Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

NGHIÊN cứu các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến NĂNG SUẤT LAO đỘNG của CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP sản XUẤT tại CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.39 KB, 96 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðÀO VĂN HÒA



NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG SUẤT
LAO ðỘNG CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI HƯNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2015




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðÀO VĂN HÒA



NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN NĂNG SUẤT
LAO ðỘNG CỦA CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN TIẾP
TẠI CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU THÁI HƯNG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM THỊ MỸ DUNG





HÀ NỘI – 2015


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả


ðào Văn Hòa







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kế toán và Quản trị Kinh
doanh, Bộ môn Quản trị kinh doanh; cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho

tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS Phạm Thị Mỹ Dung -
người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương
pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Công ty May xuất khẩu Thái
Hưng, cán bộ nhân viên tại các phòng ban và công nhân may tại các phân xưởng
thuộc Công ty, ñã tiếp nhận và nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các thông tin, số liệu
cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã chia
sẻ, ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


ðào Văn Hòa






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
PHẦN 1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm về năng suất lao ñộng 3
2.1.2 Phân biệt năng suất lao ñộng và cường ñộ lao ñộng 6
2.1.3 Vai trò của năng suất lao ñộng 6
2.1.4 Các chỉ tiêu tính năng suất lao ñộng 8
2.1.5 Phân tích năng suất lao ñộng 11
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 21
2.2.1 Hiện trạng về năng suất lao ñộng ngành dệt may trên thế giới 21
2.2.2 Hiện trạng về năng suất lao ñộng ngành dệt may ở Việt Nam 22
2.2.3 Kinh nghiệm tăng năng suất lao ñộng cho công nhân sản xuất trực
tiếp ở nước ta và trên thế giới. 24
PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðặc ñiểm Công ty May xuất khẩu Thái hưng 27
3.1.1 ðặc ñiểm chung về Công ty May xuất khẩu Thái Hưng 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3.1.2 ðặc ñiểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 28
3.1.3 ðặc ñiểm ngành nghề kinh doanh của công ty 31

3.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn 2011-2013 31
3.1.5 Kết quả hoạt ñộng SXKD của công ty 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu 33
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu 34
3.4 Phương pháp phân tích số liệu 34
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả 34
3.4.2 Phương pháp so sánh 35
3.4.3 Phương pháp chuyên gia 35
3.4.5 Phương pháp phân tích SWOT 35
3.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 ðặc ñiểm lao ñộng và quy trình sản xuất của công nhân sản xuất
trực tiếp tại Thái Hưng 39
4.1.2 Thực trạng về nguồn lao ñộng tại Công ty May xuất khẩu Thái Hưng 40
4.1.2 Quy trình sản xuất của công ty 45
4.2 Thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân trực tiếp SX tại công ty 47
4.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng của công nhân
sản xuất trực tiếp tại công ty. 49
4.3.1 các nhân tố khách quan từ bên ngoài 49
4.3.2 Các nhân tố bên trong công ty 54
4.4 Biện pháp ñể nâng cao năng suất lao ñộng của công nhân trực tiếp
sản xuất tại Công ty 65
4.4.1 Mục tiêu và ñịnh hướng phát triển của Công ty thời kỳ 2014- 2020 65
4.4.2 Biện pháp ñể nâng cao năng suất lao ñộng của công nhân trực tiếp
sản xuất tại công ty May xuất khẩu Thái Hưng. 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
5.1 Kết luận 80
5.2 Kiến nghị 81
5.3 Hạn chế của ñề tài 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSLð : Năng suất lao ñộng
CðLð : Cường ñộ lao ñộng
KH – CN : Khoa học – Công nghệ
DN : Doanh Nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty 31
2.2 So sánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty 31
2.3 Kết quả hoạt ñộng SXKD của công ty 32
4.1 Cơ cấu lao ñộng theo trình ñộ của công ty May xuất Khẩu Thái Hưng 41

4.2 Tình hình sản lượng và doanh thu năm 2012 và 2013 47
4.3 Tình hình năng suất lao ñộng của công nhân sản xuất trực tiếp giai
ñoạn 2012-2013. 48
4.4 Bảng tổng hợp các yếu tố môi trường vĩ mô 52
4.5 ðánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng ñến
năng suất lao ñộng của công nhân may 53
4.6 Cơ cấu công nhân theo giới tính 54
4.7 ðặc ñiểm công nhân theo ñộ tuổi 54
4.8 ðặc ñiểm công nhân theo trình ñộ học vấn 55
4.9 ðặc ñiểm về thời gian làm việc tại công ty 56
4.10 ðặc ñiểm về thu nhập bình quân một tháng 56
4.11 ðánh giá của công nhân về nhân tố Công nhân trực tiếp tham gia
sản xuất 57
4.12 Mối liên hệ giữa năng suất lao ñộng cao trong công việc với ñặc
ñiểm của ñối tượng nghiên cứu 58
4.13 ðánh giá của công nhân về nhóm nhân tố lien quan ñến quản lí
của cấp trên 60
4.14 ðánh giá của công nhân về nhóm nhân tố lien quan ñến hiệu quả
của tư liệu sản xuất 62
4.15 ðánh giá của công nhân về nhân tố Khoa học – Công Nghệ 63
4.16 ðánh giá của công nhân về nhóm nhân tố ðiều kiện làm việc 64
4.17 Mục tiêu ñào tạo tay nghề cho công nhân may của Công ty 74


