Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tìm hiểu hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế xã hội tại xã sín chéng huyện si ma cai tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A PÁO
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI XÃ SÍN CHÉNG - HUYỆN SI MA CAI –
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hƣớng đề tài:

Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2014 - 2018



Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG A PÁO
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CỦA BAN QUẢN LÝ
CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ- XÃ HỘI TẠI XÃ SÍN CHÉNG - HUYỆN SI MA CAI
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hƣớng đề tài:

Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Lớp:

K46 - KTNN (N02)


Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Chu Thị Hà

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu với mỗi sinh viên.
Nhằm giúp sinh viên vận dụng kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, học hỏi
thêm những kinh nghiệm qua thực tiễn để nâng cao được chuyên môn từ đó
giúp sinh viên ra trường trở thành một cử nhân nắm trắc được về lý thuyết,
giỏi về thực hành và biết vận dụng nhuần nhuyễn lý thuyết vào thực tế.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Trường đại học Nông lâm Thái
Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của
Ban Quản Lý Chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế xã hội tại xã Sín Chéng - huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai”.
Đến nay bản khóa luận đã hoàn thành, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn – Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên và đặc biệt là cô Th.S Chu Thị
Hà - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBND xã Sín

Chéng - huyện Si Ma Cai – tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành bản khóa luận này.
Do trình độ, kinh nghiệm thực tế bản thân có hạn, thời gian thực tập
không nhiều vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những sai sót vì vậy
rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự đóng góp của các bạn sinh
viên để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 08 năm 2017
Sinh viên

Giàng A Páo


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình biến động đất đai của xã Sín Chéng qua các năm .......... 19
Bảng 3.2: Nhân khẩu và lao động xã Sín Chéng ............................................. 20
Bảng 3.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng của xã Sín Chéng năm 2017 ................... 22
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng (2011 - 2017) ........ 32
Bảng 3.5: Các khoản mục hỗ trợ sản xuất của vốn 135 từ 2011 - 2013 ......... 34
Bảng 3.6: Phân tích thành phần tham gia chương trình 135 ........................... 37
Bảng 3.7: TLSX chủ yếu bình quân của nông hộ năm 2017 .......................... 38
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã ........ 41
Bảng 3.9: So sánh diện tích một số giống cây chính ...................................... 42
Bảng 3.10: Sản lượng và năng suất một số giống cây trồng chính ................. 43
Bảng 3. 12: Tình hình cơ sở hạ tầng trước khi có chương trình (2011)
và khi có chương trình (2017) ......................................................... 46
Bảng 3.13: So sánh tỷ lệ hộ giàu nghèo của xã trước và sau khi .................... 47
thực hiện Chương trình 135 ............................................................................ 47

Bảng 3.14: Kết quả một số hoạt động xoá đói giảm nghèo ............................ 48
Bảng 3.15: Đánh giá nhu cầu trợ giúp của các hộ nghèo tại xã Sín Chéng ......... 52
Bảng 3.16: Các chương trình cho vay vốn tại địa phương ............................. 54


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu nguồn vốn 135 xây dựng CSHT tại Sín Chéng ................. 33
Hình 3.2: So sánh năng suất một số cây trồng chính của xã .......................... 44


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa hiện đại hóa


DT

: Diện tích

ĐB DTTS

: Đặc biệt dân tộc thiểu số

ĐVT

: Đơn vị tính

HTX

: Hợp tác xã

HS-SV

: Học sinh- sinh viên

KT-XH

: Kinh tế xã hội

KH-KT

: Khoa học - kỹ thuật

SL


: Số lượng

SX-KD

: Sản xuất- kinh doanh

TDTT

: Thể dục thể thao

THCS

: Trung học cơ sở

TB

: Trung bình

TP

: Thành phố

TLSX

: Tư liệu sản xuất

UBND

: Ủy ban nhân dân



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................................................ 3
1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CƢ́U ................................................5
2.1. cơ sở lý luâ ̣n của đề tài .........................................................................................5

2.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 5
2.1.2. Một số vấn đề về phát triển nông thôn .................................................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11

