Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

bài tập học kì luật thương mại việt nam 2 trình bày hiểu biết của em về mô hình tập đoàn kinh tế theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.44 KB, 18 trang )

Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
TĐKT: Tập đoàn kinh tế
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TCT: Tổng công ty
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

1
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………….…3
NỘI DUNG ……………………………………………………………………….4
I/ Định nghĩa tập đoàn kinh tế ……………………………………………….…...4
1, định nghĩa tập đoàn kinh tế ………………………………………………..…...4
2, đặc điểm của tập đoàn kinh tế ……………………………………………..…...5
3, Đặc trưng cơ bản của tập đoàn kinh tế …………………………………….......6
4, các hình thức tập đoàn kinh tế ……………………………………………........7
II/ mô hình tập đoàn kinh tế trong pháp luật việt nam ……………………….…8
III/ thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế tại việt nam ………………………….12
KẾT LUẬN …………………………………………………………………......17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………….18

2
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3



Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức đối với Việt
Nam trên con đường đổi mới. Để đối đầu với những thách thức đó Việt Nam đang
nổ lực tiếp thu và tăng cường đổi mới công nghệ nhừm nâng cao năng lực cạnh
tranh, đáp ứng sự đòi hỏi của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất Do vậy, việc tập
trung nguồn lực và quản lí nguồn lực một cách có hiệu quả luôn là một nhu cầu cấp
thiết đặc biệt là vốn. Một trong những giải pháp được đề cập đến là áp dụng thí
điểm mô hình công ty mẹ - công ty con trước hết là giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên thông qua mô hình này.
Điều đầu tiên là cho đến nay, những nghiên cứu cơ bản về tập đoàn, về mô
hình công ty mẹ - công ty con ở nước ta còn rất ít. Còn nhiều vấn đề mặt lí luận
chưa được trao đổi và thống nhất với tinh thần thẳng thắn, khách quan và khoa học.
Chẳng hạn, thế nào là tập đoàn kinh tế, Gọi là tập đoàn kinh tế hay là tập đoàn
doanh nghiệp? Tập đoàn có phải là một tổ chức có tư cách pháp nhân hay không?
Khi chưa hiểu thấu đáo về tập đoàn và công ty mẹ - công ty con mà cho ra hàng
loạt thì chắc chắn sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng trong điều hành. Chính vì
lí do trên, em chon đề tài “Trình bày hiểu biết của em về mô hình tập đoàn kinh tế
theo pháp luật Việt Nam” để hiểu rõ về bản chất và hoạt động của tập đoàn kinh tế.

3
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

NỘI DUNG
I/ Khái niệm tập đoàn kinh tế:

1, Định nghĩa về tập đoàn kinh tế:
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì tập đoàn kinh tế là một nhóm công ty có
quy mô lớn, nên có thể định nghĩa tập đoàn kinh tế theo Điều 46 Luật doanh
nghiệp:
“1. Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau vè lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh
khác.
2. Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
a) Công ty mẹ - công ty con;
b) Tập đoàn kinh tế;
c) Các hình thức khác;”
Nghị định 102/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật doanh nghiệp cũng bổ sung định nghĩa về tập đoàn kinh tế: “Tập đoàn
kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô lớn, có tư cách pháp nhân độc lập,
được hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp nhập,
mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo thành tổ
hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dưới hình thức công ty mẹ công ty con.”
Còn theo ông Hồ Xuân Tùng, Phó trưởng ban Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát
triển Doanh nghiệp thì: “Mô hình tập đoàn kinh tế là một hình thái tổ chức giữa
các doanh nghiệp. Còn nhiều quan niệm khác nhau về tập đoàn, song cũng có một
điểm chung nhất là: Tập đoàn kinh tế là tổ chức kinh tế có kết cấu tổ chức nhiều
cấp, liên kết nhau bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác nhằm đáp ứng đòi hỏi
của nền sản xuất hàng hóa; các doanh nghiệp trong tập đoàn đều có pháp nhân
độc lập.”

