Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Việc làm và đời sống của lao động nông thôn làm nghề tự do tại một số quận nội thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM HOÀNG DŨNG



VIỆC LÀM VÀ ðỜI SỐNG CỦA LAO ðỘNG
NÔNG THÔN LÀM NGHỀ TỰ DO Ở MỘT SỐ QUẬN
NỘI THÀNH HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







HÀ NỘI – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM HOÀNG DŨNG



VIỆC LÀM VÀ ðỜI SỐNG CỦA LAO ðỘNG
NÔNG THÔN LÀM NGHỀ TỰ DO Ở MỘT SỐ QUẬN
NỘI THÀNH HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60 31 10
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU





HÀ NỘI – 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xim cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện
luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Phạm Hoàng Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, ñến nay tôi ñã hoàn thành
luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ñề tài “Việc làm và ñời sống của
lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở một số quận nội thành Hà Nội”
Tôi xin trân trọng bầy tỏ lòng biết ơn ñối với Bộ môn Kinh tế
Nông nghiệp và Chính sách; Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn;
Viện ðào tạo Sau ðại học cùng các thầy cô giáo trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và tận tình giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, cũng như nghiên cứu ñề tài luận
văn.
Tôi cũng xin ñược tỏ lòng biết ơn chân thành về sự hướng dẫn tận
tình của Thầy TS. Dương Văn Hiểu ñối với tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng cảm ơn lãnh ñạo Công ty CP Thương mại Thái Dương,
Công ty CP Công nghệ Nhân Hoà và tập thể cán bộ công nhân viên hai
công ty, bạn bè ñồng nghiệp, người thân, gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn


Phạm Hoàng Dũng


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
iii
MỤC LỤC
Phần 1. ðẶT VẤN ðỀ.............................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài................................................................ 1

1.2. Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu .................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................ 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................. 4

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................. 4

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu................................................................... 4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 6

2.1. Cơ sở lý luận về nghề tự do, thu nhập và ñời sống của lao ñộng
nông thôn làm nghề tự do ở nội thành thành phố Hà Nội
.............. 6

2.1.1. Một số khái niệm.......................................................................... 6

2.1.2. Tất yếu khách quan của lao ñộng nông thôn di chuyển ra thành phố.. 24

2.2. Cơ sở thực tiễn về thu nhập và ñời sống của lao ñộng nông thôn

làm nghề tự do ở thành phố
........................................................ 32

2.2.1. Di cư lao ñộng nông thôn ra thành phố và kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới
........................................................................ 32

2.2.3. Bài học kinh nghiệm về giải quyết di cư lao ñộng nông thôn...... 42

Phần 3. ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 45

3.1. ðịa bàn nghiên cứu..................................................................... 45

3.1.1. ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu ............................................... 45

3.2. Phương pháp chọn ñối tượng nghiên cứu.................................... 54

3.2.1. Cơ sở ñể chọn ñịa bàn nghiên cứu .............................................. 54

3.2.2. Tổ chức ñiều tra thu thập số liệu................................................. 54

3.2.3. Thiết kế khảo sát, phỏng vấn, thu thập thông tin......................... 54

3.2.4. Cách tiến hành ñiều tra, phỏng vấn............................................. 55

3.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 55
3.2.6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .............................................. 56
3.2.7. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 56



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
iv
Phần 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 58

4.1. Một số thông tin cơ bản về LðNTLNTD ở nội thành Hà Nội..... 58

4.1.1. Nghề nghiệp của lao ñộng tự do trước khi lên thành phố ........... 58

4.1.2. Nơi xuất cư của lao ñộng............................................................ 60

4.1.3. Giới tính của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do qua kết quả ñiều tra........61

4.1.4. ðộ tuổi , trình ñộ văn hoá của người lao ñộng ............................ 62

4.1.5. Hoàn cảnh của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do trên ñịa bàn nghiên cứu...66

4.2. Việc làm và thu nhập của LðNTLNTD ở nội thành Hà Nội....... 74

4.2.1. Những nhóm nghề chủ yếu của lao ñộng nông thôn làm nghể tự
do trên ñịa bàn nghiên cứu
......................................................... 74

