Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ở HUYỆN đức THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.68 KB, 96 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội (KT-XH) của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Thực hiện chủ trương của Đảng
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn, trong

Ế

những năm gần đây bộ mặt nông thôn nước ta đã có những đổi thay lớn, đời sống của

U

người nông dân ở mọi địa phương trên cả nước đã được nâng cao không ngừng, cả về

́H

vật chất, văn hóa và tinh thần. Tuy nhiên, những chuyển biến phức tạp của nền kinh



tế: cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế thế giới lan tràn đã ảnh hưởng đến mọi quốc
gia; nền nông nghiệp lạc hậu, trình độ sản xuất và phân công lao động xã hội kém phát

H

triển, dân số tăng nhanh đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, trở lực và thách thức, việc làm

IN

trở thành vấn đề “nóng” đặt ra cho xã hội những yêu cầu cần quan tâm giải quyết.


Chính vì vậy, tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt nhằm phát huy

K

tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển KT-XH, mặt khác là

̣C

hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao

O

đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an

̣I H

toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đức Thọ là một huyện nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát

Đ
A

triển chưa mạnh. Điều này dẫn đến tình trạng lao động nông thôn nhàn rỗi, dư thừa
chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, trong những năm qua, công tác đào tạo nghề và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn luôn được các cấp, các ngành huyện Đức Thọ đặc
biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng lao động, góp phần vào công tác xóa đói
giảm nghèo ở địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn
đề tài “Việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng đánh giá được thực trạng lao động,
việc làm trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Đức Thọ.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian qua để
tìm ra các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm cho người lao động.

Ế

- Phân tích đánh giá thực trạng việc làm trên địa bàn huyện Đức Thọ từ năm

U

2006 - 2010.

́H

- Đề xuất những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh có hiệu quả trong



thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


H

3.1. Đối tượng

IN

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và giải quyết việc làm cho lao

3.2. Phạm vi nghiên cứu

K

động nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

O

̣C

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng lao động, việc làm và giải quyết việc

̣I H

làm cho lao động nông thôn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010; đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ

Đ
A

nay đến 2020.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu


Nguồn số liệu thứ cấp:

- Thu thập từ các số liệu đã công bố như niên giám thống kê các năm 20062010 của huyện Đức Thọ, các báo cáo, tài liệu của các cơ quan, các cấp chính
quyền huyện Đức Thọ... và tài liệu ở các xã có mẫu điều tra.

2


- Các thông tin, bài viết từ các tạp chí, báo, tài liệu và các trang web liên quan
đến vấn đề lao động, việc làm.


Nguồn số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua

phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra.
Quá trình điều tra tác giả đã chọn ra 3 xã đại diện cho 3 vùng kinh tế:
Xã Đức Lạng đại diện cho vùng đồi núi - bán sơn địa.
Xã Trường Sơn đại diện cho vùng đất phù sa.

Ế

Xã Đức Lâm đại diện cho vùng lúa.


U

Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 180 hộ, trong đó chủ yếu khai thác thông tin của

́H

một lao động trong hộ, với các thông tin cơ bản : Họ tên, tuổi, trình độ văn hóa,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tình trạng công việc, thu nhập…



Việc thu thập thông tin về các mẫu được tiến hành thông qua công cụ bảng
hỏi, phiếu điều tra. Trên cơ sở các thông tin đã thu tập ban đầu, sau đó tiếp tục đi
thời gian làm việc…


K

4.2. Phương pháp phân tích

IN

H

sâu phân tích xử lý số liệu nhằm làm rõ khả năng tạo việc làm, tính chất công việc,

Phương pháp phân tích định tính: sử dụng phương pháp chuyên gia, chuyên
Phương pháp phân tích định lượng: sau khi điều tra thực tế, số liệu sẽ được


O



̣C

khảo để lấy ý kiến của các đối tượng bổ sung dữ liệu cho quá trình nghiên cứu.