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1
ðẶT VẤN ðỀ


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm may mặc ngày càng
ñược hoàn thiện. Từ những nguyên liệu thô sơ, con người ñã sáng tạo ra những nguyên
liệu nhân tạo ñể phục vụ cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc ngày càng phổ
biến. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cùng với những phát minh khoa học trong
lĩnh vực công nghiệp ñã giúp cho ngành dệt may có những phát triển vượt bậc.
Ở Việt Nam, ra ñời từ rất sớm, nhưng trong những năm gần ñây, ngành dệt may
Việt Nam mới tìm ñược chỗ ñứng và ñược chú trọng phát triển. Dệt may ñã có những
thành công ñáng tự hào và trở thành ngành sản xuất mũi nhọn trong nền kinh tế Việt
Nam. Vừa là mặt hàng thiết yếu trong nước, vừa là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, hàng
năm ngành dệt may thu về một lượng ngoại tệ rất lớn cho ñất nước. Không những vậy,
ngành dệt may còn giải quyết ñược nạn thất nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao ñộng. Công nghệ dệt may là ngành sử dụng nhiều lao ñộng giản ñơn, phát
huy ñược lợi thế của những nước có nguồn lao ñộng dồi dào với giá nhân công rẻ.
Chính vì vậy, sản xuất hàng dệt may thường phát triển mạnh và có hiệu quả rất lớn ñối
với những nước ñang phát triển và ñang ở ñầu giai ñoạn quá trình công nghiệp. Tuy
nhiên, ñể doanh nghiệp luôn ñảm bảo khả năng sản xuất hợp lí, kịp thời cung ứng các
ñơn hàng xuất khẩu và nhu cầu nội ñịa, doanh nghiệp buộc phải thay ñổi phương thức
quản lí cũng như khả năng phân phối các ñơn hàng nhằm khai thác tối ưu năng suất
lao ñộng của nhân viên.
Tăng năng suất lao ñộng là một yếu tố quan trọng ñể giảm giá thành sản phẩm,
tăng năng lực cạnh tranh, cả ở cấp ñộ ñơn vị, doanh nghiệp lẫn quốc gia. Năng suất
ñược tăng cao không chỉ giải quyết ñược vấn ñề lợi nhuận, sự tồn tại của doanh
nghiệp, cơ quan, ñơn vị mà còn nâng cao ñược thu nhập của người lao ñộng, hiệu quả
làm việc và phát huy ñược khả năng sáng tạo của họ. Xuất phải từ thực tế ñó, tôi mạnh
dạn chọn ñề tài “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng của
công nhân sản xuất trực tiếp tại Công ty MAY XUẤT KHẨU THÁI HƯNG” làm ñề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


tài tốt nghiệp của mình.
Các câu hỏi nghiên cứu ñược ñặt ra:
1. Nâng cao năng suất lao ñộng có vai trò gì ñối với công ty May xuất khẩu
Thái Hưng?
2. Thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân sản xuất trực tiếp của công ty
May xuất khẩu Thái Hưng như thế nào?
3. Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến việc nâng cao năng suất lao ñộng tại Công ty?
4. Giải pháp nào cho việc tăng năng suất lao ñông của Công ty?
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận, thực tiễn về năng suất lao ñộng và
những nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng của công nhân sản xuất trực tiếp.
- Nghiên cứu thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân trực tiếp sản xuất và
ñánh giá những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất lao ñộng của công nhân
sản xuất trực tiếp trong công ty.
- ðưa ra các giải pháp ñể nâng cao năng suất lao ñộng của công nhân sản xuất
trực tiếp trong công ty.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng và nội dung nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Năng suất lao ñộng của công nhân trực tiếp sản xuất và
các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng tại Công ty May xuất khẩu Thái Hưng.
- Nội dung nghiên cứu: Phân tích, ñánh giá hiện trạng năng suất lao ñộng của
công nhân sản xuất trực tiếp tại công ty từ ñó ñưa ra những giải pháp ñể nâng cao năng
suất lao ñộng cho công nhân.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ñược thực hiện tại phân xưởng của Công ty
May xuất khẩu Thái Hưng.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu ñược thực hiện từ ngày 28/1/2014 ñến
11/8/2014. số liệu nghiên cứu là năm 2011-2013.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về năng suất lao ñộng
2.1.1.1. Khái niệm về năng suất
Nhà kinh tế học Adam Smith (1723-1790) là tác giả ñầu tiên ñưa ra thuật ngữ
Năng suất (Productivity). Theo quan niệm cổ ñiển thì năng suất là thước ño lượng ñầu
ra ñược tạo ra dựa trên các yếu tố ñầu vào, là tỷ số giữa ñầu ra và ñầu vào ñược sử
dụng ñể tạo ra ñầu ra ñó. ðầu ra ñược hiểu là tập hợp các kết qủa như khối lượng, số
lượng hàng hoá, tổng giá trị sản xuất kinh doanh…ðầu vào bao gồm các yếu tố tham
gia ñể tạo ra ñầu ra như lao ñộng, vốn, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Theo khái
niệm năng suất cổ ñiển thì năng suất có nghĩa là năng suất lao ñộng hoặc hiệu suất sử
dụng các nguồn lực. Vì khái niệm năng suất xuất hiện trong một bối cảnh kinh tế cụ
thể, nên trong giai ñoạn ñầu sản xuất công nghiệp, yếu tố lao ñộng là yếu tố ñược coi
trọng nhất. Ở giai ñoạn này, năng suất ñồng nghĩa với năng suất lao ñộng. Qua một
thời kỳ phát triển, các nguồn lực khác như vốn, năng lượng và nguyên vật liệu cũng
ñược xét ñến trong khái niệm năng suất ñể phản ánh tầm quan trọng và ñóng góp của
nó trong doanh nghiệp. Quan ñiểm này ñã thúc ñẩy việc phát triển các kỹ thuật nhằm
giảm bớt lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Năng suất ở giai ñoạn này có nghĩa
là sản xuất nhiều hơn với chi phí thấp hơn.
Theo quan ñiểm hiện ñại, ñịnh nghĩa về năng suất ñược coi là có cơ sở khoa
học và hoàn chỉnh nhất là do Ủy ban Năng suất thuộc Hội ñồng năng suất chi nhánh
Châu Âu ñưa ra trong một cuộc họp tại Rome năm 1959, ñược các nước thừa nhận và
áp dụng: “ Trước hết năng suất là một trạng thái tư duy. ðó là phong cách tìm kiếm sự
cải thiện không ngừng những gì ñang tồn tại; ðó là sự khẳng ñịnh rằng người ta có thể
làm cho hôm nay tốt hơn hôm qua, ngày mai sẽ tốt hơn hôm nay; hơn thế nữa nó ñòi