4.2.2. Tình trạng việc làm của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở 3
quận nghiên cứu
......................................................................... 77

4.2.3. Thu nhập của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở 3 quận nghiên cứu.....79

4.3. ðời sống của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do tại Hà Nội...... 88


4.3.1. ðời sống vật chất của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do tại Hà Nội......88

4.3.2. ðời sống tinh thần của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do tại Hà Nội....94

4.4. ðịnh hướng và một số giải pháp ñể cải thiện ñiều kiện làm việc,
tăng thu nhập và nâng cao ñiều kiện sống của lao ñộng nông thôn
làm nghề tự do ở thành phố
........................................................ 98

4.4.1. ðịnh hướng về quản lý ............................................................... 98

4.4.2. Giải pháp về bảo vệ quyền lợi cho người lao ñộng ................... 100

4.4.3. Giải pháp về nâng cao ñiều kiện sống....................................... 101

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ..........Error! Bookmark not defined.

5.1. Kết luận........................................Error! Bookmark not defined.

5.2. ðề nghị..........................................Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 104

PHỤ LỤC 1.............................................................................. 107

PHỤ LỤC 2.............................................................................. 110


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..

v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các ñô thị loại 1 và ñô thị loại ñặc biệt ở Việt Nam................ 11

Bảng 2.2. Biến ñộng cơ cấu lao ñộng theo 3 nhóm ngành chính trong giai
ñoạn 1996-2006
...................................................................... 17

Bảng 2.3. Thu nhập bình quân ñầu người khu vực thành phố và cả nước
trong một số năm gần ñây....................................................... 20

Bảng 4.1. ðiều tra về nghề nghiệp của người lao ñộng tự do trên ñịa bàn 3
quận nghiên cứu
..................................................................... 58

Bảng 4.2. Nơi xuất cư của LðNTLNTD ở 3 quận nghiên cứu................ 60

Bảng 4.3. Giới tính của LðNTLNTD ở 3 quận nghiên cứu .................... 61

Bảng 4.4. ðộ tuổi và trình ñộ văn hoá của lao ñộng nông thôn làm nghề tự
do trên ñịa bàn nghiên cứu
...................................................... 63

Bảng 4.5. ðiều kiện kinh tế gia ñình của lao ñộng nông thôn ................. 66
Bảng 4.6. Số nhân khẩu trong gia ñình lao ñộng nông thôn làm nghề tự do khu
vực nghiên cứu....................................................................... 68
Bảng 4.7. Bình quân ñất nông nghiệp trên nhân khẩu gia ñình lao ñộng
nông thôn là nghề tự do khu vực nghiên cứu
.......................... 69


Bảng 4.8. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp của các hộ LðNTLNTD ở
thành phố ñiều tra trên 3 quận nghiên cứu ............................. 71

Bảng 4.9. Vị trí, vai trò của lao ñộng trong gia ñình ............................... 74

Bảng 4.10. ðiều tra nhóm nghề của lao ñộng tự do ở 3 quận nghiên cứu . 75

Bảng 4.11. Tình trạng việc làm của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do... 77

Bảng 4.12. ðiều tra về thu nhập của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do
thuộc nhóm buôn bán nhỏ trên 3 quận nghiên cứu
.................. 79

Bảng 4.13. ðiều tra về thu nhập của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do
thuộc nhóm dịch vụ trên 3 quận nghiên cứu
........................... 82

Bảng 4.14. ðiều tra về thu nhập của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do
thuộc nhóm giúp việc trên 3 quận nghiên cứu......................... 84


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
vi
Bảng 4.15. ðiều tra về thu nhập của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do
thuộc nhóm công việc nặng nhọc trên 3 quận nghiên cứu
....... 86

Bảng 4.16. Tình trạng chỗ ở của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở 3
quận nghiên cứu
..................................................................... 89


Bảng 4.17. Chi phí chỗ ở của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở 3 quận
nghiên cứu
.............................................................................. 91

