Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Công pháp so sánh điểm giống và khác nhau giữa cơ quan tài phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.93 KB, 6 trang )

A.

MỞ ĐẦU

Trong thực tiễn cuộc sống phát sinh rất nhiều tranh chấp cần được giải quyết.
Một trong các biện pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả mà các chủ thể luật quốc tế
cũng như luật quốc gia sử dụng chính là thông qua các cơ quan tài phán. Tài
phán được hiểu là toàn bộ các hoạt động, hành vi của tổ chức, cơ quan hay cá nhân có
thẩm quyền theo luật định trong việc giải quyết các vụ việc tranh chấp pháp lý. 1 Để rõ
hơn về nội dung này, em xin lựa chọn đề bài: “So sánh điểm giống và khác nhau giữa
cơ quan tài phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia”.
NỘI DUNG
I. Điểm giống nhau giữa cơ qua tài phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia
Cơ quan tài phán quốc tế và quốc gia đều là một trong các phương pháp giải
quyết tranh chấp. Theo phương thức pháp lý, cơ quan tài phán tồn tại chủ yếu dưới
hai dạng: Toà án và Trọng tài. Các cơ quan tài phán quốc tế và quốc gia đều sử dụng
trình tự thủ tục tư pháp để giải quyết các tranh chấp.
Thỏa thuận trọng tài quốc gia hay quốc tế đều là cơ sở pháp lí quan trọng nhất
để xác định thẩm quyền của trọng tài. Khoản 2 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010
định nghĩa : “Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng
trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”. Định nghĩa như vậy hoàn
toàn phù hợp với cách hiểu phổ biến hiện nay trên thế giới. Về hình thức, pháp luật
các nước cũng như các điều ước quốc tế mà các quốc gia đã kí kết gia nhập đều có
quy định rằng thỏa thuận trọng tài phải được lập thanh văn bản.
II.
Phân biệt cơ quan tài phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia
1. Cơ sơ pháp lí
B.

Hiến chương liên hợp quốc 1945, quy chế Tòa án công lí quốc tế được thông
qua năm 1946 và nội quy của Tòa thông qua ngày 06/5/1946 chính là cơ sở pháp lí để


tòa án công lí quốc tế của Liên hợp quốc hoạt động với vai trò là một cơ quan tài phán
quốc tế. Tòa án Liên minh châu Âu được thành lập trên cơ sở Hiệp ước thành lập Liên
minh châu Âu, kí ngày 7/2/1992 tại Mastricht. Công ước Lahaye năm 1907 định
nghĩa trọng tài quốc tế là “một phương thức giải quyết các tranh chấp giữa các quốc
gia qua các thẩm phán do các quốc gia tự lựa chọn”.
1 />
1


Cơ sở pháp lí của cơ quan tài phán quốc gia là những quy phạm pháp luật quốc
gia. Ví dụ: Điều 126 Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định nhiệm vụ của tòa án nhân
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật trọng tài thương mại số
54/2010/QHXII ra đời đã thay thế Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003.
2. Cơ sở hình thành
Cơ quan tài phán quốc tế được hình thành bởi sự thỏa thuận hoặc thừa nhận của
các chủ thể luật quốc tế nhằm giải quyết bằng trình tự thủ tục tư pháp các tranh chấp
nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế.
Cơ quan tài phán quốc gia là cơ quan do quốc gia đó thành lập nhằm thực hiện
chức năng giải quyết các tranh chấp phát sinh theo một trình tự, thủ tục nhất định do
quy phạm pháp luật quy định.
3. Chức năng thẩm quyền
Cơ quan tài phán quốc tế có chức năng chủ yếu là giải quyết các tranh chấp
phát sinh giữa các chủ thể luật quốc tế. Tuy nhiên, thẩm quyền này không phải là
đương nhiên mà nó được xác lập trên cơ sở sự thừa nhận của các chủ thể tranh chấp.
Nó được xác định trên cơ sở ý chí của chủ thể tranh chấp và khi thẩm quyền của Tòa
được viện dẫn đến. Ngoài ra, một số thiết chế tài phán còn có chức năng giải thích
pháp luật, tư vấn, giải quyết khiếu nại. Ví dụ: Trong thực tiễn hoạt động, Tòa án quốc
tế đã đưa ra một số kết luận tư vấn điển hình như kết luận tư vấn ngày 04/5/1948 về
yêu cầu của Đại hội đồng Liên hợp quốc đối với vấn đề điều kiện kết nạp thành viên
mới; kết luận tư vấn ngày 20/7/1962 về yêu cầu của Đại hội đồng Liên hợp quốc đối

với vấn đề chi tiêu cho các hoạt động của Liên hợp quốc tại Công gô.2
Ở quốc gia, Tòa án có chức năng chính là xét xử. Điều 127 Hiến pháp Việt
Nam 1992 quy định: “Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các
Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự, điều 170 Bộ
luật tố tụng hình sự quy định thẩm quyền xét xử của Tòa án. Trọng tài có chức năng
giải quyết các tranh chấp phát sinh do luật quốc gia điều chỉnh. Hiện nay theo pháp
luật các nước cũng như ở Việt Nam, trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
2 TS. Nguyễn Thị Thuận, “Luật quốc tế - Những điều cần biết”, NXB Công an nhân dân, 2010.