hỏi những nỗ lực không ngừng ñể thích ứng các hoạt ñộng kinh tế với những ñiều kiện
luôn thay ñổi và việc áp dụng các lý thuyết và phương pháp mới; nó là niềm tin vững

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

chắc về sự tiến bộ của nhân loại”. Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính
phức tạp của năng suất. Về mặt lượng năng suất vẫn ñược hiểu là mối quan hệ giữa
ñầu vào và ñầu ra. Việc lựa chọn ñầu ra và ñầu vào khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu
ñánh giá năng suất khác nhau.
2.1.1.2. Khái niệm về lao ñộng
Lao ñộng trong kinh tế học ñược hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo
ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản
xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao ñộng. Cũng như mọi hàng hóa và
dịch vụ khác, lao ñộng ñược trao ñổi trên thị trường, gọi là thị trường lao ñộng. Giá
cả của lao ñộng là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao ñộng. Mức
tiền công chính là mức giá của lao ñộng. Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con
người. Thông qua hoạt ñộng ñó con người tác ñộng vào giới tự nhiên của cải biến
chúng thõa mãn nhu cầu nào ñó của con người. Lao ñộng cũng là một hành ñộng diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên, những ñặc ñiểm như chỉ có ở con người và trong
một ñộ tuổi nhất ñịnh. Chúng làm cho con người phát triển cả thể lực lẫn trí lực và
ngày càng hoàn thiện bản thân mình.
Lao ñộng cũng mang tính sáng tạo ngày càng cao. Quá trình lao ñộng là quá
trình tác ñộng của con người vào giới tự nhiên và biến chúng thành những vật có ích
ñáp ứng nhu cầu của con người, là sự kết hợp ba yếu tố giản ñơn là dụng cụ lao ñộng,
sức lao ñộng và ñối tượng lao ñộng. ðây là ba yếu tố quan trọng không thể thiếu ñược
trong quá trình lao ñộng. Cách thức kết hợp ba yếu tố này trong quá trình lao ñộng phụ
thuộc vào từng loại lao ñộng là lao ñộng cá nhân hay lao ñộng tập thể. Trong ba yếu tố
của quá trình lao ñộng thì yếu tố có tính quyết ñịnh là sức lao ñộng. Theo C.Mac “ sức
lao ñộng, ñó là toàn bộ các thể lực, trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân

cách sinh ñộng của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt ñộng
ñể sản xuất ra những vật có ích”. Sức lao ñộng tồn tại dưới hai dạng là sức lao ñộng
tiềm năng và sức lao ñộng thực tế. Sức lao ñộng thường không giống nhau ở những
con người khác nhau, hơn nữa trong một con người thì thể lực và trí lực cũng khác
nhau. Sức lao ñộng là ñiều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và lực lượng sản
xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội, sản xuất vật chất càng tiến bộ thì càng nâng cao vai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

trò của nhân tố con người ñặc biệt là trong sản xuất kinh doanh. Theo quan ñiểm của
C.Mác, chỉ có sức lao ñộng mới tạo ra giá trị thặng dư. Chỉ có con người mới tạo ra
công cụ lao ñộng, cải tiến nâng cao công cụ lao ñộng, năng suất lao ñộng. Trong nền
kinh tế thị trường, sức lao ñộng là yếu tố ñầu vào, yếu tố chi phí, hiệu quả sản xuất
kinh doanh hay lợi nhuận ñặt lên hàng ñầu. Vì thế cần phải giảm chi phí tối ña trong
ñó có chi phí sức lao ñộng. Do ñó cần phải quan tâm ñến yếu tố sức lao ñộng từ khi
tuyển dụng ñến khâu tổ chức, bố trí lao ñộng.
2.1.1.3. Khái niệm về năng suất lao ñộng
Theo trung tâm năng suất Việt Nam, “Năng suất lao ñộng là chỉ tiêu ño lường
hiệu quả sử dụng lao ñộng, ñặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu ñầu ra (kết
quả sản xuất) với lao ñộng ñể sản xuất ra nó”.
Theo Tổ Chức Hợp Tác và Phát Triển Kinh Tế OECD, năng suất lao ñộng
(NSLð) ñược hiểu là tỷ lệ giữa lượng ñầu ra trên ñầu vào, trong ñó ñầu ra ñược tính
bằng GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GVA (Tổng giá trị gia tăng - Gross Value
Added), ñầu vào thường ñược tính bằng: giờ công lao ñộng, lực lượng lao ñộng và số
lượng lao ñộng ñang làm việc.
Bên cạnh ñó, NSLð cũng ñược hiểu là năng lực sản xuất của lao ñộng. Nó
ñược tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian cần thiết ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm.
Như vậy, NSLð là hiệu quả của hoạt ñộng có ích của con người trong một ñơn