Bảng 4.18. Chi phí ăn của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở 3 quận
nghiên cứu
.............................................................................. 92

Bảng 4.19. Tình trạng vi phạm pháp luật, quy ñịnh ñối với LðNTLNTD tại
một số phường thuộc 3 quận nghiên cứu
................................ 96



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1. Thành phần xuất thân của lao ñộng theo số liệu ñiều tra... 59
Biểu ñồ 4.2. Thành phần giới trong tổng số lao ñộng ñiều tra............... 62
Biểu ñồ 4.3. ðộ tuổi lao ñộng theo từng nhóm ñiều tra......................... 64
Biểu ñồ 4.4. Trình ñộ văn hoá của lao ñộng qua kết quả ñiều tra.......... 65
Biểu ñồ 4.5. Hoàn cảnh kinh tế của LðNTLNTD ở thành phố qua kết
quả ñiều tra
....................................................................... 67
Biểu ñồ 4.6. Số nhân khẩu trong gia ñình LðNTLNTD........................ 68
Biểu ñồ 4.7. Bình quân ñất nông nghiệp trên nhân khẩu gia ñình của
LðNTLNTD
..................................................................... 71

Biểu ñồ 4.8. Cơ cấu sản xuất ñất nông nghiệp của các hộ LðNTLNTD .. 72
Biểu ñồ 4.9. Thành phần lao ñộng theo giới trong từng nhóm .............. 76
Biểu số 4.10. Số ngày làm việc trong tháng theo từng nhóm lao ñộng.... 78
Biểu ñồ 4.11. ðiện và nước sạch trong sinh hoạt của LðNTLNTD ở thành
phố
................................................................................... 90
Biểu ñồ 4.12. Chi phí ở trọ bình quân ngày ñêm của LðNTLNTD ở thành
phố ................................................................................... 91
Biểu ñồ 4.13. Tiền ăn bình quân hàng ngày của LðNTLNTD ở thành phố...93












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
ILO International Labour Organization (Tổ chức Lao
ñộng Quốc tế)

LðNTLNTD Lao ñộng nông thôn làm nghề tự do
LðTBXH Lao ñộng thương binh xã hội
LðVL-TN Lao ñộng việc làm - thu nhập
NDT Nhân dân tệ (ñồng tiền của nước Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa)
PTCS Phổ thông cơ sở
PTTH Phổ thông trung học
TCKT Tổ chức kinh tế
USD United States dollar (ðô la Mỹ - ñồng tiền của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ)


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
1
Phần 1.
ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cùng với những thay ñổi trong ñời sống kinh tế - xã hội, sau hơn hai
thập kỷ ñổi mới, thị trường lao ñộng với tư cách là một bộ phận cấu thành
quan trọng trong hệ thống thị trường các yếu tố sản xuất ñã ñược chính thức
công nhận và ñã ñược thể chế hoá bằng luật pháp [15]. Tuy nhiên, thị trường
lao ñộng ở Việt Nam hiện nay mới trong giai ñoạn hình thành, ñang chịu áp
lực lớn về tăng dân số dẫn ñến tăng cung lao ñộng. Mặt khác, quá trình công
nghiệp hoá, ñô thị hoá ñang diễn ra mạnh mẽ trên trên phạm vi cả nước ñã
làm thay ñổi sâu sắc về cơ cấu lao ñộng: tăng nhu cầu lao ñộng ñược ñào tạo
– lao ñộng công nghiệp, giảm nhu cầu lao ñộng giản ñơn – lao ñộng nông
nghiệp. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, từ năm 2000 ñến năm 2006 tỷ lệ
lao ñộng nông nghiệp ñã giảm từ 62,5% xuống còn 51,2%, trong khi ñó dân
số thuộc khu vực nông thôn ñã tăng từ 58,863 triệu người lên 61,332 triệu

