Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp nêu các giải pháp để nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp (9đ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.66 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG CHÍNH....................................................................................................2
I. Lý luận chung...........................................................................................................2
1. Doanh thu của doanh nghiệp....................................................................................2
2. Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận..................................................3
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.........................................3
1.2. Yếu tố về thị trường..............................................................................................5
1.4. Thị hiếu của người tiêu dùng................................................................................6
2. Nhóm yếu tố chủ quan.............................................................................................7
2.1. Vốn........................................................................................................................7
2.3. Tình hình trang thiết bị hiện có.............................................................................8
2.4. Nguồn cung ứng vật tư..........................................................................................8
2.5. Hệ thống tổ chức quản lí kinh doanh và quan điểm quản lí.................................8
2.6. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh...........................................................................9
2.7. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng........................................9
2.8. Nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp..................................................................9
III. Các giải pháp nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.....................10
1. Các giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp..................................10
2. Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp..........................................12
KẾT THÚC................................................................................................................13

1


MỞ ĐẦU
Doanh thu và lợi nhuận là nguồn nội lực tăng cường và biểu hiện trực tiếp sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là đích cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều
muốn vươn tới nhằm đảm bảo sự sinh tồn, phát triển. Việc đi sâu nghiên cứu về các yếu
tố tác động đến doanh thu và đưa ra các giải pháp nâng cao doanh thu và lợi nhuận là
rất cần thiết. Vì vậy, nhóm 09 chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến


doanh thu của doanh nghiệp? Nêu các giải pháp để nâng cao doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp” cho bài tập nhóm số 2.
NỘI DUNG CHÍNH
I. Lý luận chung.
1. Doanh thu của doanh nghiệp.
Về khái niệm, doanh thu là tổng giá trị các khoản làm tăng lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tiêu thụ sản phẩm là
quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất ra vào lĩnh vực lưu thông
để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng. Sản phẩm mà doanh
nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán thành phẩm hay lao vụ đã hoàn
thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp. Kết quả
mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động tiêu thụ đó thể hiện các lợi ích mà doanh
nghiệp thu được, và nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Về nội dung, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và thu nhập khác.
-

Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: bao gồm

+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng
trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng; lãi từ bán

2



chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn liên doanh, liên kết.
- Thu nhập khác: thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; thu tiền bảo hiểm
được bồi thường; khoản chênh lệch lớn hơn do đánh giá lại tài sản khi đem tài sản đi
góp vốn; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu được các khoản nợ phải
thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; các khoản thu nhập khác; thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của
các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp và các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội.
2. Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận.
Lợi nhuận là khoản thặng dư phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
trích lập để lại doanh nghiệp và phân chia cho người góp vốn. Lợi nhuận được xác định
là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được
doanh thu. Tức, lợi nhuận = doanh thu – chi phí.
Từ công thức có thể thấy, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động lẫn nhau. Chỉ có thể thu được doanh thu khi bỏ ra một lượng chi phí nhất
định, chi phí được phản ánh trong doanh thu, phản ánh trong giá cả sản phẩm và được
trừ khi xác định lợi nhuận và để nâng cao lợi nhuận thì cần tăng doanh thu và giảm các
chi phí không cần thiết. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và những nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng, cung
ứng dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác. Do vậy, các yếu tố
ảnh hưởng đến doanh thu trước hết là những yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
số lượng, giá cả sản phẩm bán ra; số lượng sản phẩm bị trả lại. Tiếp đến là các yếu tố
tác động đến nhóm doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Do vậy để tiện
nghiên cứu, nhóm chia các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp thành hai
nhóm yếu tố: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
1. Nhóm yếu tố khách quan.
1.1. Yếu tố thể chế, chính sách