2.2.1. Khái quát về Chương trình 135 giai đoạn II ......................................... 11
2.2.2. Thực tiễn Chương triǹ h 135 tại địa bàn nghiên cứu ............................. 14

2.2.3. Vai trò của Chương trình 135 giai đoạn II đối với phát triển
nông thôn ......................................................................................................... 15
Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................16
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu ...............16


vi
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 16
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 18
3.2. Thực trạng triển khai chương trình 135 giai đoạn ii ta ̣i xã sín chéng ................23

3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chương trình ............................. 23
3.2.2. Nhiệm vụ và vai trò của Ban Quản Lý chương trình 135 ..................... 27
3.2.3.Tình hình triển khai Chương trình 135 giai đoạn II tại xã Sín Chéng ... 32
3.2.4. Phân tích thành phần tham gia Chương trình 135 ................................ 36
3.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của người dân ở xã Sín Chéng ............... 38
3.4. Đánh giá tác động của chương trình 135 giai đoạn II đến đời sống của người
dân vùng dự án ..........................................................................................................41

3.4.1. Tác động làm tăng trưởng kinh tế địa phương ...................................... 41
3.4.2. Tác động đối với tình hình xã hội của địa phương ............................... 45
3.4.3. Tác động đến sự phát triển bền vững và khai thác tài nguyên hợp lý ...............48
3.5. Một số hạn chế trong khi thực hiện chương trình 135 tại địa phương ...............50

3.5.1. Vốn đầu tư của chương trình 135 vào địa phương vẫn còn hạn chế .... 50
3.5.2. Có sự bất bình đẳng giữa những hộ nghèo và cận nghèo ..................... 51
3.5.3. Sự phối hợp với quy hoạch chưa tốt ..................................................... 51
3.6.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và phát triển nông thôn vùng
thực hiện Chương trình 135 ............................................................................ 51
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................60

4.1. Kết luận ..............................................................................................................60
4.2. Đề nghị ...............................................................................................................61

4.2.1. Đối với Ban Quản Lý chương trình 135 ............................................... 61
4.2.2. Đối với địa phương ............................................................................... 62
4.2.3. Đối với người dân ................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá, nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm. Trong hoàn cảnh một bộ phận khá lớn đồng bào các dân tộc thiểu số,
miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn còn đang đối mặt với nghèo đói và điều kiện
sinh hoạt hết sức khó khăn thì nhiệm vụ xóa đói nghèo, giải quyết việc làm, rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, miền cũng như giữa các
dân tộc càng đặt ra một cách cấp thiết. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền
núi có ý nghĩa hết sức quan trọng, không chỉ nhằm nâng cao đời sống đồng bào
miền núi, giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền và thực hiện công
bằng xã hội, mà còn nhằm khai thác, phát huy thế mạnh về tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nhân lực to lớn của các vùng miền vào quá trình phát triển chung
của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái, nền tảng bền vững cho sự phát triển,
giữ vững ổn định chính trị và an ninh quốc phòng.
Từ khi đổi mới, nông thôn Việt Nam đã có nhiều khởi sắc. Các nguồn
lực được sử dụng có hiệu quả hơn, tiến bộ kỹ thuật ngày càng được áp dụng
mạnh mẽ và rộng khắp trong các ngành sản xuất và các vùng sản xuất làm

tăng thu nhập của dân cư, đời sống vật chất và văn hoá ngày càng được cải
thiện. Thành tựu đó là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó phần lớn là
do các chủ trương, chính sách, các chương trình phát triển nông thôn, đặc biệt
là chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới và hải đảo theo Quyết
định 135/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.