người. Sự tăng dân số khu vực nông thôn, sự thu hẹp dần ñất ñai nông
nghiệp ( trong vòng 6 năm: từ 2000 ñến 2006, diện tích ñất nông nghiệp ñã
giảm 6%) [13], cộng với sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp
ñã làm dư thừa một lượng ñáng kể lao ñộng nông nghiệp. Ở khu vực nông
thôn hiện nay tình trạng lao ñộng nông nghiệp thất nghiệp và bán thất nghiệp
rất phổ biến.
Ở khu vực ñô thị, quá trình ñô thị hoá, công nghiệp hoá ñang diễn ra
mạnh mẽ, ñã phát sinh nhiều công việc giản ñơn mà bản thân họ không thể
hoặc không muốn làm. Trong khi lao ñộng khu vực nông thôn dư thừa, khu
vực ñô thị lại có nhu cầu, vì vậy theo nguyên lí “cung - cầu”, thị trường lao
ñộng ñược hình thành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
2
ðộng lực làm cho thị trường này phát triển mạnh chính là “hiệu quả
kinh tế”. Khi người nông dân sản xuất nông nghiệp mang lại giá trị thấp, bắt
buộc họ phải kiếm thêm việc làm ñể ñảm bảo cuộc sống gia ñình. Lao ñộng
giản ñơn ở thành phố có thu nhập cao hơn lao ñộng nông nghiệp ñã tạo nên
sức hút mạnh lao ñộng nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy một bộ phận không
nhỏ lao ñộng nông thôn ñã ñến thành phố ñể tìm việc làm, từ ñó ñã hình
thành một lực lượng lao ñộng nông thôn làm nghề tự do (LðNTLNTD)
trong thị trường lao ñộng chung ở các thành phố lớn.
Thủ ñô Hà Nội là nơi tập trung văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước
hàng năm ñã thu hút một lực lượng ñông ñảo LðNTLNTD từ khắp các vùng
quê ñổ về tìm kiếm công ăn việc làm. Không thể phủ nhận vai trò của lực
lượng LðNTLNTD ñối với sự phát triển của Thành phố. Từ lâu lực lượng
lao ñộng này ñã trở thành một thành phần không thể thiếu của thị trường
lao ñộng Hà Nội. Họ ñáp ứng nhu cầu lao ñộng giản ñơn cho các hộ dân
Hà Nội, giúp cho người dân thành thị nói chung và Hà Nội nói riêng giải
quyết công việc mà bản thân người dân ñô thị không thể hoặc không muốn

làm. ðây chính là hình thức “phân công lao ñộng tự phát” ñáp ứng cung-
cầu lao ñộng giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Nhờ có lực lượng
LðNTLNTD mà người dân nơi ñô thị có thời gian, sức lực tập trung vào
công việc của mình. ðối với cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp ñóng trên
ñịa bàn thành phố, lực lượng LðNTLNTD là lựa chọn số một khi có nhu
cầu cần sức lao ñộng ñột xuất, những công việc lao ñộng giản ñơn, nặng
nhọc ñòi hỏi sức người và chi phí thấp.
Sự tồn tại lực lượng LðNDLNTD ở các thành phố lớn là tất yếu, do
quan hệ “cung-cầu” tạo nên. Lực lượng LðNTLNTD ñã ñóng góp không
nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế ñô thị. Lực lượng LðNTLNTD ở Hà Nội
và các thành phố lớn chủ yếu mang tính tự phát, thời vụ, lao ñộng giản ñơn
nên thu nhập thấp. Do nguyên nhân lên thành phố kiếm việc lấy tiền nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
3
sống gia ñình nên LðNTLNTD trên thành phố chấp nhận cuộc sống mang
tính chất tạm bợ, thậm chí không ñảm bảo mức sống tối thiểu cả về ñiều kiện
vật chất cũng như ñiều kiện văn hoá tinh thần. Mặt khác cũng do xa nhà, lao
ñộng vất vả, cuộc sống tinh thần nghèo nàn nên rất dễ mắc các tệ nạn xã hội
như: cờ bạc, rượu chè và nhiều tệ nạn khác.
ðể tìm hiểu thực trạng về việc làm và ñời sống của LðNTLNTD ở
Thành phố Hà Nội, từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm tăng thu nhập và
cải thiện ñời sống của LðNTLNTD ở Hà Nội, góp phần cải thiện ñiều
kiện làm việc và ñiều kiện sống của nguồn lực lao ñộng này, chúng tôi
nghiên cứu ñề tài:
“Việc làm và ñời sống của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở một
số quận nội thành Hà Nội”.
ðề tài thực hiện trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, vì vậy những kết
quả nghiên cứu mới chỉ là những chấm phá ban ñầu về việc làm và ñời
sống của lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở thành phố. Tuy vậy chúng