4
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3



Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

Tât cả các định nghĩa trên đều chưa nêu bật được đặc thù của tập đoàn kinh
tế mà hầu hết là kể ra các đặc điểm cơ bản của nó. Điều này cho thấy, mặc dù tập
đoàn kinh tế đã hình thành và phát triển rất mạnh ở nước ta nhưng các nhà kinh tế
cũng như lập pháp chưa thể nắm bắt được cách thức bao quát và chi phối thực thể
này dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau gây tranh cãi phức tạp.
Tóm lại, có thể chia thành hai nhóm quan niệm về tập đoàn kinh tế: một coi
tập đoàn kinh tế là vỏ bọc, là hình thức liên kết của các doanh nghiệp độc lập; hai
coi lập đoàn kinh tế là thực thể pháp lí nhưng hiện chưa có cơ chế điều chỉnh.
Theo em, vai trò quyết định thuộc về pháp luật, pháp luật có rõ ràng thì
mới tạo được cách hiểu thống nhất, vì vậy cần thiết phải nghiên cứu và đưa ra
một khái niệm cụ thể về tập đoàn kinh tế.
2, Đặc điểm của tập đoàn kinh tế:
Tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có các đặc điểm sau:
- Là tổ hợp doanh nghiệp hình thành trên cơ sở liên kết về tài chính, công
nghệ, thị trường, nghiên cứu phát triển … nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn
và tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận.
- Bản thân các doanh nghiệp độc lập và có tư cách pháp nhân, không sinh ra
nhau mà liên kế lớn mạnh.
- Các tập đoàn đều hoạt động kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực, pháy triển
dần tư đơn ngành sang đa ngành tuy nhiên vẫn xác định ngành nghề kinh doanh
trọng điểm.
- Tập đoàn vừa có chức năng sản xuất vừa chức năng tài chính.
- Thường đa sở hữu về vốn (ở nước ta chủ yếu sở hữu nhà nước).
- Trong tập đoàn có một doanh nghiệp hạt nhân – công ty mẹ - nằm giữ hoạt
động chính, và các doanh nghiệp khác trong tập đoàn (bao gồm cả công ty con).
Có thể có yếu tốt liên kết vốn như công ty mẹ - con nhưng không hoàn toàn giống.

5

Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

3, Đặc trưng cơ bản của tập đoàn kinh tế:
a) Các tập đoàn kinh tế thường có quy mô lớn về vốn, doanh thu và phạm vi hoạt
động:
Sự liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong một tập đoàn luôn luôn
nhằm mục tiêu quan trọng nhất là giải quyết những khó khăn về vốn phục vụ kinh
doanh. Vì vậy, khi đã hình thành tập đoàn, các doanh nghiệp thành viên phát triển
nhanh hơn, tài sản có quyền sở hữu tăng lên khá nhanh, từ đó, tổng tài sản trong
toàn tập đoàn cũng khá lớn. Các tập đoàn kinh tế trên thế giới thường chiếm phần
lớn thị phần trong trong những mặt hàng chủ đạo của tập đoàn đó và vì vậy có
doanh thu rất cao.
Về lao động, các tập đoàn thường thu hút một số lượng lớn lao động ở chính
quốc và ở các quốc gia khác. Ví dụ: Tập đoàn Air France(Pháp) bao gồm 16 công
ty con với 45.000 lao động, tậ đoàn Danone(Pháp) chuyên sản xuất sữa tươi, bánh
bích quy, thực phẩm, nước khoáng, bia, có 81.000 nhân viên và tập đoàn
Fiat(Italia) có 242.300 nhân viên…
Phần lớn các tập đoàn mạnh thế giới hiện nay là tập đoàn đa quốc gia, tức là
các chi nhánh, công ty con ở nhiều nước trên thế giới. Chẳng hạn, tập đoàn
HENKEL(Đức) có 330 chi nhánh, công ty con ở nước ngoài. Tương tự, số chi
nhánh, công ty con ở nước ngoài của tập đoàn Simens(Đức) là 300, tập đoàn
Roche(Thụy Sĩ): 140, tập đoàn Tractebel(Bỉ):100, tập đoàn Unilever(Anh):90...
Các tập đoàn kinh tế đã và đang hoạt động trên thế giới hiện nay đều là
những tập đoàn đa ngành, tức là hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực.
Hoạt động trong nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực là xu hướng có tính quy
luật cùng với sự phát triển của tập đoàn kinh tế. VD: Mitsubishi ban đầu chỉ hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo nhưng đến nay đã hoạt động trong các lĩnh vực:

khai khoáng, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất, ngân hàng, bảo hiểm, ngoại
thương, vận tải…Tập đoàn Petronas(Malaysia) trước hoạt động chủ yếu trong
ngành dầu khí nhưng hiện nay đã hoạt động trong các lĩnh vực: thăm dò, khai thác
dầu khí, lọc dầu, hóa dầu, kih doanh thương mại các sản phẩm dầu khí, hàng hải,
kinh doanh bất động sản, siêu thị và giải trí…
Với sự kết hợp ngày càng chặt chẽ giữa các lĩnh vực có liên quan trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và sản
xuất, hiện nay, các công ty tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các viện nghiên cứu
6
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