3


Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt
là hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thể chế, chính sách bao gồm pháp luật, chính sách
đầu tư, tài chính, tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường,...nghĩa là các biện pháp điều tiết
cả đầu tư đầu vào và đầu ra cũng như toàn bộ quá trính hoạt động của doanh nghiệp.
Do vậy, nhóm yếu tố này rất quan trọng và bao trùm toàn bộ nội dung của tài chính
doanh nghiệp.
Về chính sách, nhà nước có hai cách để tác động đến tài chính của doanh nghiệp,
thông qua chính sách tiền tệ và chính sách tài chính. Chính sách tài chính được nhà
nước sử dụng như một biện pháp gián tiếp để giúp các doanh nghiệp phát triển ổn định
thông qua việc điều chỉnh thuế và chi tiêu công. Khi nền kinh tế phát triển quá nhanh
dẫn đến lạm phát, để hạn chế lạm phát tăng thêm chính phủ sẽ bình ổn bằng cách tăng
thuế hoặc giảm chi tiêu công. Kết quả tất yếu là lượng hàng hoá được tiêu thụ bởi cả
người dân và chính phủ sẽ giảm đi, do đó giúp kìm hãm lạm phát. Tuy nhiên, chính điều
này cũng gián tiếp làm giảm lượng hàng bán ra cũng như doanh thu của doanh nghiệp.
Ngược lại, khi chính phủ quyết định giảm thuế và tăng chi tiêu công nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển trong thời kỳ khủng hoảng, sẽ gián tiếp giúp tăng doanh số bán hàng
hoặc nói cách khác là doanh thu của các công ty.
Ngoài ra, một phương pháp trực tiếp hơn có thể được nhà nước sử dụng là chính
sách tiền tệ. Nếu nền kinh tế rơi vào khủng hoảng và các hoạt động kinh doanh trở nên
trì trệ thì chính phủ sẽ trực tiếp "bơm" thêm tiền vào thị trường (việc này có thể được
thực hiện qua các kênh như thị trường mở, lãi suất và tỉ lệ dự trữ bắt buộc) nhằm thúc
đẩy kinh tế phát triển. Tương tự, khi lạm phát có nguy cơ tăng cao, chính phủ sẽ rút tiền
ra khỏi thị trường để giảm chi tiêu và lạm phát. Như thế, dù vô tình hay cố ý, nhà nước
cũng đã tác động đến doanh thu của các doanh nghiệp với chính sách vĩ mô của mình
trong từng trường hợp tương ứng trên.
Về pháp luật, pháp luật tài chính doanh nghiệp tác động không nhỏ đến việc tiêu
thụ sản phẩm và doanh thu của doanh nghiệp. Bởi, tài chính doanh nghiệp góp phần xác

định chiến lược phát triển, chiến lược sản xuất, lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh,
trong đó có kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Tài chính doanh nghiệp có chức
năng huy động, phân phối các nguồn lực tài chính, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh kịp thời, thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi sản xuất đi đúng hướng
của TCDN thì tự nó sẽ tạo ra một lượng sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong

4


phú, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng và các đơn vị đặt hàng, từ đó sẽ thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm nhanh hơn.
Bằng công cụ tài chính như kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất kinh doanh
sẽ làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn tiết kiệm và đi đúng mục đích, từ đó góp
phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt
TCDN còn sử dụng các công cụ tài chính sắc bén của mình như tiền lương, tiền thưởng,
chiết khấu… để kích thích sản xuất, thu hút khách hàng, đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Yếu tố về thị trường
Thị trường vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và bán sản
phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và đầy đủ nhất cho
doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh. Như đã nói ở trên, khi
nền kinh tế của một đất nước rơi vào tình trạng lạm phát thì mức chi tiêu của người dân
sẽ cao hơn và kéo theo doanh thu donh nghiệp tăng lên. Mặc dù lạm phát ở phạm vi
quốc gia sẽ được chính phủ bình ổn với các chính sách phù hợp và như vậy sẽ nhanh
chóng ổn định doanh thu của doanh nghiệp, nhưng nếu trong khu vực hoặc quốc tế, lạm
phát vẫn đang ở mức cao hơn nội địa (dẫn đến mức tiêu thụ của người dân nước ngoài
cao hơn trong nước) thì mức xuất khẩu tăng sẽ kéo theo doanh thu doanh nghiệp trong
nước tăng lên. Ngược lại, khi lạm phát ở các nước khác giảm sẽ gián tiếp làm giảm mức
hàng hoá xuất khẩu và doanh thu của công ty. Hiểu được thị trường đang trong thời kì
phát triển hay khủng hoảng cũng là một cách để có cái nhìn đúng về sự thay đổi trong
doanh số bán hàng cũng như chỉ tiêu doanh thu.

Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, mọi hoạt động kinh doanh đều tăng
trưởng vượt bậc và doanh thu cũng nhờ đó mà đi lên. Nhưng nếu khủng hoảng là từ
được dùng để miêu tả nền kinh tế thì các doanh nghiệp cũng nên chuẩn bị cho trường
hợp doanh thu giảm rõ rệt. Trong một nền kinh tế đại trà như hiện nay thì việc trở nên
nổi bật và sở hữu những phát minh hoặc công nghệ tiên tiến là điều cần thiết. Do đó,
việc một doanh nghiệp khác, ví dụ điển hình là Apple Inc., cũng nằm trong ngành công
nghiệp điện tử và theo đuổi dòng sản phẩm thông minh như những công ty khác, nhưng
với những công nghệ và phát minh đi trước thời đại, Apple không những luôn giữ vững
doanh thu mà còn tăng lên nhanh chóng sau mỗi lần cho ra sản phẩm mới.
1.3. Yếu tố về cạnh tranh

5


Mức độ cạnh tranh trong một thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu của doanh nghiệp. Không chỉ phải cạnh tranh với các đối thủ khác trong
nước về thị phần, giá cả, cách thức kinh doanh và sự độc đáo của sản phẩm; mà các
doanh nghiệp còn phải xem xét tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài về lợi thế giá nguyên vật liệu cũng như quy mô hoạt động. Đối với những đối thủ
có lợi thế về quy mô kinh doanh (đồng nghĩa với việc chi phí sản phẩm thấp hơn) thì họ
có thể giảm giá thành sản phẩm và thu hút thêm khách hàng, như vậy những doanh
nghiệp nhỏ hơn với chi phí sản phẩm cao hơn sẽ phải giữ giá bán cao dẫn đến doanh thu
giảm sút do mất khách hàng. Tương tự, những đối thủ có lợi thế về chênh lệch giá thành
giữa các nước (thường là chi phí sản xuất thấp hơn) sẽ đánh bại các doanh nghiệp
không có lợi thế này trong cuộc cạnh tranh về giá thành cũng như doanh thu. Thêm vào
đó, các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường cũng là một nhân tố tác động đến
doanh thu của doanh nghiệp hiện có trong thị trường. Những đối thủ mới này sẽ tạo cho
khách hàng thêm nhiều lựa chọn khác (có thể với giá rẻ hơn) và như vậy sẽ làm cho
miếng bánh thị trường bị chia ra thành nhiều phần nữa.
1.4. Thị hiếu của người tiêu dùng

Khách hàng là đối tượng doanh nghiệp hướng đến và là yếu tố quyết định đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng tạo nên thị trường, quy mô khách hàng
tạo nên quy mô thị trường . Thị hiếu của người tiêu dùng là yếu tố khách quan điển hình
có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của mỗi doanh nghiệp. Sự yêu thích của khách
hàng đối với một sản phẩm nhất định là vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự
“tồn – vong” của sản phẩm đó. Thị trường tồn tại một cách khách quan không một
doanh nghiệp nào có thể tác động vào làm thay đổi được. Thị trường sẽ quy định doanh
nghiệp sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Doanh nghiệp nào
nắm bắt được thị trường một cách đầy đủ, chính xác để có những sản phẩm đáp ứng kịp
thời thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có đủ
thông tin của thị trường, việc nắm bắt nhu cầu thị trường thiếu chính xác và chậm trễ thì
sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ vì có thể đó là sản phẩm bị lỗi thời, không đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Một trường hợp có thể kể đến, khi Cocacola cho ra đời dòng sản phẩm mang tên
New Coke. Khi đó, để cạnh tranh với Pepsi và dành lại thị phần bị mất, Cocacola đã
cho ra sản phẩm mới này để thay thế cho sản phẩm Cocacola truyền thống. Nhưng họ