tôi rất hy vọng nó sẽ cung cấp thông tin về LðNTLNTD trên ñịa bàn
thành phố Hà Nội, một vấn ñề cấp bách hiện nay và cũng mong muốn
ñóng góp phần nhỏ vào cơ sở lí luận về thị trường lao ñộng trong thời kì
ñổi mới.
1.2. Mục tiêu của ñề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu và ñánh giá việc làm và ñời sống của LðNTLNTD ở Hà Nội
hiện nay và những yếu tố ảnh hưởng ñến việc làm và ñời sống của họ, ñề
xuất giải pháp cải thiện ñời sống của LðNTLNTD ở các quận nội thành
thành phố Hà Nội.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và ñời sống của
lực lượng LðNTLNTD ở nội thành thành phố Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng về việc làm và ñời sống của LðNTLNTD ở một số
quận nội thành thành phố Hà Nội.
- Phân tích các vấn ñề liên quan ñến việc làm cũng như mối quan hệ
tương tác giữa việc làm và ñời sống của LðNTLNTD ở Hà Nội.
- ðề xuất một số giải pháp cải thiện ñiều kiện làm việc và cải thiện cuộc
sống cho người LðNTLNTD ở nội thành thành phố Hà Nội.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu những vấn ñề chủ yếu liên quan ñến việc làm và ñời
sống của LðNTLNTD ở một số quận nội thành Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:

ðề tài tập trung nghiên cứu nhóm LðNTLNTD ở Hà Nội trên hai
phương diện:
Thứ nhất: “cung lao ñộng”. ðó là các vấn ñề về trình ñộ văn hoá, trình
ñộ chuyên môn, ñộ tuổi, giới tính, hoàn cảnh gia ñình, ñiều kiện làm việc.
Thứ hai: “cầu lao ñộng”. ðó là các loại lao ñộng, ñối tượng có nhu cầu về
lao ñộng, hình thức lao ñộng. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn ñề liên quan
ñến “cung-cầu” lao ñộng, tìm ra ñược những ñặc ñiểm chung nhất của mỗi
nhóm lao ñộng, từ ñó ñánh giá ñời sống, việc làm của họ.
- Phạm vi về không gian:
ðể nghiên cứu, chúng tôi chọn ñịa bàn nội thành Hà Nội, vì khu vực nội
thành là nơi tập trung lực lượng LðNTLNTD ñông ñảo nhất. Trong ñịa bàn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
5
nội thành, chúng tôi chọn 3 quận ñể nghiên cứu là: Ba ðình, Hai Bà Trưng
và Cầu giấy. Quận Ba ðình là quận tập trung nhiều cơ quan ñầu não của Thủ
ñô Hà Nội: quận giữ vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
thuộc quận ñông dân của Thủ ñô. Quận Hai Bà Trưng với ñặc ñiểm là quận
ñông dân nhất của Thủ ñô, quận có thu nhập bình quân ñầu người thấp, chủ
yếu là dân lao ñộng, nhiều phường tập trung một lượng lớn lao ñộng di cư từ
tỉnh ngoài ñến ngụ cư, ñiển hình như các phường: Bạch ðằng, ðồng Nhân,
Thanh Nhàn, Quỳnh Lôi, Trương ðịnh, Quỳnh Mai. Quận Cầu Giấy là một
quận ven ñô, ở cửa ngõ phía tây thành phố. Trong những năm gần ñây cùng
với tốc ñộ phát triển của thành phố Hà Nội, quận Cầu Giấy ñã có rất nhiều
thay ñổi, ñặc biệt ñang có nhiều công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ñô thị, do
ñó ñã thu hút nhiều LðNTLNTD ñến kiếm việc làm tại ñây.
- Phạm vi về thời gian:
ðề tài ñược thực hiện và trong khoảng thời gian từ năm 2008 ñến năm
2009.