ứng dụng về khoa học, công nghệ tham gia vào các tập đoàn kinh tế ngày càng
nhiều.
b) Sự đa dạng về cơ cấu tổ chức và sử hữu vốn:
Về cơ cấu tổ chức cho đến nay chưa có 1 văn bản pháp lý của một quốc gia
nào quy định một cơ cấu tổ chức thống nhất cho tập đoàn kinh tế. Bởi lẽ,các tập
đoàn kinh tế được hình thành dần dần trong quá trình phát triển hai hoặc một số
doanh nghiệp hình thành một tập đoàn theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương.
Vấn đề quan trọng nhất cần nhấn mạnh : Tập đoàn không phải là một doanh
nghiệp, không có tư cách pháp nhân độc lập. Do đó, các mệnh lệnh hành chính
không được sử dụng trong điều hành của tập đoàn. Các doanh nghiệp là thành viên
của tập đoàn đều có pháp nhân độc lập, có cơ quan quyền lực cao nhất như hội
đồng thành viên(với công ty TNHH), đại hội cổ đông(với công ty cổ phần). Theo
thỏa thuận giữa các thành viên của tập đoàn, chủ tịch hội đồng thành viên, hội
đồng quản trị các công ty trong tập đoàn tập hợp lại thành hội đồng chủ tịch tập
đoàn. Hội đồng chủ tịch bầu ra chủ tịch tập đoàn. Hội đồng chủ tịch không thực
hiện chức năng điều hành cụ thể đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức

của các công ty thành viên, do đó, không có chức danh tổng giám đốc tập đoàn. Sở
hữu vốn trong các tập đoàn kinh tế cũng rất đa dạng. Trước hết, vốn trong tập đoàn
là do các công ty thanh viên làm chủ sở hữu, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà
nước. Quyền sở hữu vốn trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của
các công ty thành viên vào công ty mẹ và thường ở hai cấp độ:
+ Cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn của công ty mẹ, công ty con,
công ty cháu… là của từng công ty.
+ Cấp độ cao hay còn gọi là liên kết cứng là công ty mẹ tham gia đầu tư vào
các ông ty con, biến các công ty con, con ty cháu thành công ty TNHH một thành
viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều
lệ(với công ty TNHH), giũ cổ phần chi phối(với công ty con ,cháu là công ty cổ
phần).Trên thực tế, không có một tập đoàn kinh tế nào chỉ có quan hệ về sở hữu
vốn theo một cấp độ mà đan xen cả hai cấp độ tùy theo từng trường hợp trong quan
hệ giữa công ty mẹ và công ty con.
4, Các hình thức tập đoàn kinh tế:
Tập đoàn kinh tế nhà nước: tiền thân là các tổng công ty nhà nước, do thủ
tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi, quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức quản
lí và hoạt động.
7
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

Tập đoàn kinh tế tư nhân: do các công ty tự liên kết tạo nên tập đoàn không
phải đăng kí kinh doanh. Hiện hình thức này chưa có cơ chế pháp lí điều chỉnh.
II/ Mô hình tập đoàn kinh tế trong pháp luật việt nam:
1, Quá trình hình thành:
Các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có thể hình thành theo cách thức sau:
Thứ nhất, tổ chức lại các tổng công ty nhà nước ( các tổng công ty 90 và 91)