̣I H

thống kê kết hợp phân tích nhằm đưa ra những đánh giá định tính về mức độ, xu
hướng, tính chất và quan hệ giữa các biến số. Phương pháp này sử dụng phần mềm

Đ
A

hỗ trợ Excel.

+ Ngoài ra đề tài còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp

thống kê kinh tế, phương pháp xã hội học…
5. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sâu sắc cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc làm cho lao động nông thôn ở
huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, qua đó xác định nguyên nhân, thành công và hạn chế
của nó trong thời gian qua.

3



- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ đến năm 2020.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo ở huyện Đức
Thọ trong việc thực thi các biện pháp về giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động và trong việc xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển KT-XH của huyện
Đức Thọ.
6. Kết cấu của luận văn

Ế

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương.

U

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động nông thôn.

́H

Chương 2: Thực trạng việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đức Thọ,



tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H

nông thôn ở huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.

4


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Ế

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM CHO

U

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN


́H

1.1.1. Khái niệm lao động



Con người với sức lao động, vốn sống, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo… là yếu
tố cơ bản của lực lượng sản xuất, bằng sức lao động và nỗ lực làm việc, con người

H

sẽ sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.

IN

Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã hội
loài người. Xã hội loài người càng phát triển, các hoạt động càng phong phú, đa

K

dạng và phát triển ở trình độ cao hơn, các ngành sản xuất phi vật thể ngày càng tăng

̣C

nhưng vai trò quyết định của sản xuất vật chất không hề suy giảm. C.Mác và

O

Ph.Ăngghen đã cho rằng: “ Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh


̣I H

thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó đem
ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó [1, tr. 41] ”.

Đ
A

Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng

sức lao động trong hiện thực, thông qua quá trình lao động con người tích lũy được
kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện cả thể lực và trí lực.
Theo C.Mác: “ Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ
thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi
giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của
con người [6, tr. 61] ”.
Ph.Ăngghen khẳng định rằng: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao
động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho

5


lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì đó vô cùng lớn
lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài
người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: “lao
động đã sáng tạo ra bản thân con người [7, tr.641]”.
Vì vậy, theo nghĩa chung nhất thì “lao động chính là hoạt động có mục đích,
có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu
của con người, hoạt động lao động không những biến đổi tự nhiên mà còn hoàn

thiện phát triển ngay cả bản thân con người [6, tr.21]”.

U

Ế

1.1.2. Khái niệm nông thôn

́H

Nông thôn trong mỗi người đều có một hình ảnh riêng, nói đến nông thôn có
rất nhiếu cách tiếp cận khác nhau của nhiều tác giả. Theo từ điển Tiếng Việt của



Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2002: “nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ
yếu làm nghề nông [26, tr. 5]”.

H

Tuy nhiên khi tiếp cận để đưa ra khái niệm về nông thôn, người ta thường so

IN

sánh nông thôn và thành thị trên các mặt kinh tế, tự nhiên và xã hội.

K

Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì chúng ta có thể hiểu rằng nông thôn
là một vùng đất đai rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có


̣C

mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ

O

thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị.

̣I H

+ Những đặc trưng cơ bản của nông thôn:
“Nông thôn là một phân hệ xã hội đặc thù với những đặc trưng cơ bản:

Đ
A

(i), chủ thể đại diện của nó là những người nông dân (họ chiếm đa số trong
dân số của tiểu khu vực xã hội này), gắn chặt với hoạt động truyền thống là
hoạt động sản xuất nông nghiệp; (ii), bao gồm những tụ điểm quần cư thường
có qui mô nhỏ về mặt số lượng; (iii), mật độ dân cư thấp; (iv), ở nông thôn có
một môi trường tự nhiên ưu trội; (v), nông thôn có một lối sống đặc thù - lối
sống nông thôn; (vi), có tính cố kết cộng đồng cao; (vii), cung cách ứng xử xã
hội nặng về tục lệ nhiều hơn là tính pháp lý; (viii), văn hóa nông thôn - một
loại hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc [5,
tr 154]”.