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
6
Phần 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về nghề tự do, thu nhập và ñời sống của lao ñộng nông
thôn làm nghề tự do ở nội thành thành phố Hà Nội
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Nghề nghiệp, nghề tự do
Theo tác giả E.A.Klimov [29] thì: “Nghề nghiệp” là một lĩnh vực sử
dụng sức lao ñộng vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn,
cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao ñộng xã hội mà có), nó tạo ra cho
con người khả năng sử dụng lao ñộng của mình ñể thu lấy những phương
tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.

Nghề hay nghề nghiệp, ðại từ ñiển tiếng Việt

[14] , ñịnh nghĩa: “Nghề:

công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội”. Từ ñiển tiếng Việt thì
ñịnh nghĩa: “Nghề: công việc hàng ngày làm ñể sinh nhai”; “ Nghề nghiệp”
là nghề làm ñể mưu sống”. Từ ñiển Larouse của Pháp ñịnh nghĩa: “ Nghề
(Professio) là hoạt ñộng thường ngày ñược thực hiện của con người nhằm tự
tạo nguồn thu nhập cần thiết ñể tồn tại”. Theo giáo trình kinh tế lao ñộng: “
Nghề nghiệp là hình thức phân công lao ñộng, nó ñòi hỏi kiến thức lý thuyết
tổng hợp và thói quen thực hành ñể hoàn thành những công việc nhất ñịnh”.
Qua một số khái niệm ñược nêu trên, có thể hiểu nghề nghiệp như một
dạng lao ñộng vừa mang tính xã hội (do sự phân công xã hội), vừa mang tính
cá nhân (do nhu cầu bản thân), trong ñó con người với tư cách chủ thể hoạt
ñộng ñòi hỏi ñể thoả mãn những nhu cầu nhất ñịnh của xã hội và cá nhân.
Như vậy, nghề nghiệp là một dạng lao ñộng ñòi hỏi ở con người một
quá trình ñào tạo, có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn nhất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
7
ñịnh. Nhờ quá trình hoạt ñộng nghề nghiệp con người có thể tạo ra các sản
phẩm vật chất, tinh thần thoả mãn nhu cầu của bản thân mình và xã hội.
Con người khi xác ñịnh cho mình một hướng ñi, một nghề nghiệp cụ
thể thường dựa vào khả năng nhận thức của chính bản thân và sự tác ñộng
các ñối tượng bên ngoài, ñể xem xét, so sánh, ñánh giá những dạng khác
nhau của lao ñộng từ ñó ñi ñến quyết ñịnh tốt lựa chọn nghề nghiệp của
mình. Tất nhiên bất kỳ sự lựa chọn nào cũng không bao giờ ñược coi là tuyệt
ñối, bởi nó còn bị giới hạn ở rất nhiều ñiều kiện khác nhau như: kinh tế,
chính trị, xã hội, …những ñiều kiện này dễ thay ñổi theo thời gian. Một nghề
nghiệp có thể phù hợp ở thời ñiểm này nhưng không có nghĩa trong thời
ñiểm khác, hoặc nó vẫn tỏ ra còn phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị -
xã hội biến ñổi từng ngày. Ngoài ra, con người luôn luôn phát triển ñi lên
không bao giờ bằng lòng với những gì mình có. Cho nên, ñây là lý do tất yếu
người ta không thể làm một nghề mãi mãi mà phải chuyển ñổi từ nghề này