2

Từ những năm 2005 trở về trước, Sín Chéng là một xã miền núi của
huyện Si Ma Cai, được hưởng lợi từ Chương trình 135 giai đoạn I của tỉnh
Lào cai, nhưng sau 5 năm thực hiện dự án, đời sống của nhân dân còn nghèo
khó, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, trình độ dân trí thấp và cơ sở hạ tầng
còn yếu kém.
Chính vì vậy Chương trình 135 giai đoạn II tiếp tục được đầu tư cho xã Sín
Chéng bắt đầu từ năm 2011, sau 5 năm thực hiện bộ mặt của xã đã có những đổi
thay đáng kể, đời sống của người dân được nâng lên, cơ sở hạ tầng được cải thiện.
Để khẳng định rằng Chương trình 135 giai đoạn II đã có những tác động nhất định
đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã Sín Chéng trong những năm qua, tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài:"Tìm hiểu hoạt động của Ban Quản Lý Chương trình
135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại xã Sín Chéng huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên dân sinh kinh tế xã hội tại địa bàn
nghiên cứu.
- Tình hình triển khai chương trình 135 giai đoạn II tại địa bàn xã Sín
Chéng huyện Si Ma Cai – Tỉnh Lào Cai.
- Định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá
trình thực hiện chương trình đối với việc phát triển nông thôn vùng thực
hiện dự án.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài có ý nghĩa quan trọng, giúp sinh viên nâng cao được năng lực cũng
như rèn luyện được kỹ năng của mình và vận dụng các kiến thức đã học và thực tiễn.
Đề tài được thực hiện ngay sau khi chương trình 135 giai đoạn II kết
thúc. Vì vậy kết quả của đề tài có ý nghĩa to lớn trong việc đánh giá kết quả


3

xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua và có thể
đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo và giúp địa
phương đưa ra những giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo hiệu quả hơn. Đồng
thời giúp địa phương thấy được thực trạng kinh tế - xã hội trước và sau khi thực
hiện chương trình 135 giai đoạn II, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả của
chương trình.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là cộng đồng dân cư hưởng lợi từ Chươ

ng trình 135 giai đoạn II của

Thủ tướng Chính phủ tại xã Sín Chéng - huyện Si Ma cai - tỉnh Lào Cai.
1.4.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong việc thực hiện Chương trình 135 giai
đoạn II từ năm 2011đến năm 2017 trên địa bàn xã Sín Chéng - huyện Si Ma

Cai - tỉnh Lào Cai, qua đó đánh giá những tác động của Chương trình 135 giai
đoạn II đến sự phát triển nông thôn tại địa bàn xã.
1.4.2.2. Thời gian nghiên cứu đề tài
Từ tháng 08 năm 2017 đến hết tháng 12 năm 2017.
1.5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu.
- Tình hình triển khai Chương trình 135 giai đoạn II tại địa bàn xã Sín
Chéng - huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
-Tìm hiểu tổ chức hoạt động chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản Lý
chương trình 135


4

- Đánh giá tác đô ̣ng của Chương triǹ h 135 đến phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn tại xã Sín chéng - huyện Si Ma Cai - tỉnh Lào Cai
- Đề xuấ t định hướng và những giải pháp nhằm nâng cao h iệu quả thực
hiện Chương trình đối với phát triển kinh tế- xã hội nông thôn của địa phương.
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) có sự tham gia của
người dân: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu tình hình thực tế các
hộ trong xã như: phong tục tập quán, mức thu nhập, tập quán sản xuất,...
* Phương pháp thống kê: Sử dụng để thu thập thông tin, tổng hợp số
liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh tốc độ phát triển, kế
hoạch thực hiện, trước và sau khi thực hiện chương trình 135.
* Phương pháp chuyên gia: Tìm hiểu kinh nghiệm của các hộ thoát
nghèo và ý kiến của các cấp lãnh đạo.
* Phương pháp thu thập tài liệu:
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp được thu thập

trong đề tài là những tài liệu đảm bảo độ tin cậy cao, nguồn cung cấp số liệu
có căn cứ pháp lý và khoa học. Trong nội dung của báo cáo, các tài liệu thứ
cấp được thu thập chủ yếu là các nguồn sau:
+ Các Quyết định của Chính phủ, Uỷ ban Dân tộc, UBND tỉnh Lào Cai,
Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai, UBND huyện Si Ma Cai và UBND xã Sín Chéng.
+ Các tài liệu, các báo cáo khoa học đã được công bố.
+ Các văn bản, hồ sơ về thực hiện chương trình 135 của xã Sín Chéng,
huyện Si Ma Cai
+ Các sách, báo và các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CƢ́U

2.1. cơ sở lý luâ ̣n của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về nông thôn ở dưới
góc đô ̣ khá c nhau. Nhưng khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so
sánh nông thôn với thành thị.
Trong Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, nông thôn được
định nghĩa là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông. Thành thị
được định nghĩa là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp
[1]. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác
nhau giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các

đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn,...
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp).
Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát
triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa,... cũng kém hơn
đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị.


