MỤC LỤC
1. Hành vi phạm tội của A thuộc giai đoạn phạm tội nào?
Giải thích rõ tại sao………………………………………………………….3
2. A bị truy tố theo khoản nào điều 93 BLHS? Giải thích rõ tại sao?..................4
3. Mức hình phạt cao nhất Tòa án có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu?
Giải thích rõ tại sao…………………………………………………………...7
4. Giả sử A là người nước ngoài và hành vi nói trên của A xảy ra ở Việt Nam
thì A có bị xử theo luật hình sự Việt Nam không? Giải thích rõ tại sao……...8
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………….11
Tình huống 01
1
A có ý định giết B ( đang có thai) để trả thù. Biết B đi chơi chưa về nhà nên
khoảng 8 giờ tối A đến nấp ở bụi cây gần cổng nhà B, đợi B về để giết. Thấy A có
dấu hiệu khả nghi, đội tuần tra đã yêu cầu A xuất trình giấy tờ. A bỏ chạy và sau đó
đã bị bắt. Hành vi của A được xác định là phạm tội giết người theo khoản 1 Điều
93 BLHS.
Câu hỏi:
5. Hành vi phạm tội của A thuộc giai đoạn phạm tội nào? Giải thích rõ tại sao
6. A bị truy tố theo khoản nào điều 93 BLHS? Giải thích rõ tại sao?
7. Mức hình phạt cao nhất Tòa án có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Giải
thích rõ tại sao.
8. Giả sử A là người nước ngoài và hành vi nói trên của A xảy ra ở Việt Nam
thì A có bị xử theo luật hình sự Việt Nam không? Giải thích rõ tại sao.
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Hành vi phạm tội của A thuộc giai đoạn phạm tội nào? Giải thích rõ tại sao
2
Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các mức độ thực hiện tội phạm cố ý, bao
gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành. Có thể khẳng
định giai đoạn phạm tội của A là giai đoạn chuẩn bị phạm tội. Vì:
Xét tình huống: A có ý định giết B ( đang có thai) để trả thù. Biết B đi chơi
chưa về nhà nên khoảng 8 giờ tối A đến nấp ở bụi cây gần cổng nhà B, đợi B về để
giết. Thấy A có dấu hiệu khả nghi, đội tuần tra đã yêu cầu A xuất trình giấy tờ. A bỏ
chạy và sau đó đã bị bắt.
Có thể thấy các hành vi của A hoàn toàn phù hợp và nằm trong giai đoạn
chuẩn bị phạm tội. Bởi theo luật hình sự Việt Nam chuẩn bị phạm tội là giai đoạn
trong đó người phạm tội có hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực
hiện tội phạm nhưng chưa bắt đầu thực hiện tội phạm đó. Chuẩn bị phạm tội là giai
đoạn đầu tiên của sự cố ý thực hiện tội phạm. Điều 17 BLHS quy định:
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra
những điều kiện khác để thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị phạm một tội nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm
trọng thì phải chịu TNHS về tội định thực hiện.
Thông thường tạo ra điều kiện cần thiết bao gồm:
- Tìm kiếm, mua sắm, sửa soạn, chuẩn bị công cụ phương tiện phạm tội.
Chuẩn bị kế hoạch phạm tội: Thu thập các thông tin, lập kế hoạch, dự kiến tình
huống có thể xảy ra và cách đối phó với tình huống đó.
- Chờ thời cơ hoặc tạo ra thời cơ để thực hiện tội phạm.