6


đã sai lầm khi đánh giá quá thấp sức mạnh thương hiệu đầu tiền cũng như thị hiếu của
khách hàng dành cho Cocacola truyền thống; bởi ngay lập tức người dân đã tẩy chay
New Coke khiến doanh thu của công ty rớt một cách thảm hại. Sau đó họ đã phải chấp
nhận quay về với sản phẩm ban đầu của mình.
2. Nhóm yếu tố chủ quan.
2.1. Vốn
Vốn của doanh nghiệp là một trong những điều kiện quan trọng để sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, là điều kiện để
phát triển kinh doanh. Vốn thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích lũy tập trung
lại. Nó trở thành điều kiện, nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, tiết kiện
và sử dụng có hiệu quả.
Trong cơ chế kinh tế mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất – kinh doanh, việc có vốn và tích lũy, tập trung vốn nhiều hay ít
vào doanh nghiệp có vai trò cực kì quan trọng trong việc đẩy mạnh kinh doanh. Nó là
một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp; là một
điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh; nó cũng là chất keo để nối
chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế và là chất bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
vận động.
Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và mẫu mã, số lượng của sản phẩm từ đó
gián tiếp ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Ví dụ: một doanh nghiệp có
nguồn vốn lớn sẽ có điều kiện để đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, theo đó
chất lượng của sản phẩm sẽ được đảm bảo, chi phí sản xuất giảm đáng kể và có điều
kiện để sản xuất ra một số lượng sản phẩm lớn. Với sản phẩm đảm bảo về chất lượng và
mẫu mã sẽ được nhiều khách hàng tìm đến và giao kết hợp đồng mua bán sản phẩm
theo đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể.
2.2. Trình độ quản lí và kĩ năng của con người trong hoạt động kinh doanh
Con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong con
người ẩn chứa hai điều kiện quan trọng trong kinh doanh là sức lao động và trình độ
quản lý, kỹ năng của con người.

7


Không những lĩnh vực sản xuất vật chất đòi hỏi phải hao phí sức lao động mà lưu
thông hàng hóa cũng đòi hỏi phải hao phí sức lao động để thực hiện việc lưu thông
hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Cán bộ quản trị kinh doanh phải
có trình độ nhận thức và khả năng vận dụng các quy luật kinh tế, các quy định của pháp
luật và chủ trương, chính sách, đường lối của nhà nước,.. để có quyết định phù hợp và
tổ chức thực hiện các quyết định đó. Vì vậy, từng cán bộ quản trị kinh doanh tùy theo

chức năng và phạm vi công việc phải có trình độ nhất định. Phải đạt được tiêu chuẩn
nhất định và có khả năng và ý chí phấn đấu vươn lên
2.3. Tình hình trang thiết bị hiện có
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ
nhất. Nhờ công nghệ tiên tiến chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao hơn, chi
phí sản xuất giảm dần dẫn đến hạ được giá thành sản phẩm tạo ưu thế cạnh tranh trên
thị trường. Tuy nhiên, công nghệ sẽ phản tác dụng nếu như doanh nghiệp không biết sử
dụng nó một cách hợp lý gây ra tình trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của
máy móc, thiết bị làm cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
2.4. Nguồn cung ứng vật tư
Trong kinh doanh thương mại, tạo nguồn hàng hóa là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh
doanh đầu tiên mở đầu cho hoạt động lưu thông hàng hóa. Mua hàng hóa là một hoạt
động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thương mại. Nếu không mua được hàng hóa
hoặc mua hàng không đáp ưng được yêu cầu kinh doanh như: mua phải hàng xấu, hàng
giả, chất lượng kém hoặc không mua đúng số lượng, chất lượng hàng hóa, đúng thời
gian yêu cầu thì doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng hàng hóa, vốn lưu động không lưu chuyển
được, doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí và đương nhiên sẽ không thu được
lợi nhuận từ việc bản sản phẩm.
2.5. Hệ thống tổ chức quản lí kinh doanh và quan điểm quản lí
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thương mại phù hợp với nhiệm vụ đề ra sẽ tạo
lập năng lực và chất lượng hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu bộ máy quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp
cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả, trì trệ, không đáp ứng được những đòi hỏi mới trên
thị trường làm cản trở hoặc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh sẽ gây ra những hậu quả trên nhiều
mặt trong đó có sự suy giảm về kinh tế.