6



1.1.3. Đặc điểm của lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong lao động nông thôn do
đó mà đặc điểm của lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao
động trong sản xuất nông nghiệp.
Đặc điểm của lao động nông thôn:
Thứ nhất: Lao động nông thôn mang tính chất thời vụ cao. Sản xuất nông
nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các qui luật sinh học, các

Ế

điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do đó, quá trình sản xuất

U

mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã

́H

làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi và có tính thích



ứng lớn. Do đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động này có ý nghĩa rất
quan trọng, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường

H

lực lượng lao động cho sản xuất nông nghiệp.


IN

Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất

K

nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa việc
áp dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ

̣C

đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhận

O

nhiều công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong

̣I H

các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông
nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh

Đ
A

nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ,
mang tính tự chế cao. Lực lượng lao động chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám
không đáng kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động
thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này

ảnh hưởng đến năng suất lao động và phát triển kinh tế.
- Trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường
thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động
nông thôn.

7


- Lao động nông thôn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất
nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
- Lao động nông thôn có đặc điểm tăng nhanh, ít qua đào tạo nghề, đa dạng về
lứa tuổi, sử dụng theo thời vụ, có nhiều cơ hội tìm việc nhưng tiền công lại rẻ,
thường dịch chuyển lao động do mưu sinh.
Nghiên cứu và tìm hiểu đầy đủ các tính chất của lao động nông thôn từ đó có
thể tìm ra những biện pháp sử dụng tốt nhất nguồn lao động trong nông nghiệp nói

Ế

riêng và nông thôn nói chung.

U

1.1.4. Khái niệm về việc làm

́H

Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định




nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì?”. Ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về

H

việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát

IN

nhất về việc làm.

+ Tại điều 13, chương II trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội

K

chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu

̣C

nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm [4, tr. 42]”.

O

+ Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao

̣I H

động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
Cũng có thể hiểu: “Việc làm là một dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật


Đ
A

ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia
đình hoặc cộng đồng [16, tr. 32]”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công
việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công
việc đó.

8


+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên khác
trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nhưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn
chế cơ bản.
- Hạn chế thứ nhất: Hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó

Ế

hoạt động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất

U

không hề nhỏ.


́H

- Hạn chế thứ hai: Khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia
với nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có thể khác nhau phụ thuộc



vào luật pháp, phong tục tập quán… Có những nghề ở quốc gia này thì được cho
phép và được coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc

H

ở Việt Nam bị cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là

IN

rất phát triển vì nó thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.

K

Như vậy, một hoạt động được xem xét có phải là việc làm hay không phải là
việc làm chủ yếu dựa trên tính hợp pháp của hoạt động đó. Từ khái niệm trên một

O

̣C

hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:


̣I H

- Thứ nhất: Hoạt động đó phải có ích và đem lại thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình.

Đ
A

- Thứ hai: Đó là các hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
Hai điều kện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ cho

một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
1.1.5. Phân loại việc làm
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân chia việc làm
thành nhiều loại.
Căn cứ theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia thành 3 loại:
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.

9


+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
thực hiện công việc trong tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó.
- Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay
có thu nhập cao nhất.
- Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau


Ế

công việc chính.

U

* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động

́H

+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người
đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân



và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có
việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã

H

hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao

IN

động đang có việc làm nhưng chỉ làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu

K

nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm
và cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ .


O

̣C

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử dụng thời

̣I H

gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi hỏi người
lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt Nam hiện nay

Đ
A

qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu nhập không thấp
hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.
Vậy với những người làm việc đủ thời gian quy định và có thu nhập lớn hơn

tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
+ Thiếu việc làm
Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là những việc làm
không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao
động, mang lại thu nhập cho họ thấp dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành
việc làm không đầy đủ là người thiếu việc làm.

10




×