có quy mô tương đối lớn, trình độ quản lý tương đối cao, trang thiết bị công nghệ
cao có sự liên doanh liên kết với nhiều đối tác trong và ngoài nước để tập trung sức
xây dựng thành TĐKT. Để làm được điều đó thì quan trọng nhất là thực hiện cổ
phần hóa các doanh nghiệp thành viên mà TCT nắm cổ phần khống chế, chi phối
51-100% vốn điều lệ. Tuy vậy, đối với các TĐKT được hình thành theo cách này
cần phải có tổ chức tài chính độc lập và bộ phận nghiên cứu triển khai. Cụ thể đó là
10 tập đoàn: Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp
Cao su Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Tập đoàn Công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam, Tập
đoàn Dệt may Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bảo Việt, Tập
đoàn Viễn thông Quân đội, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Thứ hai, thành lập TĐKT từ những doanh nghiệp, công ty hiện có, hình
thành các công ty mẹ, công ty con thuộc thành phần kinh tế khác. Quá trình đổi
mới, sắp xếp và phát triển các DNNN, quá trình triển khai thực hiện luật Doanh
nghiệp, luật đầu tư nước ngoài hiện nay là cơ hội tốt để hình thành các TĐKT. Quá
trình phát triển này sẽ dần hình thành:
- Công ty mẹ: có quy mô lớn về doanh thu, máy móc thiết bị và lao động, hiệu
quả kinh doanh cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất lớn, có chiến lược phát
triển lâu dài
- Các công ty con ( công ty thành viên): là những công ty thuộc mọi thành
phần kinh tế mà công ty mẹ có cổ phần lớn, có tác động quyết định đến
chiến lược phát triển của công ty con. Các công ty con có thể được hình
thành theo nguyên tắc tự nguyện tham gia tập đoàn và có quyền lựa chọn,
đăng kí với công ty mẹ để tham gia.

8
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1


- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập, các đơn vị nghiên cứu triển
khai, đơn vị dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế liên kết với nhau thành lập
TĐKT để thực hiện một chiến lược kinh doanh thống nhất, tích tụ, tập trung
vốn, tạo thế cạnh tranh nhằm tạo ra hiệu quả cao hơn.
Các DNNN có tiềm lực kinh tế mạnh được trang bị kĩ thuật, công nghệ hiện đại,
công nghệ quản lý tiên tiến đầu tư vào các doanh nghiệp khác ( như thông qua mua
cổ phần) và biến các doanh nghiệp này thành công ty con của mình. Điển hình cho
cách thức hình thành này là hai tập đoàn lớn là Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng
Việt Nam và Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam.
Như vậy, việc thành lập TĐKT cho dù bằng cách nào thì cũng cần phải có một
môi trường vĩ mô thông thoáng, hệ thống luật lệ đồng bộ và hoàn chỉnh có thể tạo
ra một sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế thông qua đó thúc đẩy sự
phát triển của các TĐKT.
2, Loại hình TĐKT ở Việt Nam.
Mô hình TĐKT ở Việt Nam sẽ có những điểm cơ bản giống với TĐKT trên thế
giới: qui mô lớn, kinh doanh đa ngành nghề trong đó cso ngành nghề kinh doanh
chủ đạo và cơ cấu sở hữu, cơ cấu tổ chức tương tự. Nhưng trong bối cảnh kinh tếchính trị - xã hội ở nước ta thì TĐKT cũng có điểm khác biệt. Do vậy, TĐKT ở
Việt Nam có các hình thức sau:
 Về sở hữu có
TĐKT sở hữu hỗn hợp ( đa sở hữu) gồm có DNNN , các công ty TNHH, công
ty cổ phần và các đơn vị thành viên có thể là đơn vị hạch toán độc lập, phụ thuộc
đơn vị sự nghiệp.
TĐKT có một sở hữu là TĐKT gồm các DNNN hoặc TĐKT nhà nước
 Về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.
Có TĐKT đa ngành, đa lĩnh vực, sản phẩm nhưng trong đó có một ngành, một lĩnh
vực chuyên môn hóa giữ vị trí then chốt và có TĐKT chuyên ngành.
 Về liên kết kinh tế.
TĐKT được hình thành dựa trên sự liên kết theo chiều dọc tức là có những tập
đoàn được tập hợp trên cơ sở hợp nhất những công ty, xí nghiệp có liên hệ với

nhau bởi qui trình công nghệ thống nhất từ khâu khai thác nguyên liệu, chế biến
gia công, hoàn chỉnh sản phẩm, tiêu thụ trên cơ sở xác lập thống nhất về tài chính,
9
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