6

Từ đó, khái niệm nông thôn có thể được diễn đạt như sau: Nông thôn
là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp
(nông, lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát
triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa
thấp, có thu nhập mức sống thấp hơn đô thị [1].
2.1.2. Một số vấn đề về phát triển nông thôn
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Với khái niệm nêu trên có thể đưa ra những đặc trưng chủ yếu của vùng
nông thôn như sau:
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư
bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các
hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng
đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
- Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của
thành thị về nhiều mặt, người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào
thành thị.

- Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn
thành thị, và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã
hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn thành thị.
- Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều
kiện tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức
tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông
thôn các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả
nước [1].


7

2.1.2.2. Những khó khăn trong phát triển nông thôn ở Việt Nam
Phát triển nông thôn ở Viê ̣t Nam còn gă ̣p nhiề u khó khăn do các nguyên
nhân sau:
- Kinh tế nông thôn vẫn còn mang tính thuần nông. Xét về cơ cấu lao
động, cơ cấu nhân khẩu, cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản phẩm và sản phẩm hàng
hóa, thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối, công nghiệp và dịch vụ
chiếm một tỷ trọng nhỏ bé. Nhiều vùng sản xuất vẫn mang tính chất tự cung
tự cấp dẫn đến năng suất đất đai, năng suất lao động, thu nhập và đời sống
nông thôn còn thấp. Việc tiêu thụ nông sản phẩm trong nông thôn còn gặp
nhiều khó khăn.
- Kết cấu hạ tầng trong nông thôn còn yếu chưa đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông, đặc biệt là giao thông miền núi,
vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn, gây trở ngại cho việc tổ chức
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Mạng lưới thủy lợi tuy đã có nhiều tiến
bộ nhưng không đồng bộ và hoàn chỉnh nên hiệu quả sử dụng còn thấp.
Mạng lưới điện nông thôn còn thiều quy hoạch, thiếu an toàn, tổn thất
điện khá nhiều, việc cung ứng điện mới chỉ phục vụ một phần cho đời

sống và thủy lợi, phục vụ cho các mặt sản xuất khác còn thấp. Cơ sở chế
biến và bảo quản nông sản chưa đáp ứng được được yêu cầu, dẫn đến việc
thất thoát nông sản phẩm (cả về chất lượng và số lượng) còn lớn. Cơ sở
vật chất và kỹ thuật như máy móc, thiết bị, khoa học và kỹ thuật về hóa
học, sinh học còn thấp, lao động trong nông nghiệp chủ yếu là thủ công.
Những yếu kém này ảnh hưởng khá nhiều đến năng suất cây trồng, vật
nuôi và tăng năng suất lao động trong nông thôn. Thêm vào đó, đất đai
nông nghiệp còn manh mún, phân tán nên đã gây trở ngại cho quá trình
hình thành sản xuất tập trung chuyên môn hóa và hiện đại hóa.