vị thời gian, nó ñược biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một ñơn vị
thời gian hoặc hao phí ñể sản xuất ra một sản phẩm.
NSLð là một trong những yếu tố quan trọng tác ñộng tới sức cạnh tranh, ñặc
biệt, NSLð lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao ñộng - yếu tố cốt lõi của sự phát
triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của Khoa học- Công nghệ (KH – CN)
và nền kinh tế tri thức hiện nay. NSLð phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất
của lao ñộng cụ thể trong quá trình sản xuất, ño bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử
dụng (hay lượng giá trị) ñược tạo ra trong một ñơn vị thời gian, hay ño bằng lượng
thời gian lao ñộng hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị thành phẩm.
NSLð là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình ñộ tiến bộ của một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

tổ chức, một ñơn vị sản xuất, hay của một phương thức sản xuất. NSLð ñược quyết
ñịnh bởi nhiều nhân tố, như trình ñộ thành thạo của người lao ñộng, trình ñộ phát triển
Khoa học và áp dụng Công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và
tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất, các ñiều kiện tự nhiên.
2.1.2. Phân biệt năng suất lao ñộng và cường ñộ lao ñộng
Cường ñộ lao ñộng (CðLð) là ñại lượng chỉ mức ñộ hao phí sức lao ñộng trong
một ñơn vị thời gian. Nó cho thấy mức ñộ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao
ñộng. Cường ñộ lao ñộng tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một ñơn
vị thời gian tăng lên, mức ñộ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao ñộng tăng
lên. Nếu cường ñộ lao ñộng tăng lên thì số lượng hoặc khối lượng hàng hóa sản xuất ra
tăng lên và sức hao phí lao ñộng cũng tăng lên tương ứng. Vì vậy, giá trị của một ñơn vị
hàng hóa vẫn không thay ñổi. Tăng cường ñộ lao ñộng thực chất cũng như kéo dài thời
gian lao ñộng cho nên hao phí lao ñộng trong một ñơn vị sản phẩm không ñổi.
Giữa NSLð và CðLð có những ñiểm giống nhau và khác nhau. Tăng NSLð và
tăng CðLð giống nhau là ñều dẫn ñến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một ñơn vị
thời gian tăng lên.

Nhưng khác nhau là tăng NSLð thì làm giảm hao phí sức lao ñộng ñể sản xuất ra
một sản phẩm và làm giá trị một sản phẩm, nhưng tăng CðLð thì hao phí lao ñộng sản
xuất ra một sản phẩm không thay ñổi và không ảnh hưởng ñến giá cả sản phẩm. Tăng
NSLð có thể do thay ñổi cách thức lao ñộng, làm giảm nhẹ hao phí lao ñộng, tăng CðLð
thì cách thức lao ñộng không ñổi, hao phí sức lao ñộng không ñổi. Tăng NSLð là vô hạn
bởi phụ thuộc vào máy móc, kĩ thuật, là một yếu tố có sức sản xuất gần như vô hạn,
không ảnh hưởng ñến sức khỏe con người, tăng CðLð là có giới hạn bởi phụ thuộc vào
thể chất, tinh thần của con người, nếu tăng cường ñộ quá mức thì có thể gây ra tai nạn lao
ñộng. Như vậy, tăng NSLð là có lợi ích cho nền kinh tế hơn là tăng CðLð .
2.1.3. Vai trò của năng suất lao ñộng
Năng suất rất ñược chú trong ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở mỗi quốc gia
ñều có những tổ chức, cơ quan nhà nước, chính phủ phụ trách xúc tiến phong trào
năng suất nhằm cải tiến và nâng cao năng suất. Không riêng ở từng quốc gia, thế giới
hiện nay cũng rất xem trọng vấn ñề năng suất trong sản xuất. Tổ chức năng suất châu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Á( APO) ra ñời nhằm phục vụ cho các hoạt ñộng tuyên truyền, ñào tạo, tư vấn về năng
suất và các mục tiêu khác như giảm chi phí,tăng mức sống và ñiều kiện làm việc của
lực lượng lao ñộng trong các doanh nghiệp (DN).
Riêng ở Việt Nam, vấn ñề năng suất mới ñược quan tâm trong thời gian gần
ñây với sự hình thành của Trung tâm Năng suất Việt Nam ( VPC). VPC ra ñời phục vụ
cho việc cải tiến năng suất trong các DN Việt Nam, ñặc biệt là trong thời kì hội nhập
và toàn cầu hóa. Năng suất có ảnh hưởng lớn ñến một số các yếu tố của một quốc gia
như việc thõa thuận các hiệp ước quốc tế, hòa nhập vào xu hướng kinh tế, các thỏa
thuận song phương, sự phát triển công nghiệp trên phương diện quốc tế. Bên trong
DN, năng suất làm ảnh hưởng ñến cơ cấu tổ chức, chất lượng sản phẩm, văn hóa tổ
chức, cách thức và phương pháp làm việc, tầm nhìn của lãnh ñạo và mô hình quản lí.
Năng suất cũng có ảnh hưởng không nhỏ ñến mối quan hệ gắn bó giữa người lao ñộng