2


chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực thương mại.
4. Cơ cấu tổ chức
Tòa án quốc tế, cơ cấu tổ chức của nó bao gồm: thẩm phán, bộ phận hành chính
(Ban thư kí) và bộ phận khác. Nhưng đối với thiết chế tòa án Quốc gia, cơ cấu tổ chức
của nó có sự khác biệt. Thiết chế tài phán quốc gia có cơ cấu, tổ chức theo luật quốc
gia quy định. Theo Luật tổ chức Toà án Nhân dân năm 2002, Toà án Nhân dân Tối cao
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
phán, Thư ký toà án.
Đối với thiết chế trọng tài, cơ cấu tổ chức của thiết chế trọng tài Quốc tế bao
gồm: Hội đồng trọng tài và các trọng tài viên. Đứng đầu hội đồng trọng tài là chủ tịch
Hội đồng trọng tài (chủ tịch Hội đồng trọng tài phải là công dân nước thứ ba không
liên quan đến tranh chấp). Cơ cấu trọng tài của Quốc gia do Luật quốc gia quy định.
5. Thủ tục tố tụng
Các cơ quan tài phán quốc tế sử dụng trình tự thủ tục tư pháp để giải quyết các
tranh chấp nảy sinh trong quá trình các chủ thể thực thi, tuân thủ luật quốc tế gồm
trình tự các bên đệ trình yêu cầu lên Tòa và trình tự xét xử về mặt nội dung vụ việc,
với thủ tục nói và viết. Tòa án trọng tài quốc tế cho phép các bên tranh chấp thỏa

thuận về việc áp dụng thủ tục tại tòa. Nếu không thỏa thuận được, các bên sẽ phải
tuân thủ công ước Lahaye 1899 và 1907.
Khi giải quyết các tranh chấp bằng tòa án quốc gia, các chủ thể tranh chấp phải
tuân theo một thủ tục luật định. Ở Việt Nam, tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử:
sơ thẩm và phúc thẩm. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo
trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định3. Trình tự trọng tài
hiện nay ở Việt Nam được thực hiện qua các giai đoạn: Đơn kiện gửi đến trọng tài,
thành lập Hội đồng trọng tài, phiên xét xử của trọng tài, phán quyết của trọng tài.
6. Giá trị pháp lí của phán quyết
Giá trị pháp lí của một phán quyết tại Tòa án quốc tế hoặc các thiết chế tài phán
quốc tế khác được chủ thể tranh chấp thừa nhận và bảo đảm thi hành trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế mà không thông qua trình tự cưỡng chế do các cơ
3 Theo Điều 11 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002

3


quan tài phán quốc tế đã giải quyết tranh chấp thực hiện. Vì vậy, hình thức thực hiện
các bản án của cơ quan tài phán quốc tế gần với cơ chế thực thi, tuân thủ luật quốc tế
và không có tính chất của việc thực hiện một bản án được đưa ra bởi một cơ quan tài
phán quốc gia. Đối với phán quyết của trọng tài quốc tế, muốn thi hành một quyết
định trọng tài ở nước khác thì phải được cơ quan có thẩm quyền của nước đó ra quyết
định công nhận và thi hành.
Giá trị pháp lí của một phán quyết tại cơ quan tài phán quốc gia mang tính bắt
buộc đối với các chủ thể tranh chấp. Tuy nhiên, các chủ thể đó có quyền kháng cáo
khi không đồng ý với phán quyết đó. Tùy theo pháp luật của từng quốc gia mà các
phán quyết sẽ bắt buộc thi hành ở giai đoạn nào. Đối với phán quyết trọng tài quốc
gia, ở Việt Nam không phải đăng ký phán quyết trọng tài mà có thể được yêu cầu cho
thi hành luôn, ở một số nước thì phải đăng kí ở cơ quan nhà nước.

7. Hệ thống cơ quan tài phán
Các cơ quan tài phán quốc tế mang tính chất độc lập, có cơ cấu tổ chức khác
nhau và có mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc vào nhau.
Đối với hệ thống cơ quan tài phán quốc gia, các cơ quan có mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau, đặc biệt ở mô hình tòa án. Các thiết chế tòa án quốc gia có sự phân cấp
rõ rệt. Hệ thống Tòa án thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau, cơ quan cấp trên giám sát,
kiểm tra cơ quan cấp dưới. Hệ thống tòa án tại Việt Nam được tổ chức gồm các tòa án
sau: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh (hoặc Thành phố trực thuộc
Trung ương), Tòa án nhân dân quận, huyện thuộc tỉnh; các Tòa án quân sự.
KẾT LUẬN
Cùng là phương pháp giải quyết tranh chấp theo trình tự thủ tục tư pháp, các cơ
quan tài phán quốc tế và quốc gia có rất nhiều nét tương đồng. Tuy nhiên xuất phát từ
cơ sở liên kết hợp tác giữa các chủ thể quốc tế, trong thiết chế tài phán quốc tế, sự
thỏa thuận là yếu tố quan trọng để giải quyết tranh chấp. Trong khi đó, mỗi quốc gia
lại cần những thiết chế tài phán quốc tế đủ quyền năng để luôn đảm bảo dung hòa
giữa lợi ích các chủ thể tranh chấp và lợi ích quốc gia. Từ việc so sánh cơ quan tài
phán quốc tế và cơ quan tài phán quốc gia, chúng ta có thể hiểu rõ hơn bản chất của
các cơ quan này.
C.

4


5


DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO

-


1.
2.
3.
4.
5.
6.

Hiến pháp Việt Nam 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001)
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
Bộ luật tố tung dân sự năm 2004
Luật trọng tài thương mại năm 2010
Luật tổ chức Toà án Nhân dân năm 2002
Giáo trình Luật quốc tế, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân

7.

dân, 2004
Luật quốc tế - Những điều cần biết”, TS Nguyễn Thị Thuận, NXB Công an

nhân dân, 2010.
8. Nguồn từ Internet
/> /> /> /> />
6



×