8

- Tỷ lệ tăng dân số ở nông thôn còn khá cao gây sức ép khá lớn về
việc làm, về ruộng đất, về y tế, giáo dục. Tình trạng thất nghiệp hoàn
toàn trong nông thôn là không nhiều, tuy nhiên tình hình thiếu việc làm
và chia việc làm trong thời gian nông nhàn là phổ biến. Khó khăn lớn
nhất hiện nay là khoảng 1/4 quỹ thời gian ở nông thôn chưa được sử
dụng. Thiếu việc làm đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống, trật tự an ninh
xã hội, đến việc di dân tự phát ồ ạt vào thành thị. Đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn
nhiều khó khăn thiếu thốn. Nhìn chung số hộ nghèo và trung bình còn
chiếm tuyệt đại đa số. Số hộ giàu và khá đã tăng sòng còn chiếm tỷ lệ
thấp. Trình độ học vấn của nhân dân tuy có được nâng lên nhưng vẫn
còn thấp, số mù chữ vẫn còn cao đặc biệt ở những vùng xa và vùng cao.
Mạng lưới y tế còn nhiều bất cập, đặc biệt ở những vùng khó khăn, dẫn
đến nhiều bệnh nhân muốn về các đô thị, thành phố chữa bệnh. Tỷ lệ suy
dinh dưỡng đặc biệt ở các bà mẹ và trẻ em ở những vùng xa, vùng cao
còn chiếm tỷ lệ cao.
- An ninh xã hội nông thôn có nhiều tiến bộ, tuy nhiên tình hình dân

chủ, công bằng xã hội, kỷ cương pháp luật còn chưa đảm bảo. Tình trạng
lấn chiếm đất, tham nhũng, buôn lậu, đầu cơ, cho vay nặng lãi, các tệ nạn
xã hội như mê tín dị đoan, cờ bạc, nghiện hút,... chưa được giảm, những
truyền thống tốt đẹp trong gia đình, tình làng nghĩa xóm chưa được phát
huy đầy đủ.
2.1.2.3. Quan điểm phát triển nông thôn của Đảng và Nhà nước
Trong những năm gần đây, trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề phát triển nông thôn. Theo đó,
một số quan điểm về phát triển nông thôn của Nhà nước ta như sau:


9

* Phát triển nông thôn phải đảm bảo hiệu quả đồng bộ về các mặt kinh tế
- xã hội và môi trường
- Hiệu quả kinh tế: đòi hỏi sản xuất ngày càng nhiều nông sản hàng hóa
với giá thành hạ, chất lượng sản phẩm và năng suất lao động cao, tích lũ và tái
sản xuất mở rộng không ngừng.
- Hiệu quả xã hội: đòi hỏi đời sống nhân dân không ngừng được nâng
cao, lao động có việc làm với thu nhập ngày càng tăng, thực hiện được xóa
đói, giảm nghèo, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, xóa bỏ được các tệ nạn
xã hội, phát huy được những truyền thống tốt đẹp trong cộng đồng nông thôn.
- Hiệu quả môi trường: đòi hỏi môi trường sinh thái ngày càng được bảo
vệ và cải thiện.
Đảm bảo cả ba mặt trên thì phát triển nông thôn mới bền vững. Quan
điểm này phải chỉ đạo toàn bộ phương hướng, nội dung và giải pháp phát
triển nông thôn. Tùy theo từng vùng, từng thời điểm mà xem xét giải quyết
các mặt sao cho thích hợp và hiệu quả. Vì vậy cần có những chương trình,
chính sách của đảng và Nhà Nước nhằm phát triển cân đối và hài hòa cả ba
mặt trên, có như vậy thì nông thôn nước ta mới có thế phát triển bền vững.

* Phát triển nông thôn với kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước
Phát triển nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá đi đôi với mở rộng
thị trường nông thôn bao gồm thị trường nông sản phẩm, thị trường đất đai,
vốn, vật tư, sức lao động, khoa học công nghệ,… Mở rộng tự do cạnh tranh sẽ
tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa trong nông thôn, cũng như giữa nông
thôn và thành thị. Người sản xuất có thể mua bán những thứ cần thiết phục vụ
sản xuất và tiêu dùng theo giá thị trường mà không bị ép giá.
Tham gia thị trường có nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Phát