và DN, quyết ñịnh ñến sự phát huy sáng kiến và phương pháp làm việc của người lao
ñộng, sự hợp tác của khách hàng và nhà cung cấp.
Tăng NSLð là “ sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao ñộng, nói chung
chúng ta hiểu là sự thay ñổi rút ngắn thời gian lao ñộng xã hội cần thiết ñể sản xuất ra
nhiều giá trị sử dụng hơn”, theo C.Mác “Năng suất lao ñộng tăng lên biểu hiện ở chổ
phần lao ñộng sống giảm bớt, phần lao ñộng quá khứ tăng lên, nhưng tăng như thế nào
ñó ñể tổng hao phí lao ñộng chứa ñựng trong hàng hóa ấy giảm ñi, nói cách khác lao
ñộng sống giảm nhiều hơn lao ñộng quá khứ tăng lên”.
Tăng NSLð cũng có nghĩa là giảm chi phí lao ñộng cho một ñơn vị sản phẩm.
Trong một thời gian như nhau, nếu NSLð càng cao thì số lượng giá trị sử dụng sản
xuất ra càng nhiều nhưng giá trị sáng tạo không vì thế mà tăng lên. Khi NSLð tăng thì
thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm càng ít, dẫn ñến giá trị của ñơn
vị hàng hóa ñó giảm, giá thành của sản phẩm ñó giảm, nhưng không làm giảm giá trị
sử dụng của sản phẩm ñó. C.Mác viết “Nói chung, sức sản xuất của lao ñộng càng lớn
thì thời gian lao ñộng tất yếu ñể sản xuất ra một vật phẩm sẽ càng ngắn và khối lượng
lao ñộng kết tinh trong sản phẩm ñó càng nhỏ, thì giá trị của vật phẩm ñó càng ít.
Ngược lại, sức sản xuất của lao ñộng càng ít thì thời gian tất yếu ñể sản xuất ra vật
phẩm càng dài và giá trị của nó càng lớn. Như vậy là, số lượng của ñơn vị hàng hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thay ñổi tỷ lệ thuận với số lượng của lao ñộng thể hiện trong hàng hóa ñó, và thay ñổi
tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao ñộng ñó”. ðể tăng thêm sản phẩm, có hai biện
pháp: Tăng thêm quỹ thời gian lao ñộng và tiết kiệm chi phí lao ñộng ñối với mỗi sản
phẩm. Trong thực tế, khả năng tăng thời gian lao ñộng xã hội chỉ có giới hạn vì số
người có khả năng lao ñộng tăng thêm và số thời gian lao ñộng kéo dài ra chỉ có giới
hạn. Nhưng khả năng tiết kiệm thời gian lao ñộng, chi phí ñối với một ñơn vị sản
phẩm là rất lớn. Nên cần phải lấy biện pháp thứ hai làm cơ bản ñể phát triển sản xuất.
NSLð làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm ñược chi phí cho một ñơn

vị sản phẩm. Tăng NSLð cho phép giảm ñược lao ñộng, tiết kiệm ñược quỹ tiền
lương, ñồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao ñộng và khuyến khích, tạo
ñộng lực làm việc cho người lao ñộng. Bên cạnh ñó, NSLð tăng tạo ñiều kiện cho việc
mở rộng quy mô sản xuất, tăng tốc ñộ của tổng sản phẩm và thu nhập, thay ñổi ñược
cơ chế quản lý, giải quyết thuận lợi các vấn ñề tích lũy, tiêu dùng.
2.1.4. Các chỉ tiêu tính năng suất lao ñộng
Có rất nhiều chỉ tiêu ñể tính năng suất lao ñộng, nhưng nhìn chung Năng suất
lao ñộng ñược tính thông qua các chỉ tiêu cơ bản dưới ñây.
2.1.4.1. Năng suất lao ñộng tính bằng hiện vật
NSLð tính bằng hiện vật là chỉ tiêu dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản
phẩm ñể biểu hiện mức năng suất lao ñộng của một công nhân lao ñộng
Công thức tính : W = Q/T
Trong ñó:
W: Năng suất lao ñộng trong một thời gian nhất ñịnh
Q: Tổng sản lượng tính bằng hiện vật ( tính bằng ñơn vị hiện vật hay là hiện vật
kép: m, m
2
, tấn, cái, chiếc, tấn – km, tấn/giờ, kw/h…)
T: Tổng lao ñộng hao phí tính bằng thời gian hao phí (giờ, ngày…) hoặc số
người cần thiết ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm trên
- Chỉ số năng suất lao ñộng hiện vật giản ñơn:
Dùng ñể nghiên cứu sư biến ñộng năng suất lao ñộng của một loại sản phẩm.
+ Năng suất lao ñộng thuận: iw =
0
1
W
W
=





00
11
/
/
TQ
TQ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

+ Năng suất lao ñộng nghịch: i
t
=
1
0
t
t
=




11
00
/
/
QT

QT

Với t là lượng lao ñộng hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm (hay giá trị sản phẩm)
Ta thấy năng suất lao ñộng tăng lên nếu W
1
> W
0
hoặc t
0
> t
1
- Chỉ số NSLð hiện vật bình quân:
Dùng ñể nghiên cứu sự biến ñộng năng suất lao ñộng của một loại sản phẩm do
nhiều ñơn vị trong doanh nghiệp cùng sản xuất
+ Năng suất lao ñộng thuận: Iw =
0
1
W
W
=




001
111
/
/
TTW
TTW


+ Năng suất lao ñộng nghịch I
t
=
1
0
t
t
=




111
000
/
/
QQt
QQt

- Chỉ số năng suất lao ñộng hiện vật tổng hợp:
Dùng ñể nghiên cứu sự biến ñộng chung về năng suất lao ñộng của nhiều loại
sản phẩm khác nhau:
I
t
=