8


2.6. Mục tiêu, chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp
thương mại trong một thời gian dài và hệ thống các chính sách, biện pháp và điều kiện
để thực hiện mục tiêu đề ra. Mục tiêu của chiến lược kinh doanh chỉ toàn bộ các kết quả
cuối cùng hoặc kết cục cụ thể mà doanh nghiệp thương mại mong muốn đạt được. Khi
doanh nghiệp đề ra một mục tiêu và đưa ra được chiến lược để thực hiện mục tiêu một
cách phù hợp thì nhất định sẽ đạt được mục tiêu đó.
2.7. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng
Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ, nó là sợi dây vô hình kết nói
doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng
nhanh chóng và thuận tiện hơn. Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hang
Ngày nay trong các doanh nghệp sản xuất, việc sản xuất luôn được gắn liền với việc
đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng hai lần tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: chất lượng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm do đó
ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu vì vậy chất lượng là giá trị được tạo thêm. Mặt khác
chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén dễ dàng đè bẹp mọi đối thủ, nhờ
đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ tăng lên.
Dịch vụ trong hoạt động kinh doanh thương mại có vị trí quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh. Nó có quan hệ chặt chẽ từ khi sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra
đến khi sản phẩm được đưa vào tiêu dùng. Phát triển hoạt động dịch vụ trong kinh
doanh thương mại nhằm mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm của
khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán ra
được nhiều sản phẩm, phát triển được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.8. Nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp
Khi một thương hiệu đã được khách hàng chấp nhập, nó sẽ mang lại cho doanh
nghiệp những lợi ích đích thực dễ nhận thấy. Đó là khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng
và sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới (ví dụ như Wave, @
thuộc sản phẩm của Honda…) tạo ra cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đối với
các thương hiệu mạnh. Hàng hóa mang thương hiệu nổi tiếng có thể bán giá cao hơn so
với các hàng hóa tương tự nhưng mang thương hiệu xa lạ. Ngoài ra một thương hiệu


9


mạnh sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn (nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh
nghiệm của chính những người tiêu dùng).
Sự mô tả giá trị thương hiệu gồm khả năng cung cấp thêm giá trị gia tăng cho sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng này có thể được dùng để doanh
nghiệp thay đổi giá cả làm chi phí tiếp thị và tạo ra cơ hội lớn lao để bán được hàng.
Một nhãn hiệu được quản lý tồi có thể có giá trị âm, nghĩa là người tiêu dùng tiềm năng
có sự nhận thức kém về nhãn hiệu và họ cho sản phẩm nhãn hiệu đó có giá trị thấp.
III. Các giải pháp nâng cao doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Các giải pháp nhằm nâng cao doanh thu của doanh nghiệp
Để có thể nâng cao được doanh thu cho doanh nghiệp, cần có sự tác động trực tiếp
vào các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp, cụ thể:
Thứ nhất, pháp pháp luật về tài chính doanh nghiệp cần được hoàn thiện để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh với
nhau mà vẫn bảo vệ được quyền lợi của người tiêu dùng.
Thứ hai, nhà nước nên thực hiện các chính sách xã hội nhằm bình ổn thị trường,
giảm lạm phát, triển khai các gói kích cầu, ngăn chặn tình trạng hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nhanh hơn, gần hơn với
người tiêu dùng, từ đó tăng doanh thu.
Thứ ba, doanh nghiệp cần tăng cường huy động vốn và sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích, có hiệu quả. Để tăng doanh thu, việc tiến hành kinh doanh có hiệu quả là vô
cùng quan trọng, do vậy, doanh nghiệp cần huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu
kinh doanh của mình. Đồng thời, cách thức phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách
hợp lý dựa trên các chính sách tài chính của Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho nguồn vốn
thúc đẩy kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải giải quyết tốt công tác thu
hồi nợ (nếu có) và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong quá trình kinh doanh.
Thứ tư, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Việc nâng cao chất lượng hàng hóa

dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, đồng
thời tăng uy tín cho doanh nghiệp. Thông thường, những sản phẩm có chất lượng cao,
có chỗ đứng ổn định trên thị trường thì sẽ được tiêu thụ rất nhiều, vì nó tạo sự an tâm
cho khách hàng. Ví dụ điển hình chính là công ty Vinamilk, do sản phẩm của công ty