10

huy đầy đủ mọi tiềm năng đất đai, sức lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
của các thành phần kinh tế và quan tâm đến lợi ích của các nông hộ, trang trại,
hợp tác xã và các tổ kinh tế hợp tác là động lực hết sức quan trọng để phát triển
nông thôn.
Phải có sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường để đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất và đời sống ở nông thôn diễn ra bình thường. Bằng hệ thống
quy hoạch, kế hoạch định hướng, dựa vào các công cụ quản lý như kế hoạch tài
chính, tín dụng, ngân hàng, thuế, bảo hiểm và các biện pháp hành chính, pháp
luật, Nhà nước quản lý điều tiết các quá trình phát triên kinh tế, tạo môi trường
thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng, hiệu quả [4].
* Phát triển nông thôn toàn diện có tính đến lợi thế so sánh của các
vùng khác nhau
Phát triển nông thôn toàn diện là một tất yếu khách quan, mỗi vùng, mỗi
ngành riêng lẻ không thể tự mình phát triển một cách bình thường mà phải có
sự tác động, hỗ trợ của các vùng, các ngành khác mới có hiệu quả. Tuy nhiên,
phát triển nông thôn toàn diện phải tính đến lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh

tế của các vùng khác nhau vì mỗi vùng đều có thế mạnh nhất định. Từ đó phải
có quy hoạch, định hướng phát triển các vùng nông thôn khác nhau thích hợp
với điều kiện từng vùng.
* Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trước tiên phải phát triển nông thôn theo hướng giảm dần tỷ trọng
ngành nông nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch
sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp hóa hiện
đại hóa đòi hỏi phát triển cơ sở vật chất và cơ sở xã hội như giao thông,
thủy lợi, hệ thống điện, thông tin liên lạc phải đi trước một bước, sau đó
đến các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục thì mới cơ bản


11

làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn. Áp dụng khoa học công nghệ tiến bộ
gắn liền với thủy lợi hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa nhắm tăng năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi với giá thành sản phẩm hạ và bảo vệ được
môi trường sinh thái bền vững trong nông thôn. Đây cũng là một trong 19
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới..
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Khái quát về Chương trình 135 giai đoạn II
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi (hay được gọi là Chương trình 135) là một trong các
chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam do Nhà nước Việt Nam triển khai
từ năm 1998. Chương trình được biết đến rộng rãi dưới tên gọi Chương trình 135
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có số hiệu văn bản là 135/1998/QĐ-TTg.
Theo kế hoạch ban đầu, chương trình sẽ kéo dài 7 năm và chia làm hai giai đoạn;
giai đoạn I từ năm ngân sách 1998 đến năm 2000 và giai đoạn II từ năm 2001
đến năm 2005. Tuy nhiên, đến năm 2011, Nhà nước Việt Nam quyết định kéo

dài chương trình này thêm 5 năm, và gọi giai đoạn 1997 - 2011 là giai đoạn I,
giai đoạn tiếp theo (2011 - 2010) là giai đoạn II [15]. Nhưng do cuộc sống của
người dân vẫn chưa được cải thiện nên chương trình vẫn tiếp tục thực hiện.
Điều hành Chương trình 135 là Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Người đứng
đầu Ban này là một Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Ban là Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc và các thành viên là một số thứ trưởng các bộ ngành và các đại diện
đoàn thể xã hội.
* Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
- Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số.
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, đường
giao thông, trường học, trạm y tế, nước sạch,...


12

- Nâng cao đời sống văn hóa.
Có nhiều biện pháp thực hiện chương trình này, bao gồm đầu tư kinh phí
thực hiện từ ngân sách Nhà nước, các dự án nhà nước và nhân dân cùng làm
(nhà nước và nhân dân cùng chịu kinh phí, cùng thi công), miễn giảm thuế,
cung cấp miễn phí sách giáo khoa, một số báo chí,...
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt danh sách 1.870 xã
đặc biệt khó khăn và các xã biên giới thuộc phạm vi của Chương trình
135. Các năm tiếp theo, do có sự chia tách và thành lập xã mới, nên số xã
thuộc phạm vi Chương trình 135 đã vượt con số trên. Khi giai đoạn I kết
thúc, Nhà nước đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng, cả nước đã xây dựng và
đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu các loại, góp phần thay
đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân. Tuy nhiên, cũng có đánh giá rằng hiệu quả của Chương trình

135 còn chưa cao, nhiều mục tiêu chưa thực hiện được.
Đến năm 2011 Chính phủ Việt Nam đã xác định cả nước có 1.946 xã và 3.149
thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II thuộc 45
tỉnh, thành được đưa vào phạm vi của Chương trình 135 giai đoạn II [15].
* Mục tiêu tổng quát của chương trình:
- Tạo chuyển biến nhanh về sản xuất.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
gắn với thị trường.
- Cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.
- Giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong nước.
- Đến năm 2010 trên địa bàn không có hộ đói, giảm hộ nghèo xuống còn
dưới 30% [15].


