Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THI CÔNG xây DỰNG CÔNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.36 KB, 3 trang )

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nguyễn Văn Công, PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân2
2

Bộ môn Quản lý Xây dựng, Trường Đại học Thủy Lợi,

1. Giới thiệu chung
Do tính chất đặc thù của sản phẩm
ngành xây dựng nên quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình trong quá trình thực
hiện dự án xây dựng sẽ phải đương đầu với
nhiều rủi ro và nhiều khó khăn vướng mắc.
Trong quá tình thực hiện một dự án xây dựng
chắc chắn sẽ có rất nhiều yếu tố tác động. Mục
tiêu của nghiên cứu là xác định các nhóm
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thi
công công trình xây dựng trên phương diên
chủ đầu tư, xếp hạng các nhóm được xác định;
đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành
công trong quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
Trên cơ sở lấy ý kiến từ những chuyên
gia trong ngành xây dựng, một bảng câu hỏi
thô được hình thành và gửi đến các cá nhân có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý xây
dựng để phỏng vấn. Sau đó phân tích, đánh
giá, loại bỏ các yếu tố thừa, bổ sung các yếu tố
thiếu đối với bảng câu hỏi thô. Cuối cùng một
bảng câu hỏi hoàn chỉnh đã hình thành bao
gồm hai nội dung kết hợp giữa phương pháp


xếp hạng theo ma trận vuông Warkentin và
thang điểm Liker để đánh giá tầm quan trọng
của các nhóm nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố trong các nhóm chỉ tiêu trong
quản lý chất lượng thi công xây dựng công
trình theo quan điểm của chủ đầu tư.
2. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp ma trận vuông
Warkentin lập một ma trận gồm m+3 cột và
m+2 dòng (m: số lượng nhân tố) cần xác định
trọng số. Cột đầu và dòng đầu của ma trận
chính là tên các nhân tố cần xác định trọng số.
Bảng điểm tạo nên từ cột thứ 2 đến m+1 và từ

dòng thứ 2 đến dòng thứ m+1 của ma trận.
Mỗi chuyên gia cho điểm đánh giá vào bảng
điểm trên cơ sở so sánh từng cặp chỉ tiêu. Cột
m+2 là cột ghi tổng điểm số đã cho theo dòng.
Cột m+3 là cột ghi trọng số Wt sau khi đã tính
toán xác định được. Dòng m+2 là dòng phục
vụ tính toán.
Tiến hành cho điểm bằng cách so sánh từng
cặp chỉ tiêu theo các ô ma trận.
Các phiếu điều tra bằng phương pháp
ma trận vuông Warkentin thỏa mãn quy luật
sau:
(1) Hij+ Hji=4
(2) Hij= Hji=2 khi i=j
2
(3) ∑𝑚

𝑖;𝑗=1 𝐻 =2m
Bảng câu hỏi được hoàn thành, các cá nhân tham
gia vào cuộc khảo sát cho biết ý kiến của mình về
sự ảnh hưởng của các nhân tố được phân loại theo
nhóm trong quản lý chất lượng công trình xây
dựng dựa trên thang Likert bốn mức độ:
“không biết”, “không ảnh hưởng”, ảnh hưởng
trung bình”, “ảnh hưởng lớn”, tương ứng với số
điểm từ 1 – 4.
Để kiểm tra mức độ chặt chẽ của các câu hỏi
trong thang đo tương quan với nhau, đồng thời
để kiểm tra tính ổn định và chính xác của thang
đo, một hệ số tin cậy được sử dụng trong nghiên
cứu này là hệ số Cronbach alpha:


n 1  si2 


n  1  st2 

Trong đó: n là số lần đo; s i2 là phương sai của
lần đo thứ i ; s t2 là phương sai của tổng các lần
đo.   0,1 .
Theo kinh nghiệm thì   0,8 là được đánh giá
tốt. Trong nghiên cứu này   0,875 , vậy các
nhân tố trong bảng câu hỏi đạt độ tin cậy cao.


3. Kết quả nghiên cứu

Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý chất
lượng thi công công trình xây dựng chia thành
4 nhóm, cụ thể như sau :
Nhóm 1 (N1): Phản ánh đặc điểm dự án
và công tác lực chọn nhà thầu;
- Quy mô, nguồn vốn, hình thức đầu tư và
hình thức quản lý dự án (NT1)
- Công tác tổ chức lựa chọn nhà thầu và hình
thức hợp đồng (NT2)
- Khả năng tài chính của chủ đầu tư (NT3)
Nhóm 2 (N2): Phản ánh công tác tư vấn
xây dựng công trình;
- Năng lực của chủ nhiệm dự án (NT4)
- Năng lực, kinh nghiệm của ban quản lý dự
án (NT5)
- Năng lực và sự hợp tác giữa các bên tham
gia thi công công trình (NT6)
- Giải quyết phát sinh trong thi công xây
dựng công trình (NT7)
- Tính chuyên nghiệp của đơn vị quản lý
công trình xây dựng khi đưa công trình vào
sử dụng (NT8)
Nhóm 3 (N3): Phản ánh công tác tổ chức
nghiệm thu và kiểm tra công tác nghiệm thu,
an toàn vệ sinh môi trường tại dự án:
- Tổ chức nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu
kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây
dựng (NT9)
- Tổ chức Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm
thử tải và kiểm định xây dựng trong quá

trình thi công xây dựng công trình (NT10)
- Quy trình tổ chức Nghiệm thu hạng mục
công trình, công trình hoàn thành đưa vào
sử dụng (NT11)
- Hệ thống biên bản nghiệm thu và hồ sơ
quản lý chất lượng (NT12)
Nhóm 4 (N4): Phản ánh công tác bảo trì
công trình xây dựng và vai trò của quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng công
trình xây dựng:
- Thời gian sử dụng công trình xây dựng
(NT13)
- Kế hoạch bảo trì công trình (NT14)

- Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác,
sử dụng (NT15)
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý chất lượng xây dựng (NT16)
Ví dụ kết quả xử lý số liệu của một phiếu
khảo sát điều tra lấy ý kiến chuyên gia theo
phương pháp ma trận cho bảng sau:
Bảng 1. Tính toán trọng số
Nhóm
N1
N2
N3
N4

N1

2
4
3
1

N2
0
2
1
2

N3
1
3
2
1

N4
3
2
3
2

Htk
6
11
9
6
32


Wtk
0,19
0,34
0,28
0,19
1,00

Thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu của
các phiếu điều tra bằng phương pháp ma trận
vuông Warkentin tính toán được trọng số của
các nhóm nhân tố và tổng hợp kết quả ở bảng 2
như sau:
Bảng 2 Xác định trọng số
Trọng số Wtk
Nhóm nhân tố
Nhóm 1
0,19
Nhóm 2
0,31
Nhóm 3
0,28
Nhóm 4
0,22
Kết quả phân tích ở bảng trên cho thấy
nhóm 2 là công tác tư vấn xây dựng công
trình bao gồm năng lực của chủ nhiệm công
trình, kinh nghiệm quản lý dự án, sự hợp tác
giữa các bên tham gia thi công, kỹ năng làm
việc, mà có thể gọi là nhân tố con người và
trình độ cũng như kỹ năng làm việc đóng vai

trò quan trọng nhất trong công tác quản lý
chất lượng thi công xây dựng công trình.
Trọng số của nhóm này là 0,31. Trong khi
nhóm số 3 với trọng số tương đối lớn bằng
nhóm 1 là 0,28 cũng đóng vai trò quan trọng


không kém nhóm 1. Nhóm này phản ảnh công
tác tổ chức nghiệm thu kết thúc dự án và bàn
giao dự án. Điều này chứng tỏ giai đoạn kết
thúc dự án là quan trọng tương đối cao. Nhóm
1 là phản ánh các nhân tố trong giai đoạn
chuẩn bị dự án, lựa chọn nhà thầu và nhóm 4
là các nhân tố phản ảnh công tác bảo trì và
quản lý nhà nước có tầm quan trọng xếp sau
hai nhóm 2 và nhóm3.
Bảng 3. Tổng hợp kết quả cho điểm theo
thang điểm Likert
Mức độ ảnh hưởng
Xếp Nội
hạng Dung
4
3
2
Nhóm 1
14 NT1
39%
59%
10 NT2
53%

46%
9
NT3
61%
32%
Nhóm 2
4
NT4
82%
16%
5
NT5
70%
28%
2
NT6
54%
43%
8
NT7
58%
37%
12 NT8
41%
56%
Nhóm 3
3
NT9
81%
19%

13 NT10
46%
51%
15 NT11
51%
40%
1
NT12
60%
39%
Nhóm 4
16 NT13
22%
70%
11 NT14
54%
40%
7
NT15
63%
31%
6
NT16
62%
35%

1
2%
0%
5%


0%
1%
2%

2%
1%
2%
4%
3%

0%
1%
1%
1%
0%

0%
1%
5%
1%

0%
2%
4%
0%

8%
6%
5%

3%

0%
0%
1%
0%

Qua các bảng tổng kết đánh giá tầm
quan trọng của các nhóm nhân tố và xếp hạng
các nhân tố có ảnh hưởng đến quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo quan điểm
của chủ đầu tư đến dự án đầu tư xây dựng

(các nhân tố có mức độ ảnh hưởng >=50%) là
các yếu tố đang gây ảnh hưởng lớn đến công
tác quản lý chất lượng công trình. Có một sự
tương đồng khá lớn giữa tầm quan trọng của
các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố
4. Kết luận:
Đề xuất hệ thống bốn nhóm nhân tố bao
gồm mười sáu tiêu chí ảnh hưởng đến công tác
quản lý chất lượng thi công công trình trong
quá trình thực hiện dự án theo quan điểm của
chủ đầu tư. Sử dụng kết hợp phương pháp ma
trận vuông Warkentin xác định tầm quan trọng
của các nhóm chỉ tiêu và phương pháp cho
điểm theo thang Liker để xếp hạng mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố trong các nhóm. Dựa
trên kết quả đó nghiên cứu cho biết nguyên

nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý chất
lượng là cơ sở tiền đề đưa ra các giải pháp
khắc phục, nâng cao công tác quản lý chất
lượng thi công công trình xây dựng.
5. Tài liệu tham khảo:
[1] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
(2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
NXB Thống Kê;
[2] Abdul Raazak Rumane, 2011, Quality
Management in Construction Project, CRC Press
Taylor & Francis Group, International Standard
Book Number-13: 978-1-4398-3872-3, USA.
[3] Chan A P C, (2001) Frame for measuring
Seccess of Construction Project Projcet
Management Journal
[4] Loushine, T.W, Hoonakker, P.TL, Carayon,
P. and Smith, M.J, (2006), Quality and Safety
management in Construction, Total Quality
Management;
[5] Satterfield, Z, (2005), Quality Control in
Construction Projects, Tech Brief, National
Environmental Services Center;



×