10


này luôn có chất lượng tốt nên doanh số bán hàng của công ty luôn ổn định qua các
năm, mặc dù có rất nhiều đối thủ cũng sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa trên thị
trường Việt Nam.
Thứ năm, nâng cao trình độ quản lý và chất lượng đội ngũ lao động. Doanh nghiệp
phải tuyển chọn người thực sự có năng lực để thực hiện công tác quản lý các bộ phận
khác nhau của doanh nghiệp mình. Bên cạnh người quản lý giỏi, chất lượng người lao
động cũng đặc biệt quan trọng. Doanh nghiệp cũng cần chọn những người có tay nghề
cao, hoặc có thể tiến hành mở các lớp đào tạo nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao
trình độ cho họ.
Thứ sáu, cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, áp dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật. Doanh nghiệp phải xác định được rằng, trên thị trường cung ứng hàng
hóa, dịch vụ có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực sống như mình, do vậy,
doanh nghiệp có sự cải thiện hợp lý hệ thống trang thiết bị sản xuất của mình, để “đón
đầu” được thị trường, tăng sức cạnh tranh.
Thứ bảy, hợp tác với các đổi tác cung ứng vật tư chất lượng. Việc tìm kiếm những
đối tác uy tín để cung ứng cho doanh nghiệp mình sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo được
chất lượng đầu ra sản phẩm, từ đó tăng doanh thu. Việc liên kết này cũng giúp nâng cao
tiềm lực của cả hai bên, mở rộng thị trường và hiệu quả kinh tế. Trên thực tế, vấn đề
này đặc biệt có ý nghĩa với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Thứ tám, hoàn thiện hệ thống tổ chức doanh nghiệp. Thành lập, cải tiến một số bộ
phận trong doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Điển hình như
bộ phận Marketing, sẽ giúp doanh nghiệp mang hàng hóa, dịch vụ của mình tới gần

khách hàng hơn thông qua các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Bộ phận này còn giúp cho
doanh nghiệp nghiên cứu, điều tra các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh… để
doanh nghiệp có sự chủ động trong kinh doanh. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên xây
dựng một bộ phận kiểm định chất lượng sản phẩm chặt chẽ, để đảm bảo chất lượng đầu
ra cho sản phẩm, nâng cao uy tín và doanh thu cho doanh nghiệp.
Thứ chín, xác định được mục tiêu, chiến lược kinh doanh rõ ràng. Ở đây có thể
nói, doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm và chính sách về
giá hợp lý. Về sản phẩm, cần có chính sách hợp lý để đa dạng hóa sản phẩm một cách
khả thi; về giá, cần có sự tính toán thích hợp với từng loại thị trường, từng loại khách

11


hàng. Ví dụ, doanh nghiệp có thể đưa ra một mức giá cao hơn với một thị trường mà
sản phẩm của doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc, có chất lượng cao; hoặc có thể đưa
ra một mức giá thấp hơn khi thị trường sản phẩm đang suy thoái hoặc khi doanh nghiệp
đang thâm nhập thị trường.
Thứ mười, thực hiện các dịch vụ bán hàng, chăm sóc khách hàng một cách hợp lý.
Doanh nghiệp có thể rác động vào chính nhân viên bán hàng. Ví dụ như tạo ra những
chế độ thưởng, phạt, chế độ khoán để các nhân viên bán hàng tích cực phấn đấu tìm
kiếm khách hàng. Đối với khách hàng, doanh nghiệp nên có các hoạt động làm tăng
động lực, khuyến khích khách mua hàng như khuyến mãi, quảng cáo, chiết khấu, tri ân
khách hàng…
Thứ mười một, có cách thức bảo vệ nhãn hiệu và uy tín của chính doanh nghiệp
mình. Điều này có thể thực hiện thông qua mẫu mã sản phẩm hàng hóa dịch vụ. Doanh
nghiệp phải làm sao cho mẫu mã hàng hóa của mình vừa dễ dàng gây được sự chú ý
của khách hàng, vừa có những dấu hiệu giúp phân biệt sản phẩm của mình với các sản
phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác, sản phẩm giả, nhái, kém chất lượng…
2. Các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp
Nâng cao doanh thu là một vấn đề, nhưng làm sao để nâng cao lợi nhuận - cái mà