13

Mục tiêu của chương trình 135

Kinh tế

Tăng
thu
nhập

Phát
triển
sản
xuất

Xã hội


Chuyển
dịch cơ
cấu KT

Giảm
khoảng
cách
giàu
nghèo

Công
bằng
xã hội

Môi trường

Nâng
cao
chất
lượng
c/s

Cải
thiện
môi
trường
sống

Tạo sự

phát
triển
bền
vững

Cây mục tiêu của chƣơng trình 135
* Nội dung chính của chương trình
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông
thôn bản. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình
sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển
sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia
cầm có giá trị.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng
nguồn vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công
trình thủy lợi: Đập, kênh, mương cấp 1 - 2, trạm bơm, phục vụ tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp và kết hợp cấp nước sinh hoạt. Làm hệ thống điện hạ thế
đến thôn, bản; nơi ở chưa có điện lưới làm các dạng năng lượng khác nếu điều
kiện cho phép. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.
Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở
nơi cấp thiết [4].


14

- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỹ năng quản lý điều hành
xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25
tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động [5].
- Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp

vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các
dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động [5].
2.2.2. Thực tiễn Chương trình 135 tại địa bàn nghiên cứu
Lao Cai là một tỉnh thuộc khu vực triển khai Chương trình 135 của
Chính phủ và được triển khai giai đoạn I từ năm 1999 với những dự án được
triển khai đầu tiên đó là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của
địa phương và được triển khai tới các huyện thuộc đối tượng thực hiện
chương trình.
Si Ma Cai là một huyện có 13 xã thuộc đối tượng thực hiện Chương
trình 135 của Chính phủ trong đó có 12 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn và diện
đầu tư phát triển toàn bộ kinh tế, xã hội và phát triển nông thôn.
Chương trình 135 giai đoạn II được thực hiện tại xã Sín Chéng từ năm
2011 trên cơ sở là dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp sau đó là dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất .
Năm 2012, dự án đưa điện lưới quốc gia tới xã đã được triển khai và đi
vào hoạt động vào cuối năm 2012 đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế địa
phương, giúp người dân tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Bắt đầu từ năm 2012, chương trình hỗ trợ về vốn khai hoang sản xuất và
phát triển nông nghiệp nông thôn được thực hiện theo Quyết định số
2062/QĐ-UBND của UBND huyện Si Ma Cai về việc phê duyệt kinh phí hỗ
trợ cho các đối tượng đói nghèo vốn khai hoang và phát triển sản xuất [6].
Sau 5 năm thực hiện, các dự án cơ sở thuộc chương trình 135 đã
phát huy mạnh mẽ tới phát triển kinh tế địa phương xã và dần làm biến
đổi bộ mặt nông thôn xã.


15

2.2.3. Vai trò của Chương trình 135 giai đoạn II đối với phát triển nông thôn
- Tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển như ngành thương mại,

dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,…
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá các ngành kinh tế xã.
- Tạo cho nông dân có ý thức tự kiếm sống và tin tưởng vào các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng, kỹ thuật của xã ngày càng
phát triển phù hợp với xu thế chung của xã hội.
- Góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện các chương trình, dự án khác
tại địa phương.