11
10

Qt
Qt
=


1
1
T
T
xi
t

- Chỉ số hoàn thành ñịnh mức lao ñộng:
I
htdm
=


11
1
Qt
Qt
d
Trong ñó: t
d
là lượng lao ñộng ñịnh mức cho từng sản phẩm,
từng công việc.
* Ưu ñiểm của chỉ tiêu:
- ðánh giá trực tiếp ñược hiệu quả lao ñộng
- Biểu hiện NSLð một cách cụ thể, chính xác, không bị ảnh hưởng bởi nhân tố

giá cả.
- Có thể dùng ñể so sánh trực tiếp năng suất lao ñộng của các doanh nghiệp sản
xuất cùng một loại sản phẩm
* Nhược ñiểm của chỉ tiêu:
- Không thể dùng ñể so sánh NSLð của các ngành có các loại sản phẩm khác
nhau hay các năng suất lao ñộng của các DN sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

- Tổng sản lượng (Q) chỉ tính ñến thành phẩm nên NSLð tính ñược chưa phản
ánh ñúng ñược hiệu quả của lao ñộng ñã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo
ra trong kỳ của DN. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không áp dụng
ñược chỉ tiêu này.
- Chỉ tiêu này không phản ánh ñược yếu tố chất lượng của sản phẩm.
2.1.4.2. Năng suất lao ñộng tính bằng giá trị.
NSLð tính bằng giá trị là chỉ tiêu ñược xác ñịnh bằng giá trị sản phẩm ñược sản
xuất ra trong một ñơn vị thời gian
Công thức tính : W = Q/T
Trong ñó:
W: Năng suất lao ñộng tính bằng giá trị
Q: Giá trị tổng sản lượng ( thường dùng tổng gía trị sản xuất hay tổng doanh
thu, ñơn vị tính là tiền tệ )
T: Tổng lao ñộng hao phí ñể sản xuất ra sản phẩm
Cụ thể ñược thể hiện rõ qua công thức sau:
I =
)(
)(
0
1

PW
PW
=




00
11
/
/
TPQ
TPQ
Trong ñó: P là giá cố ñịnh của từng loại sản phẩm.
* Ưu ñiểm của chỉ tiêu:
- Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao ñộng, cho phép tính cho các loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục ñược nhược ñiểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
- Tổng hợp chung ñược các kết quả mà doanh nghiệp ñã tạo ra trong kỳ ( thành
phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ…)
* Nhược ñiểm của chỉ tiêu:
- Bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả
- Khuyến khích dùng các nguyên, nhiên vật liệu ñắt tiền.
2.1.4.3. Năng suất lao ñộng tính bằng thời gian lao ñộng
NSLð hiểu theo cách khác là thời gian hao phí ñể tạo ra một ñơn vị sản phẩm
Công thức tính: t= T/Q( xem lại công thức)
Trong ñó:
L: lượng lao ñộng hao phí cho một sản phẩm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


t: thời gian lao ñộng hao phí
Q: Tổng sản lượng
* Ưu ñiểm của chỉ tiêu:
- Phản ánh ñược cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao ñộng ñể sản xuất ra một
sản phẩm hoặc một ñơn vị giá trị.
* Nhược ñiểm của chỉ tiêu:
- Tính toán phức tạp.
- Không dùng ñể tổng hợp ñược NSLð bình quân của một ngành hay một DN
có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
2.1.5. Phân tích năng suất lao ñộng
2.1.5.1. Hệ thống chỉ số phân tích biến ñộng mức năng suất lao ñộng bình quân dạng
hiện vật.
* ðối với năng suất lao ñộng thuận:
- Hệ thống chỉ số:
Chỉ số NSLð bình quân = Chỉ số năng suất lao ñộng x Chỉ số ảnh hưởng kết
cấu lao ñộng hao phí
 Iw = Iw.I
T/∑T

0
1
W
W
=
01
1
W
W
x

0
01
W
W

- Các lượng tăng (giảm) tuyệt ñối:
1
W
-
0
W
=(
1
W
– W
01
)+( W
01

0
W
)
* ðối với năng suất lao ñộng nghịch:
- Hệ thống chỉ số
Chỉ số NSLð bình quân = Chỉ số năng suất lao ñộng x Chỉ số ảnh hưởng kết
cấu sản lượng sản phẩm

t
I
= I

t
x I
Q/∑Q

0
1
t
t
=
01
1
t
t
x
0
01
t
t

- Các lượng tăng (giảm) tuyệt ñối
1
t
-
0
t
= (
1
t
-t
o1

)+(t
o1 -
0
t
)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.5.2. Hệ thống chỉ số phân tích biến ñộng mức năng suất lao ñộng giá trị theo giá
hiện hành
= x x
Chỉ số biến ñộng NSLD bình quân = Chỉ số biến ñộng giá x Chỉ số biến ñộng
bản thân NSLD x Chỉ số biến ñộng lao ñộng hao phí
2.1.5.3. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tính năng suất lao ñộng
Vì Q có thể tính bằng hiện vật hay giá trị. Còn tổng lao ñộng hao phí (T) có thể
tính bằng số người, số ngày - người, số giờ - người, số tháng - người làm việc thực tế
ñể tạo ra Q, cho nên cứ ứng với mỗi biếu hiện cụ thể của Q, T sẽ có ñược một chỉ tiêu
năng suất lao ñộng. Chỉ tiêu NSLð ñược biểu hiện thành nhiều chỉ tiêu qua ñơn vị
thước ño thời gian là: năng suất lao ñộng giờ, năng suất lao ñộng ngày, năng suất lao
ñộng tháng, năng suất lao ñộng năm (kỳ).
- Công thức tính:
W
giờ
= Q/ Tổng số giờ - người làm việc
W
ngày
= Q/ Tổng số ngày - người làm việc
W
tháng

