản xuất của con người là nguồn phát thải chính. KNK được định
nghĩa là những thành phần của khí quyển, được tạo ra do tự nhiên và các hoạt
động của con người. Chúng có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài được phản xạ
từ bề mặt Trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh sáng mặt trời, sau đó phân tán
nhiệt lại cho Trái đất, gây nên hiệu ứng nhà kính. Tiếp tục phát thải KNK sẽ làm
nặng nề thêm những thay đổi của khí hậu toàn cầu cũng như những ảnh hưởng
tiêu cực của nó lên tự nhiên và con người.
Căn cứ theo nguồn gốc phát sinh, mức độ phát thải tuyệt đối và xu
hướng phát thải cũng như mức độ ảnh hưởng đến tổng tiềm năng phát thải KNK
của các quốc gia, các nguồn phát thải được chia thành 4 nhóm chính:
Năng lượng: Là một trong những nguồn phát thải KNK lớn nhất hiện nay.

Lĩnh vực này thường đóng góp đến trên 90% lượng CO2 và 75% lượng KNK khác
phát thải ở các nước đang phát triển. 95% các khí phát thải từ ngành năng lượng là
CO2, còn lại là CH4 và NO với mức tương đương. Phát thải trong lĩnh vực năng
lượng chia thành 3 nhóm: phát thải do đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (trong các
ngành công nghiệp năng lượng, hoạt động giao thông vận tải...); Phát thải tức thời
(tức là lượng khí, hơi thải ra từ các thiết bị nén do rò rỉ, không mong muốn hoặc
không thường xuyên từ quá trình khai thác, chế biến, vận chuyển nhiên liệu...) và
hoạt động thu hồi và lưu trữ các bon. Trong đó, phát thải từ đốt nhiên liệu hóa
thạch đóng góp đến 70% tổng lượng phát thải, tiêu biểu là từ các nhà máy điện
và nhà máy lọc dầu.


×