Hành vi phạm tội của A thỏa mãn hoàn toàn các đặc điểm của giai đoạn này:
-
Về thời điểm phạm tội:
3
Trong giai đoạn chuẩn bị phạm tội, thời điểm phạm tội sớm nhất của giai
đoạn phạm tội này là thời điểm người phạm tội bắt đầu có hành vi tạo ra những
điều kiện vật chất hoặc tinh thần giúp cho việc thực hiện hành vi phạm tội có thể
xảy ra hoặc xảy ra dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Thời điểm muộn nhất là thời điểm
trước lúc người phạm tội bắt đầu thực hiện hành vi khách quan được phản ánh
trong CTTP. Hành vi phạm tội của A mới chỉ dừng lại ở việc “nấp ở bụi cây gần
cổng nhà B, đợi B về để giết”. A chưa gặp được B, chưa giết B thì đã bị đội tuần
tra nghi ngờ, A bỏ chạy và bị bắt giữ. Trong trường hợp này, thời điểm phạm tội
sớm nhất của A là có ý định giết B để trả thù, rình nấp ở gần nhà B để giết B. Thời
điểm phạm tội muộn nhất chính là khi A đang rình nấp ở bụi cây gần cổng nhà B,
với ý định giết B và A chưa thực hiện được ý định đó thì đã bị phát hiện.
- Về hậu quả của hành vi:
Tất cả các hành vi chuẩn bị phạm tội đều chưa trực tiếp làm biến đổi tình
trạng của đối tượng tác động của tội phạm để gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội
là khách thể của loại tội định thực hiện. Cũng như vậy, hành vi phạm tội của A mới
chỉ dừng lại ở việc có ý định, rình nấp chờ giết người nhưng hành vi giết người vẫn
chưa thực hiện được. Chính vì vậy nó thỏa mãn về điều kiện chưa trực tiếp làm
biến đổi tình trạng của đối tượng tác động, để gây thiệt hại về con người, một yếu
tố được luật hình sự Việt Nam bảo vệ, quy định rõ tại Điều 93 BLHS.
Dựa vào các lí do trên ta có thể khẳng định lại rằng hành vi phạm tội của A
thuộc giai đoạn phạm chuẩn bị phạm tội.
2. A bị truy tố theo khoản nào điều 93 BLHS? Giải thích rõ tại sao?
Điều 17 BLHS quy định người chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc
một tội đặc biệt nghiêm trọng thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực
hiện. Trong trường hợp này, hành vi chuẩn bị phạm tội của A tuy chưa gây ra hậu
quả tác hại cho xã hội nhưng nó đã nhằm vào một quan hệ xã hội được luật hình sự
4
bảo vệ và đặt quan hệ xã hội đó vào trong tình trạng bị đe dọa trực tiếp bị xâm hại.
A đã vi phạm vào Điều 93 BLHS về tội giết người. Đây là tội xâm phạm trực tiếp
vào quyền được sống của con người, là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người
khác một cách trái pháp luật. Dựa theo mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội này là hình phạt tử hình, có thể thấy đây là tội đặc biệt nghiêm trọng. Chính vì
vậy A phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi của mình dù nó mới chỉ ở giai
đoạn chuẩn bị phạm tội.
Xét điều 93 BLHS:
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
a)
b)
c)
d)
e)
f)
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
Giết nhiều người;
Giết phụ nữ mà biết là có thai;
Giết trẻ em;
Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lí do công vụ của nạn nhân;
Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất
nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
j) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
k) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người’
l) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Có tổ chức;
o) Tái phạm nguy hiểm;
p) Vì động cơ đê hèn;
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Về khách thể của tội phạm:
5
Tội giết người xâm phạm trực tiếp vào quyền được sống của con người.
Quyền được sống của con người là quyền cơ bản của con người khi được sinh ra
trên trái đất. Cuộc sống của con người bắt đầu từ thời điểm lọt lòng người mẹ và
đến khi tắt thở, tim ngừng đập theo quy luật của cuộc sống tự nhiên. Đối tượng tác
động của tội giết người là thân thể con người đang sống một cách bình thường.
Đối tượng tác động trong trường hợp đề ra là con người, cụ thể là B.
Mặt khách quan của tội phạm:
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng người khác một cách trái pháp luật.
Mặt khách quan của tội phạm trong trường hợp này chính là hành vi giết người mà
A định thực hiện. Hành vi này gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, là hoạt động có
ý thức, ý chí của A, A nhận biết được đây là hành vi trái pháp luật nhưng do có tư
thù, muốn trả thù, A vẫn muốn thực hiện hành vi giết người của mình. Bởi người
mà A giết là B lại đang mang thai nên hành vi của A còn có tính chất nguy hiểm
hơn, được quy định rõ tại khoản 1 điều 93 - quy định một số dấu hiệu hành vi của
mặt khách quan phản ánh mức độ tăng lên tính chất nguy hiểm của các trường hợp
phạm tội ( cấu thành tăng nặng ). Cụ thể là điểm b.Giết phụ nữ mà biết là có thai.