= Q/Tổng số tháng-người làm việc
W
năm (kỳ)
= Q/ Tổng số lao ñộng bình quân trong năm (kỳ)
- Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu ñược biểu hiện qua các công thức sau:
* W
ngày
= W
giờ
x số giờ làm việc bình quân trong ngày
I
wn
= I
wg
x I
Tn
* W
tháng
= W
ngày
x số ngày làm việc bình quân trong tháng
I
wt
= I
wn
x I
Tt
* W
năm
= W

ngày
x số ngày làm việc bình quân trong năm
I
N
= I
wn
x I
TN
Từ các chỉ tiêu trên ta có
*W
tháng
= W
giờ
x số giờ làm việc bình quân trong ngày x số ngày làm việc bình
quân trong tháng
I
wt
= I
wg
x I
Tn
x I
Tt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Lượng tăng giảm tuyệt ñối:
W
t1

–W
to
= (W
g1
–W
go
).T
n1
.T
t1
+ (T
n1
-T
no
).W
go
.T
t1
+ (T
t1
-T
to
).W
go
.T
no
*W
năm (kỳ)
= W
giờ

x số giờ làm việc bình quân trong ngày x số ngày làm việc
bình quân trong năm
I
N
= I
wg
x I
Tn
x I
TN
- Lượng tăng giảm tuyệt ñối:
W
N1
–W
N0 =
(W
g1
–W
go
). T
n1
.T
N1
+ (T
n1
-T
no
).W
g0
.T

N1
+ (T
N1
– T
N0
). W
go
.T
no

Trong ñó:
I
wg
: chỉ số năng xuất lao ñộng giờ
I
wn
ngày: chỉ số năng suất lao ñộng ngày
I
wt
: chỉ số năng suất lao ñộng tháng
I
wN
năm: chỉ số năng suất lao ñộng năm
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến NSLð của công nhân như: chính trị, trình ñộ
khéo léo của người lao ñộng, sự phát triển của Khoa học- Kĩ thuật và trình ñộ ứng dụng
Khoa học - Kĩ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản
xuất và các ñiều kiện tự nhiên, các yếu tố ñó ñược phân loại theo những nhóm sau.
2.1.6.1. Nhân tố bên ngoài
Chính trị và pháp luật

Ngành dệt may ñã trở thành ngành quan trọng, tạo ñược nhiều việc làm cho
người lao ñộng, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia trong tiến trình hội nhập và
phát triển.
Cũng như các ngành khác, dệt may Việt Nam ñược hưởng nhiều từ nội trường
chính trị ổn ñịnh và chính sách mở cửa nền kinh tế. Các nhà ñầu tư yên tâm ñầu tư.
ðối với ngành may nói riêng, Chính phủ ñã có những ñịnh hướng phát triển quan
trọng và chính sách hỗ trợ, tạo ñiều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp ñưa hàng về
nông thôn, vùng sâu vùng xa, phát ñộng cuộc vận ñộng “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”., ưu ñãi về thuế suất, thuế xuất khẩu bằng “0”, ưu ñãi ñối với doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao ñộng nữ.
Bên cạnh ñó, hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm xuất hiện thêm nhiều ñối thủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

cạnh tranh trên thị trường, ñặc biệt là các hãng thời trang lớn trên thế giới, do ñó các
doanh nghiệp trong nước cần chú ý xây dựng chiến lược cho mình ñể ñối phó với tình
hình này.
Hệ thống pháp luật chưa thực sự phát triển ñể theo kịp với sự phát triển và hội
nhập của nền kinh tế do ñó hàng nhập khẩu theo ñường tiểu ngạch, trốn thuế của
Trung Quốc có mặt khắp mọi nơi.
Chi phí nền kinh tế còn ở mức cao so với các nước trong khu vực như chi phí
thủ tục hải quan – xuất nhập khẩu, chi phí vận tải, chi phí các thủ tục hành chính Bên
cạnh ñó chi phí tiền lương, mức ñóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN ngày càng tăng
cao ñây là một áp lực cực kỳ lớn ñối với các doanh nghiệp dệt may vì ñơn vị sử dụng
nhiều lao ñộng.
- Kinh tế ñất nước
Nhu cầu ăn, mặc, ở là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
Kinh tế ngày càng phát triển, xã hội ổn ñịnh làm cho ñời sống dân cư ngày càng ñược
nâng cao. ðiều kiện sống tăng lên, nhu cầu làm ñẹp của dân cũng tăng lên nên nhu cầu

sử dụng những sản phẩm may mặc chất lượng với thiết kế ñẹp, mẫu mã ña dạng ngày
càng cao. Tâm lý tin dùng hàng nội ñịa ngày càng ñịnh hình rõ nét, ñã tạo cơ hội rất
thuận lợi cho các doanh nghiệp dệt may mở rộng thị phần. ðây thực sự là tiềm năng
lớn mà các doanh nghiệp dệt may không nên bỏ qua. Với tốc ñộ phát triển kinh tế như
hiện nay, ngành may mặc của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển ở trong nước.
Kể từ sau hiệp ñịnh thương mại Việt Mỹ ñược ký kết và ñặt biệt khi Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của WTO, thị trường và thị phần xuất khẩu hàng may
mặc Việt Nam ngày càng phát triển. Trong ñó, thị trường Mỹ ñứng ñầu, tiếp ñến là
EU, Nhật Bản, ðài Loan, Canada, Hàn Quốc, ðặc biệt sau khi Mỹ xoá bỏ hạn ngạch
cho hàng may mặc của Việt Nam vào ñầu năm 2007 thì hàng may mặc của Việt Nam
xuất khẩu vào Mỹ ñã tăng mạnh.
Bên cạnh ñó là yếu tố lạm phát từ 2008 trở lại ñây cũng gây ảnh hưởng không
nhỏ tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp ñã làm cho ñời sống người lao ñộng
gặp không ít khó khăn mặc dù lương danh nghĩa ñã ñược cải thiện không ngừng như
ñã phân tích ở trên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Năm 2011, theo nhận ñịnh của các chuyên gia kinh tế, tình hình nợ công của
một số nước sử dụng ñồng tiền chung Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản vẫn ở ngưỡng rất
cao, ñiều này có thể ảnh hưởng trực tiếp ñến tốc ñộ phục hồi của kinh tế thế giới. Bên
cạnh ñó kinh tế trong nước tình hình lạm phát diễn biến hết sức khó lường, khả năng
tăng giá ñiện, than và một số mặt hàng thiết yếu vẫn ở mức cao. Khả năng tiếp cận vốn
ñối với các doanh nghiệp nói chung – Công ty May xuất khẩu Thái Hưng nói riêng
khó khăn hơn năm 2010, trong khi lãi vay hiện nay ñang ở mức rất thấp. ðây là
nguyên nhân không nhỏ có thể làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng cao và
lợi nhuận sút giảm.
Các khu công nghiệp ñịa phương phát triển nhanh do ñó cũng tác ñộng ñến sự
biến ñộng không nhỏ ñến sự dịch chuyển của người lao ñộng về khu công nghiệp ñịa