sang nghề khác cho thích hợp với xu hướng hay yêu cầu phát triển nói chung
của xã hội.
“Tự do” theo quan ñiểm triết học, là phạm trù triết học chỉ khả năng
biểu hiện ý chí, hành ñộng theo ý muốn của mình trên cơ sở nhận thức quy
luật phát triển của tự nhiên và xã hội: Tự do là cái tất yếu của nhận thức [40].
Theo quan ñiểm của triết học chính trị, “Tự do” là một khái niệm mô tả tình
trạng khi một cá nhân có thể có khả năng hành ñộng theo ñúng với ý chí
nguyện vọng của bản thân mình [43].
Như vậy trong khuôn khổ nghiên cứu của ñề tài, chúng ta có thể hiểu
“nghề tự do” là một khái niệm dùng ñể chỉ một dạng lao ñộng lựa chọn công
việc theo ý muốn của bản thân, theo nhu cầu của xã hội, không chịu sự quản
lý phân công về nhân sự, về thời gian của tổ chức, ñơn vị hay cơ quan quản
lý lao ñộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
8
2.1.1.2. Việc làm, người có việc làm
* Việc làm:
Theo giáo trình kinh tế lao ñộng của Trường ðại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội, khái niệm việc làm ñược hiểu là sự kết hợp giữa sức lao ñộng với tư
liệu sản xuất nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng theo mục ñích của con người
(dẫn theo [17]).
Theo Bộ luật lao ñộng khái niệm việc làm ñược xác ñịnh là “Mọi hoạt
ñộng lao ñộng tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm ñều ñược thừa nhận là
việc làm” [15].
Như vậy, khái niệm việc làm có thể hiểu là hoạt ñộng lao ñộng của con
người nhằm mục ñích tạo ra thu nhập và hoạt ñộng này không bị pháp luật
ngăn cấm.
Phân loại việc làm:
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm có thể ñược phân

loại như sau:
- Việc làm chính và việc làm tạm thời: căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm.
- Việc làm ñủ thời gian (full time) và việc làm không ñủ thời gian (part
time): căn cứ vào số giờ làm việc trong một tuần.
- Việc làm chính và việc làm phụ: căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào ñó [11].
* Người có việc làm:
Tại hội nghị quốc tế lần thứ 13, các nhà thống kê lao ñộng của ILO ñã
ñưa ra quan niệm người có việc làm là người làm việc gì ñó, có ñược trả tiền
công, lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc tham gia vào hoạt ñộng mang
tính tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia ñình không nhận tiền công
hay hiện vật (dẫn theo [17]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
9
Ở nước ta trong thời kỳ bao cấp, quan niệm người có việc làm là người
nằm trong biên chế nhà nước hoặc làm việc trong hợp tác xã [11]. Tuy nhiên,
hiện nay quan niệm này ñã thay ñổi phù hợp với khái niệm về việc làm.
Quan ñiểm của tác giả Nguyễn Hữu Dũng [11] về người có việc làm như
sau: “người có việc làm là người ñang làm việc trong những lĩnh vực, ngành
nghề dạng hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, ñem lại thu nhập
ñể nuôi sống bản thân và gia ñình, ñồng thời ñóng góp một phần cho xã hội”.
Dựa trên khái niệm tổng quát về người có việc làm của Tổ chức lao
ñộng quốc tế (ILO) và quan ñiểm của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, khi thu
thập thông tin về người có việc làm, các nước ñều ñưa ra ñiều kiện cụ thể về
giới hạn thời gian làm việc, giới hạn tuổi. Về giới hạn thời gian làm việc
thường phức tạp và rất khác nhau tuỳ thuộc vào trình ñộ phát triển, mức sống
và khả năng tạo thu nhập của mỗi nước. Cơ sở xác ñịnh các mức chuẩn này
là căn cứ vào số giờ (hoặc số ngày công) tối thiểu cần phải làm việc ñể ñảm

bảo một mức sống tối thiểu. ðiều này có thể xác ñịnh cho lao ñộng trong khu
vực kết cấu, làm công ăn lương theo mức lương tối thiểu hiện hành.
Tuy nhiên, ñối tượng nghiên cứu của ñề tài là những người lao ñộng
nông thôn lên thành phố kiếm việc làm, họ là những lao ñộng tự do làm
những công việc giản ñơn theo nhu cầu xã hội thành thị, tự phát và không có
sự quản lý. Vì vậy, chúng tôi không căn cứ vào tiêu chí này ñể xác ñịnh
người có việc làm phải làm ñủ chính xác bao nhiêu giờ trong một ngày (ngày
công trong một tháng).
2.1.1.3. ðô thị, nông thôn
* ðô thị:
ðô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết ñịnh thành lập. ðô thị ñược phân làm 6 loại, gồm: ñô thị ñặc
biệt, ñô thị loại I, ñô thị loại II, ñô thị loại III, ñô thị loại IV, ñô thị loại V