doanh nghiệp được hưởng thực sự. Lợi nhuận = doanh thu - chi phí, từ công thức này
cho thấy, doanh thu và lợi nhuận luôn tỷ lệ thuận với nhau, lợi nhuận chỉ tăng lên khi
doanh thu cũng tăng và chi phí giảm. Hay nói cách khác, lợi nhuận phụ thuộc vào doanh
thu và chi phí. Tuy nhiện việc tăng giảm các mục tiêu trên như thế nào để đảm bảo sự
phát triển bền vững trong tương lai của doanh nghiệp đồng thời không làm ảnh hưởng
đến lợi ích của các chủ thể khác và không bị coi là vi phạm pháp luật cũng luôn là những
vấn dề mà doanh nghiệp rất quan tâm. Nhóm đề xuất những giải pháp sau:
Thứ nhất, Nhà nước nên có sự điều chỉnh về pháp luật cũng như các chính sách.
Ngoài sự chủ động của doanh nghiệp trước tình hình thay đổi nhu cầu thị trường,
hoạt động của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố ở tầm vĩ mô như tác
động của Nhà nước về các chính sách thuế, chính sách giá cả, chính sách ngành nghề
kinh doanh… Những chính sách này cũng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu của doanh nghiệp. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động có những
kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn

12


(ví dụ: Khi tình trạng hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan, để bảo vệ uy tín cuả mình
doanh nghiêp phải kịp thời kiến nghị với các cơ quan chức năng để sớm có giải pháp
ngăn chặn kịp thời nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có môi trường kinh doanh ổn định,
có sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh…).
Thứ hai, bản thân các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nâng cao doanh
thu (như đã nêu trên). Một khi doanh thu tăng, thì lợi nhuận cũng sẽ tỷ lệ thuận tăng
theo.
Thứ ba, doanh nghiệp cần phấn đấu giảm các chi phí trong quá trình sản xuất để
tăng lợi nhuận. Việc giảm các chi phí không đồng nghĩa với chất lượng sản phẩm sẽ bị
giảm theo, mà doanh nghiệp cần có sự điều chỉnh phù hợp, thương thảo với nhà cung
cấp, sử dụng vốn, vật tư hợp lý. Doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý
nguyên vật liệu, năng lượng, cố gắng giảm chi phí mua sắm, vận chuyển và bảo quản.

Đây không phải là một giải pháp dễ thực hiện, song muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp
sẽ phải tính đến giải pháp này. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần có cách thức để tăng
năng xuất lao động, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Không nên vội lo công
nghệ cao sẽ tốn kém chi phí, mà nên tính toán lâu dài, với công nghệ tiên tiến sẽ giúp
làm ra nhiều sản phẩm hơn, nhanh hơn, chất lượng hơn.
Thứ tư, doanh nghiệp cần tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoám dịch vụ nhằm giảm
chi phí tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng tốt thể nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến
mấy mà sản phẩm không tiêu thụ được thì cũng sẽ không có lợi nhuận. Do vậy, doanh
nghiệp phải làm tốt khâu này thông qua các kênh tiêu thụ, phân phối hợp lý, làm tốt
công tác dịch vụ sau bán hàng.
KẾT THÚC
Doanh nghiệp là một bộ phận chủ yếu tạo ra GDP, có tính quyết định trong việc giữ
vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức cao và tác động tích cực vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cũng như biến đổi các vấn đề đời sống xã hội. Nâng cao doanh thu
và lợi nhuận không những đảm bảo có sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn
góp phần vào sự tồn tại, ổn định và phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp. TS. Nguyễn Thị Lan Hương,–
Nxb. Chính trị quốc gia – sự thật Hà nội, 2013.
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp. Ts. Lưu Thị Hương, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân (bản pdf).
3. Giảm thuế suất chung và điều chỉnh ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp - Nguyễn
Văn Phụng - Tạp chí Nghiên cứu lập pháp - số 8/2013
4. Bài viết “7 biện pháp hữu ích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”
/>5. />6. />

14



×