Điểm này đề cập rõ là nạn nhân là phụ nữ có thai mà người phạm tội biết rõ, không
kể thai mà người phụ nữ đang mang ở vào tháng thứ mấy.
Mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Trong trường hợp này là cố ý
trực tiếp. Chỉ vì có thù hận với B, A đã cố ý muốn giết B để trả thù. A nhận thức rõ
được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó
và mong muốn hậu quả xảy ra. Toàn bộ động cơ, mục đích và lỗi của A đã được thể
hiện rất rõ ràng.
6
Chủ thể của tội phạm:
Luật hình sự quy định chủ thể của tội giết người được thực hiện bởi bất kỳ người
nào đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt từ 14 tuổi trở lên. Trong tình huống
này, mặc nhiên công nhận A đã là người trưởng thành. Chính vì vậy trong trường
hợp này A là chủ thể của tội phạm.
Có thể thấy, hành vi của A được xác định là phạm tội giết người theo khoản
1 Điều 93 BLHS. A biết B đang có thai, vì lí do thù hận, A vẫn muốn giết B, từ đây
có thế khẳng định A sẽ bị tuy tố theo điểm b khoản 1 Điều 93 về Giết phụ nữ mà
biết là có thai, điểm này quy định về việc nạn nhân là phụ nữ có thai mà người
phạm tội biết rõ, không kể thai mà người phụ nữ đang mang ở vào tháng thứ mấy.
3. Mức hình phạt cao nhất Tòa án có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Giải
thích rõ tại sao.
Chuẩn bị phạm tội là trường hợp có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp nhất
so với phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành vì chưa trực tiếp xâm hại đến
khách thể của loại tội định thực hiện và riêng hành vi chuẩn bị chưa thể gây ra
được những hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Do vậy luật hình sự Việt Nam chỉ đặt
vấn đề TNHS cho những trường hợp chuẩn bị phạm tội khi tội định phạm là tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ( Điều 17 BLHS ).
Căn cứ để xác định TNHS cụ thể cho những trường hợp chuẩn bị phạm tội đã được
quy định tại khoản 1,2 Điều 52 BLHS như sau:
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt
được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng
tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực
hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực
hiện được đến cùng.
7
2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy
định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng là không quá hai mươi năm; nếu là tù có thời hạn thì
mức hình phạt không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Với tình huống mà đề bài đưa ra, A phạm tội giết người nhưng A chưa thực
hiện được hành vi giết người, hành vi của A mới dừng lại ở giai đoạn chuẩn bị
phạm tội chính vì vậy áp dụng đồng thời khoản 1 Điều 93 với khoản 2 Điều 52 có
thể thấy mức hình phạt cao nhất mà Tòa án có thế áp dụng với A là hai mươi
năm tù.
4. Giả sử A là người nước ngoài và hành vi nói trên của A xảy ra ở Việt Nam
thì A có bị xử theo luật hình sự Việt Nam không? Giải thích rõ tại sao.
Xét thấy hành vi của A vi phạm pháp luật hình sự Việt Nam, củ thể tội này
được quy định tại điều 93 Bộ luật hình sự về tội giết người. Có thể khẳng định nếu
A là người nước ngoài và hành vi nói trên của A xảy ra ở Việt Nam thì A có thể
bị xử theo luật hình sự Việt Nam. Bởi:
Xét hiệu lực về không gian của đạo luật hình sự thì:
Đạo luật hình sự Việt Nam có hiệu lực trong trong khoảng không gian nhất
định và đối với một số người nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc chủ quyền toàn
vẹn và tuyệt đối của quốc gia đã được luật pháp quốc tế thừa nhận rộng rãi, luật
hình sự Việt Nam có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nghĩa là bất kì tội phạm
nào thực hiện trên vùng đất, vùng nước, vùng trời của nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam cũng đều có thể bị xét xử theo luật hình sự Việt Nam.