phương ñể giảm chi phí ñi lại, ăn ở
- Văn hoá xã hội
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu mua sắm càng tăng mạnh. Bởi nhu cầu mua
sắm làm ñẹp của con người là vô hạn, ñặc biệt là phụ nữ. Vì ñặc thù là sản phẩm mang
tính thời trang nên yêu cầu về kiểu dáng mẫu mã là vô cùng quan trọng. Người tiêu
dùng cũng sẵn sàng chi trả một khoản tiền lớn ñể có ñược một bộ trang phục ưng ý khi
bộ trang phục ñó làm họ hài lòng.
Tuy nhiên, tâm lý tiêu dùng của ñại bộ phận người Việt Nam là thích hàng
ngoại. Thêm vào ñó, một thời gian dài các doanh nghiệp trong nước bỏ ngỏ thị trường
nội ñịa khiến cho người tiêu dùng không tin tưởng hàng Việt Nam. Giờ ñây, một số
doanh nghiệp dệt may ñã chú trọng ñến phát triển thị trường nội ñịa và lấy lại ñược
lòng tin của người tiêu dùng. Một số sản phẩm như áo Jacket của may xuất khẩu Thái
Hưng, sơ mi nam cao cấp của các công ty May 10, may Việt Tiến ñược thị trường ưa
chuộng. Minh chứng là áo Jacket dự trữ của công ty trong thời gian vừa qua ñã bán
hết, không còn hàng ñể bán. ðây là một ñiều kiện thuận lợi ñể các doanh nghiệp tiếp
tục phát triển thị trường nội ñịa.
- Sự tiến bộ của công nghệ
Ngành may mặc là một ngành ñặc biệt bởi sản phẩm của ngành ñáp ứng nhu
cầu làm ñẹp của con người. ðể có thể ñáp ứng yêu cầu khắt khe của khách hàng,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

ngành phải có sự ñầu tư ñáng kể ñể duy trì và phát triển công nghệ. Mặc dù yêu cầu
công nghệ của ngành không cao song các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên ñổi
mới trang thiết bị, máy móc ñể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã ñẹp
ñáng ứng nhu cầu thị trường.
Chu kỳ công nghệ không phải là ngắn, song do ñặc thù của ngành thời trang
phục vụ nhu cầu làm ñẹp nên các doanh nghiệp phải thường xuyên ñổi mới thiết bị,
công nghệ mới ñể ñáp ứng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Vì vậy, có thể coi công

nghệ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng.
Riêng với công nghệ sản xuất thiết bị may công nghiệp ở nước ta vẫn chưa phát
triển. Hầu hết máy móc thiết bị do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ñều không
ñáp ứng yêu cầu về chất lượng kỹ thuật. Mặc dù trình ñộ công nghệ của ta ñược ñánh
giá là có trình ñộ tiên tiến nhưng những thiết bị này phần lớn ñược nhập về từ Nhật
Bản, ðức, ðài Loan.
Công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh giúp cho các doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận ñược công nghệ tiên tiến của các nước ñể phát triển nhanh
hơn. Công nghệ thông tin ñã giúp cho các doanh nghiệp giúp cho thủ tục khai báo hải
quan ñiện tử ñược nhanh hơn, liên lạc, làm việc với khách hàng trở nên thuận tiện và
linh hoạt.
Tuy nhiên, cũng chính tự sự phát triển của công nghệ cũng có thể làm cho
doanh nghiệp trở nên lạc hậu về khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị nếu như doanh
nghiệp không có kế hoạch khấu hao nhanh ñể ñổi mới Từ ñó ñối thủ tiềm ẩn có thể
ñi trước ñón ñầu về công nghệ mới.
- Môi trường tự nhiên
Các yếu tố gắn liền với ñiều kiện tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất
lao ñộng. Sự ảnh hưởng của các yếu tố này tới năng suất lao ñộng là một khách quan.
ðiều kiện tự nhiên của một quốc gia khác nhau và nó tác ñộng ñến năng suất lao ñộng
là không giống nhau. ðiều kiện ñó tạo ra những thuận lợi và khó khăn riêng và con
người cần phát huy lợi thế và hạn chế sự ảnh hưởng không có lợi của tự nhiên. ðiều
kiện khí hậu nóng lạnh khác nhau ñã tạo ra những sản phẩm khác nhau với những giá
trị không giống nhau. Nếu như ñất ñai ảnh hưởng ñến nông nghiệp rất lớn, tạo ra năng

×