mỗi công ty đảm nhiệm sản xuất một bộ phận, một công đoạn nhưng vẫn giữ tính
độc lập về hình thức tổ chức của các đơn vị thành viên. TĐKT này sẽ hoạt động
trong các ngành luyện kim, dệt may, nông nghiệp, công nghiệp chế biến…
TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mối quan hệ liên kế ngang tức là các công
ty hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực hợp nhất lại trên cơ sở xác lập thống
nhất về tài chính còn các thành viên thì vẫn duy trì sự độc lập tương đối về hình
thức tổ chức. TĐKT này sẽ hoạt động trong các ngành công nghiệp vật liệu xây
dựng ( xi măng..), cơ khí chế tạo máy…
TĐKT hình thành dựa trên cơ sở các mỗi liên hệ hỗn hợp tức là gồm các công
ty sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhau.
 Về hình thức tổ chức.
Tập đoàn tổ chức theo mô hình một pháp nhân độc lập còn tất cả các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc.
Tập đoàn tổ chức theo mô hình phân tán. Khi đó, tập đoàn sẽ là một pháp nhân
độc lập đồng thời các đơn vị thành viên cũng có thể là một pháp nhân độc lập.
Tập đoàn tổ chức theo mô hình hỗn hợp: khi đó, tập đoàn là một pháp nhân,
đơn vị thành viên vừa là pháp nhân độc lập vừa là pháp nhân phụ thuộc.
3, Cơ cấu tổ chức quản lý TĐKT ở Việt Nam.
* Cơ cấu tổ chức chung nhất của TĐKT ở Việt Nam là một tổ hợp các doanh
nghiệp liên kết với nhau theo mô hình “ công ty mẹ, công ty con”. Công ty mẹ có
thể là một công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động theo luật doanh nghiệp, có
thể có vốn góp của nhà nước ( dưới dạng cổ phần chi phối- Trên 51% hoặc cổ phần

khống chế- ít hơn 50% nhưng có quyền quyết định các vấn đề tổ chức, nhân sự,
chiến lược cảu công ty mẹ) hoặc nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc ít hơn.
TĐKT có thể có tổ chức tài chính- ngân hàng cổ phần, công ty tài chính, đơn vị
sự nghiệp, viện nghiên cứu triển khai, trường đào tạo…
Cơ cấu tổ chức của TĐKT gồm có: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Bộ máy
điều hành, giám đốc và các đơn vị thành viên.

10
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

 Cơ chế quản lý của tập đoàn chủ yếu được xây dựng trên mối quan hệ liên
kết theo kiểu công ty mẹ - công ty con và các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Công ty mẹ là một doanh nghiệp giữ vai trò trung tâm, đầu tư vốn vào các
công ty con theo nhiều cấp độ, chi phối các công ty con tùy theo tỷ lệ vốn
đầu tư vào công ty con. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là mối
quan hệ chặt chẽ, khăng khít thể hiện trên các mặt: Quan hệ về tổ chức, quan
hệ vốn tài sản, quan hệ về tài chính, kinh tế, quan hệ về kế hoạch hóa đầu tư
cơ sở vật chất kĩ thuật, và quan hệ về tổ chức nhân sự.
Nhà nước nắm một vai trò quan trọng khi không can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của tập đoàn mà chỉ điều tiết hoạt động của tập đoàn
thông qua các chính sách, đòn bật kinh tế. Quan hệ giữa các bộ với TĐKT là quan
hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tổ chức kinh
doanh trong ngành, lĩnh vực đó. Các bộ đề ra chiến lược và kế hoạch phát triển
ngành, định mức kinh tế, chính sách, chế độ…chung thống nhất cho mọi doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành, thực hiện sự kiểm tra giám sát hoạt động của
doanh nghiệp theo pháp luật. Nhà nước cũng quản lý phần vốn của mình trong các
TĐKT thông qua đại diện chủ sở hữu nhà nước trong hội đồng quản trị của tập

đoàn.
* Phương hướng và biện pháp phát triển TĐKT ở Việt Nam.
Việc thành lập, phát triển, quản lý TĐKT phải gắn liền và phục vụ có hiệu
quả quá trình CNH- HĐH đất nước cũng như quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế.
Thành lập, phát triển, quản lý TĐKT theo hướng đa dạng hóa về sở hữu, về
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Nhưng DNNN vẫn phải giữ vai trò chủ đạo trong
tập đoàn.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và tự nguyện trong việc thành lập,
phát triển và quản lý tập đoàn kinh tế, đó là : doanh nghiệp có quyền tự nguyện
tham gia và lựa chọn tập đoàn; Xác định rõ cơ cấu tổ chức quản lý của tập đoàn, và
phân cấp quản lý giữa tập đoàn với các công ty thành viên; Xác định đúng đắn vai
trò chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của tập đoàn và công ty thành viên và
phân cấp giữa chúng…
Để làm được điều đó thì nhà nước cần thực hiện những biện pháp sau:
11
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

+ ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế- chính trị- xã hội.
+ Phải có chiến lược và chính sách phát triển kinh tế phù hợp. Lựa chọn ngành
nghề, lĩnh vực phát triển TĐKT
+ Phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất tạo điều kiện cho
TĐKT hoạt động một cách thuận lợi theo đúng pháp luật.
+ Phát triển các thị trường ( thị trường chứng khoán, thị trường lao động, công
nghệ, thị trường bất động sản…) làm môi trường cho sự hình thành và phát triển
các TĐKT.
+ Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, thông qua: Ngân sách nhà nước, thị

trường chứng khoán, hoàn thiện chính sách đầu tư…
+ Khuyến khích phát triển các TĐKT và sự liên doanh liên kết giữa các TĐKT, tạo
tiền đề cho sự hình thành TĐKT
+ Cải cách thể chế kinh tế đối ngoại theo hướng mở cửa và hội nhập để tăng cường
sự hợp tác và cạnh tranh kinh tế với thế giới.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng cần thiết cho sự phát triển các TĐKT, đó là điều kiện
thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất cũng như rất
cần thiết cho sự phát triển của các tập đoàn.
+ Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) để phát triển các TĐKT
và ngành hỗ trợ.
III/ Thực trạng mô hình tập đoàn kinh tế tại việt nam:
1, Thực trạng:
Triển khai Nghị quyết Trung ương 3 khóa IX, tháng 11 năm 2005, tập đoàn
kinh tế đầu tiên của nước ta là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam, ra đời và đi vào hoạt động theo Nghị quyết số 198/2005/QĐ-TTg ngày
8/8/2005 của Thủ tướng chính phủ, về việc thành lập công ty mẹ. Cùng năm đó,
Tổng công ty Dệt may Việt Nam cũng chuyển thành Tập đoàn Dệt may Việt Nam;
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam cũng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án
thành lập Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt. Năm 2006, TCT Bưu chính –
Viễn thông Việt Nam (VNPT) chuyển thành Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt
12
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

Nam (VNPT), TCT Dầu khí Việt Nam chuyển thành Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Đầu năm 2007, Thủ tướng CHính phủ có văn bản đồng ý để TCT Thuốc lá Việt
Nam chuyển thành Tập đoàn Thuốc lá Việt Nam; chỉ đạo, yêu cầu Bộ xây dựng
xây dựng đề án thành lập Tập đoàn Công nghiệp xây dựng (do TCT Sông Đà làm

nòng cốt), và Tập đoàn Chế tạo cơ khí nặng (do TCT Lắp máy Việt Nam làm nòng
cốt); TCT Cao su Việt nam chuyển thành Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam

Bên cạnh việc thí điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn theo định
hướng của Nhà nước dưới hình thức chuyển đổi các tổng công ty Nhà nước thành
tập đoàn kinh tế, Nhà nước cũng khuyến khích sự hình thành và phát triển của khu
vực tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua cũng có những bước phát triển
đáng chú ý. Nhiều tập đoàn kinh tế tư nhân đã được hình thành và phát triển đầu
tàu kinh tế trong một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế nước ta. Khu vực kinh
tế tư nhân đã có những bước phát triển rất năng động với đóng góp khoảng 40%
GDP và một phần ba tổng đầu tư toàn xã hội, đây cũng cho thấy một sức sống
mạnh mẽ thực sự là động lực để phát triển kinh tế đất nước. Các doanh nghiệp tư
nhân ở nước ta ngày nay có những thế mạnh riêng có thể là vốn, công nghệ, mạng
lưới phân phối, thương hiệu, … nếu như các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau
tận dụng được các lợi thế của nhau sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển không chỉ của
công ty đó mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khu vực kinh
tế tư nhân đang lớn mạnh không ngừng và hình thành những tập đoàn kinh tế tư
nhân hùng hậu như: FPT, Hòa Phát, Trung Nguyên, Kinh Đô, Hoàng Anh Gia Lai
… Mặt khác, nhiều tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới như Công ty Bảo hiểm AIA,
Prudential, … đã có mặt tại Việt Nam.
Hoạt động của các tập đoàn kinh tế trong thời gian qua cho thấy, mô hình
này đã đạt được nhiều kết quả nhất định, là công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả của
Nhà nước. Các tập đoàn kinh tế đã nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt trong
nền kinh tế, quy mô vốn liên tục tăng và là một trong những khu vực dẫn đầu trong
việc nộp ngân sách Nhà nước.
Tuy xuất hiện với vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng tập đoàn kinh
tế lại gặp phải rất nhiều vướng mắc và bất cập, đặc biệt về mặt pháp lí. Cụ thể là
những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật như:

13

Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

* Tập đoàn kinh tế chưa được định nghĩa chính xác.
* Thiếu khung pháp lí cho tập đoàn kinh tế tư nhân. Vẫn chưa có một hoạch
định, định hướng cụ thể nào nằm khuyến khích việc hình thành và hoạt đồng của
mô hình tập đoàn kinh tế tư nhân. Các chủ trương hình thành tập đoàn kinh tế tư
nhân vẫn mang tính chung chung. Hệ thống tiêu chí để xác để xác định về tập
đoàn, các nghiên cứu cụ thể để hình thành một chiến lược tổng thể để thúc đẩy sự
phát triển mô hình mới đến nay vẫn chưa có. Có thể nói rằng những nhân tố mới về
tập đoàn kinh tế tư nhân Việt nam thời gian qua vẫn đang hoạt động dò dẫm và
chưa có được những định hướng mang tầm vĩ mô về hoạt động của các tập đoàn.
Hệ thống quy định chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các tập đoàn.
* Tư cách pháp lí của tập đoàn kinh tế còn nhiểu tranh cãi. Nếu không coi
tập đoàn kinh tế là một pháp nhân thì tính chịu trách nhiệm không rõ ràng, còn nếu
coi nó là một thực thể pháp lí thì cần có hành lang pháp lí để điều chỉnh.Có thể
thấy danh xưng tập đoàn kinh tế mang tính chất marketing, PR nhiều hơn, dùng để
chỉ nhóm công ty hoạt động dưới thương hiệu chung, tạo ra hình ảnh tập đoàn kinh
tế ấn tượng sâu đậm trong xã hội.
* Mô hình tổ chức quản lý tập đoàn kinh tế còn chưa được định hình rõ; một
số quy định chưa được thể chế hóa. Còn nhiều lúng túng trong xác định mô hình tổ
chức quản lý các tập đoàn kinh tế. Tập đoàn nhà nước có nhiều đầu mối quản lý,
xong việc quản lý tập đoàn lại chưa được chặt chẽ; chưa phân định rõ, còn có sự
chồng chéo, phân tán trách nhiệm trong phân chia chức năng đại diện chủ sở hữu
giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế. Mô hình tổ chức
quản lý sản xuất, kinh doanh, cơ chế quản lý nội bộ tập đoàn cũng chưa xác định
rõ; cơ chế quản lý trong nội bộ tập đoàn còn nhiều bất cập; điều lệ tổ chức và hoạt
động của các tập đoàn chậm được phê duyệt làm khuôn khổ pháp lý cho hoạt động

của tập đoàn vốn đã thiếu lại không kịp thời, đồng bộ, thiếu thống nhất; cơ chế tài
chính trong nội bộ tập đoàn còn nhiều bất cập; vốn đầu tư chồng chéo giữa công ty
mẹ, công ty con, công ty cháu; bất cập về cấu trúc liên kết bên trong của tập đoàn
kinh tế. Ví dụ: tiêu chí xác định công ty mẹ quá rộng, sự phân cấp chủ yếu trên cơ
sở phần vốn góp trong khi sự chi phối là trên nhiều lĩnh vực, mối quan hệ giữa các
công ty con cùng tập đoàn cũng không có quy định cụ thể nên không thống nhất,
gây khó khăn cho công tác quản lí …

14
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

* Bất cập về tên thương mại của tập đoàn kinh tế. Chính phủ quy định:
“Cụm từ “tập đoàn” có thể sử dụng như một thành tố phụ trợ cấu thành tên riêng
của công ty mẹ, phù hợp với quy định từ Điều 31 đến Điều 34 của Luật Doanh
nghiệp về đặt tên doanh nghiệp”. Điều này dễ gây nhầm lẫn bản thên tập đoàn với
công ty mẹ.
* Bất cập về xác định quy mô của tập đoàn. Vì luật không nêu tiêu chí xác
định quy mô như thế nào thì được phép thành lập tập đoàn nên thức tế nhiều doanh
nghiệp nhỏ muốn nâng lên tập đoàn mà cơ quan quản lí không kiểm soát được …
Những vướng mắc cơ bản này đang trở thành mối quan tâm lớn đối với các
doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách. Thực tế, sự tụt dốc và
những thất bại của một số tập đoàn lớn điển hình như tập đoàn Vinashin gần như
đòi hỏi cần có những giải pháp mới cho mô hình này.
2, Giải pháp:
Để đảm bảo tính bền vững của sự phát triển tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
trong giai đoạn mới, có đặc thù riêng (là hoạt động trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước) so với các tập đoàn kinh