Theo luật quốc tế thì lãnh thổ Quốc gia “bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng
trời và vùng lòng đất thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt hoặc tuyệt đối của một
quốc gia”. Trong luật hình sự Việt Nam hiện nay còn có khái niệm lãnh thổ mở
8
rộng, tức là lãnh thổ theo giác độ chủ quyền quốc gia về phương diện pháp lý.
Theo nguyên tắc lãnh thổ, luật hình sự của mỗi quốc gia có hiệu lực đối với tất cả
các tội phạm xảy ra trên lãnh thổ của mình, không kể người thực hiện tội phạm đó
là công dân của quốc gia hay người nước ngoài hay người không có quốc tịch.
Nguyên tắc lãnh thổ có biệt lệ đối với người nước ngoài được hưởng quyền miễn
tư pháp theo luật quốc tế. Tội phạm được coi là thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam
khi tội phạm ấy có một trong những giai đoạn thực hiện tội phạm được thực hiện
trên lãnh thổ Việt Nam. Nghĩa là tội phạm ấy được bắt đầu hoặc diễn ra hoặc kết
thúc trên lãnh thổ Việt Nam. Theo khoản 1 Điều 5 BLHS quy định: “BLHS được
áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam”. Như vậy, trong sự việc này, hành vi giết của A thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam nên sẽ bị xử lý theo Bộ luật hình sự Việt Nam về tội giết người.
Vì trong Bộ luật hình sự Việt Nam có quy định về tội giết người (Điều 93).
Tuy nhiên khoản 2 Điều 5 BLHS có quy định phạm vi những người nước
ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam được sử lí bằng con đường ngoại giao. Quy
định này áp dụng cho những người “được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao
hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
hoặc theo tập quán quốc tế”. Các đối tượng này bao gồm: “Các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tố chức quốc tế tại
Việt Nam và các thành viên của những cơ quan đó, cũng như thành viên gia định
họ…”(Pháp lệnh về Quyền ưu đãi và miễn trừ cho của Ủy Các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tố chức quốc tế tại
Việt Nam của UBTV Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
IX, ngày 23/8/1993). Chính vì vậy nếu A là người được hưởng quyền miễn trừ tư
pháp thì theo khoản 2 Điều 5 BLHS thì vấn đề TNHS của A sẽ được giải quyết
bằng con đường ngoại giao, hay BLHS Việt Nam không có hiệu lực đối với hành
9
vi giết người của A tuy vậy A vẫn có thể sẽ phải chịu TNHS ở nước mà A mang
quốc tịch.
Mở rộng
Theo dữ liệu đề bài đã đưa ra, “A có ý định giết B ( đang có thai) để trả
thù…” có thể thấy không xác định rõ là A có biết B đang mang thai hay không.
Chính vì vậy chưa chắc ta có thể truy tố A theo khoản 1 Điều 93 hay xác định mức
phạt cao nhất mà A phải chịu là 20 năm tù. Nếu A không hề biết B đang mang thai
thì trong trường hợp này, chỉ có thể khép A vào tội giết người quy định theo khoản
2 Điều 93, song song với đó để xác định mức phạt cao nhất mà A phải chịu thì Tòa
án có thể sử dụng kết hợp khoản 2 Điều 93 và khoản 2 Điều 52 BLHS. Từ đây mức
phạt cao nhất mà Tòa án có thể áp dụng với A chỉ là 7 năm 6 tháng.\
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình luật hình sự Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội( nxb: Công An Nhân
Dân) 2009.
- Bộ Luật hình sự Việt Nam, nxb Lao Động ( sửa đổi bổ sung năm 2009).
- Pháp lệnh về Quyền ưu đãi và miễn trừ của Ủy Các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tố chức quốc tế tại
Việt Nam của UBTV Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa IX, ngày 23/8/1993
10
- Một số vấn đề cơ bản về pháp luật hình sự và những tình huống trong thực
tiễn, nxb chính trị quốc gia.
-
-
11