16

Phần 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Sín Chéng là xã phía Tây của huyện Si Ma Cai. Có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thào Chư Phìn và Bản Mế,
- Phía Nam giáp xã Nàn Sín.
- Phía Đông giáp xã Mản Thẩn và xã Quan Thần Sán.
- Phía Tây giáp xã Cao Sơn, huyện Mường Khương.
Sín Chéng nằm cách trung tâm huyện lỵ Si Ma Cai 12 km về phía tây,
cách trung tâm thành phố Lào Cai 105 km về phía đông, có tuyến huyện lộ đi
qua với 9 thôn, dân số 4229 nhân khẩu. Là xã trung tâm của cụm xã. Diện
tích tự nhiên là

2418,34ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm

64,57%, đất lâm nghiệp chiếm 31%. Dân số toàn xã là 4.299 người nhân

khẩu với 5 dân tộc anh em cùng chung sống. Vị trí địa lý của Sín Chéng
đươ ̣c xác đinh
̣ là

rất khó khăn cho việc phát triển sản xuất và giao lưu

hàng hóa [12].
3.1.1.2. Địa hình
Xã Sín Chéng là vùng đồi núi, có độ cao từ 700 - 1.500m, địa hình có độ
dốc lớn trên 25% chiếm tỉ lệ cao, được tạo bởi nhiều dãy núi chạy theo hướng
Đông Bắc - Tây Nam và thấp dần về phía Bắc, mức độ chia cắt mạnh xen kẽ
những dải núi cao là các thung lũng sâu và nhỏ, nhiều nơi tạo thành vách
đứng. Mặt khác do có độ che phủ rừng thấp nên trong mùa mưa rất dễ xảy ra
quá trình rửa trôi, bào mòn tầng đất mặt và sạt lở diễn ra khá phổ biến. Hơn
nữa sông suối của xã có bề rộng nhỏ và dốc nên cũng gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.


17

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Sín Chéng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tuy nhiên do ảnh
hưởng của địa hình nên diễn biến của khí hậu khá phức tạp, hình thành các
tiểu khí hậu khác biệt – Khí hậu cận nhiệt đới và vùng khí hậu nhiệt đới
không điển hình. Các yếu tố khí hậu đặc trưng như nhiệt độ, lượng mưa cho
thấy sự thay đổi của địa hình, độ cao là tác nhân chính hình thành những vùng
tiểu khí hậu trên địa bàn huyện.
- Nhiệt độ: Theo số liệu quan trắc nhiều năm cho thấy Sín Chéng thuộc
vùng khí hậu khá lạnh, nhiệt độ trung bình năm là 18,90C có những tháng
nhiệt độ xuống dưới 100C. Nhiệt độ có sự thay đổi theo các đai cao khá rõ nét,

sự thay đổi này diễn ra ngay trên địa bàn của một xã.
- Lƣợng mƣa: lượng mưa thay đổi qua các năm từ 1.300 – 2.000mm,
lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8 các tháng còn lại trong
năm mưa ít, cường độ không tập trung; Mùa lạnh khô kéo dài từ tháng 11
năm trước đến tháng 3 năm sau. Nhìn chung lượng mưa trung bình, cường độ
mưa không lớn song không đều, hiện trạng tài nguyên rừng ít nên hiện tượng
xói mòn, sụt lở, rửa trôi vẫn còn xẩy ra khá nghiêm trọng.
- Độ ẩm không khí: thuộc vùng có độ ẩm không khí tương đối đều và
cao qua các tháng, trung bình từ 83 - 87%. Về mùa mưa độ ẩm không khí lớn
hơn, thường từ 85 – 88%. Vùng núi cao hơn 800m có độ ẩm thấp và hanh
khô. Xã Sín Chéng chia làm 2 vùng có hai tiểu vùng cơ bản:
- Vùng ven sông Chảy: Bao gồm phần đất thấp, dải thung lũng liền kề
của các thôn: Bản Kha, Bản Giáng, Tả Thàng …Đây là vùng khí hậu nhiệt đới
không điển hình, nhiệt độ trung bình khoảng 21oC; Mùa nóng từ tháng 5 đến
tháng 10, có nhiệt độ lên đến 35oC kèm theo mưa nhiều, cường độ mưa cao,
bức xạ năng lượng mặt trời cao, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Đội ẩm không khí trung bình 85oC, ít sương mù và mưa đá. Ảnh
hưởng của các yếu tố khí hậu làm cho sinh cảnh vùng này khá phong phú,


×