tế các nước trong khu vực vầ trên thế giới, giải pháp quan trọng nhất là tiếp tục
hoàn thiện thể chế, pháp luật để tạo hành lang pháp lý an toàn cho các tập đoàn
hoạt động.
Đầu tiên là cần nghiên cứu dưa ra một định nghĩa chính xác về tập đoàn
kinh tế. Việc xác định rõ định nghĩa là vấn đề quan trọng tạo điều tiền đề cho việc
xây dựng các quy phạm khác điều chỉnh tập đoàn kinh tế.
Các tập đoàn kinh tế đã trở thành một thực thể và thực tế có ảnh hưởng
quan trọng với nền kinh tế nên không thể coi là mô hình thí điểm được.
Nhà nước cần sớm ban hành các quy định cụ thể về tính pháp lý, mô hình
và nguyên tắc hình thành các tập đoàn kinh tế, những yêu cầu và tiêu chí về quy
mô tổ chức, các hệ thống quản lý, đội ngũ cán bộ, số vốn pháp định, các tiêu chí
kinh tế tối thiểu khác, … Nhà nước có những quy định rõ ràng hơn trong cơ chế
hoạt động và mối quan hệ bên trong mỗi tập đoàn liên quan đến kinh doanh, đầu
tư, tài chính, thông tin, nhân sự, tài sản, trách nhiệm, … Quan trọng nhất là phải
xác định và phân biệt một cách rõ ràng hơn nữa vai trò quản lý của Nhà nước và
15
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

của chủ sở hữu. Cần tạo một khung pháp lí phù hợp cho các tập đoàn kinh tế tư
nhân phát triển.
Về tư cách pháp nhân của một tập đoàn thì chỉ nên xem tập đoàn như một
dnah hiệu mà không cần đăng kí để tránh lạm dụng, nhưng cần phải quy định cụ
thể trách nhiệm pháp lí cho từng chủ thể để bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư và
đối tác khi có tranh chấp, rủi ro … Đồng thời không sử dụng thành tố “tập
đoàn” khi đăng kí tên doanh nghiệp để tránh ngộ nhận về mô hình doanh
nghiệp.
Cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, môi trường pháp lý bình

đẳng, có các chính sách khuyến khích đầu tư liên kết để hình thành tập đoàn
kinh tế có năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Nhà nước cần có cơ chế
giám sát hoạt động tài chính của các tập đoàn kinh tế, của nhóm công ty mẹ - công
ty con thuộc tập đoàn kinh tế. Nhà nước cũng cần ban hành các quy định chống
lạm dụng vị thế độc quyền nhằm đảm bảo các công ty hoạt động theo đúng các quy
định của pháp luật.
Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, ngành trong việc quản lý và giám sát
tập đoàn kinh tế.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho
đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường nói chung và quản trị doanh nghiệp trong mô hình tập đoàn
kinh tế nói riêng.

16
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

KẾT LUẬN
Như vậy, cùng với sự phát triển kinh tế, các tập đoàn kinh tế Việt Nam đã
được hình thành với những đặc trưng rất cơ bản. Các tập đoàn kinh tế này đã góp
phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, tập đoàn
kinh tế vẫn còn là mô hình khá mới mẻ. Vì vậy, để các tập đonà kinh tế này có thể
ổn định và phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình kinh tế thế
giới, khu vực và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp thì vấn đề hoàn thiện cơ
chế pháp lí là vô cùng quan trọng để mô hình này ngày càng hoàn thiện, nhanh
chóng ổn định và vận hành tốt, tạo nên “những quả đấm thép” đối với sự tăng
trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.


17
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3


Bài tập lớn học kì – Luật thương mại Việt Nam – modul 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Luật Hà Nội,Giáo trình Luật thương mại, tập 1, Nxb CAND, Hà
Nội, 2006 ;
Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật doanh
nghiệp), Nxb. D(HQG, Hà Nội, 2006;
Nghị định 102/NĐ-CP của chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của
Luật doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp 2005.

18
Bùi Hương Lan – N02.TL2 – Nhóm 3



×