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
10
[16]
.
Sự phân loại ñô thị ñược dựa trên một số tiêu chí nhất ñịnh như: diện
tích, dân số, tình trạng cơ sở hạ tầng và mức ñộ quan trọng về kinh tế, chính
trị.
Về cơ bản, các ñô thị loại I, II, III là những thành phố, ñô thị loại IV, V
là thị xã, thị trấn. Một số thành phố ở Việt Nam ñược xếp ngang với tỉnh, gọi
là các thành phố trực thuộc trung ương. Các thành phố còn lại chỉ ngang cấp
huyện, gọi chung là thành phố trực thuộc tỉnh.
Thành phố trực thuộc Trung ương ñược xếp vào hạng các ñô thị loại ñặc
biệt là các thành phố lớn, có vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học - kĩ thuật, ñào tạo, dịch vụ, ñầu mối giao thông, giao lưu trong nước và
quốc tế, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước [16]. Hiện
nay hai thành phố: Thủ ñô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là ñô thị ñặc

biệt.
ðô thị có những chức năng: là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, ñầu mối giao thông, có vai trò thúc ñẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ.
ðô thị nói chung có ba ñặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: số dân tập trung. Sự tăng dân số trong quá trình ñô thị hoá
bao gồm quá trình tăng dân số cơ học và tăng dân số tự nhiên, trong ñó quá
trình tăng dân số cơ học là mạnh nhất.
Thứ hai: tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, tỉ lệ này
phải ñạt từ 65% trở lên.
Thứ ba: trình ñộ tổ chức, khả năng hoạt ñộng kinh tế, văn hoá, văn minh
xã hội ở trình ñộ cao hơn. ðô thị ñóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học, xã hội; là ñầu mối giao lưu của vùng miền, lãnh thổ, quốc
gia, quốc tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
11
Ngoài những ñặc trưng ñã nêu trên còn phải kể ñến các ñiều kiện ñảm
bảo cho hoạt ñộng của ñô thị như: cơ sở hạ tầng, quy mô dân số, cảnh quan
ñô thị, nếp sống văn hoá ñô thị... .
Bảng 2.1. Các ñô thị loại 1 và ñô thị loại ñặc biệt ở Việt Nam
Tên thành phố
Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Số
quận
Số
huyện

Thị

Ghi chú
Cần Thơ 1.389,60 1.112.342 5 4 0 Loại 1
ðà Nẵng 1.255,53 867.545 6 2 0 Loại 1
Hải Phòng 1.507.57 1.884.685 7 8 0 Loại 1
Hà Nội 3.324,92 6.233.000 10 18 1 Loại ñặc biệt
Thành phố Hồ Chí Minh 2.095,00 6.650.942 19 5 0 Loại ñặc biệt
(Nguồn:
* Nông thôn:
Nông thôn là khái niệm mà hầu hết các nước trên thế giới sử dụng ñể
chỉ vùng lãnh thổ ở nơi ñó người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất
nông nghiệp [5], [6]. Ở Việt Nam, theo Từ ñiển Bách khoa toàn thư Việt
Nam xuất bản năm 2005, nông thôn ñược ñịnh nghĩa là vùng ñất (trên lãnh
thổ Việt Nam), ở ñó người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, ở Việt Nam năm 2007, có ñến
61.784.900 người sống ở vùng nông thôn (chiếm 72,56% dân số). Những
năm trước ñó con số này còn lớn hơn nhiều. Chính vì thế nên cuộc sống và
tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất lớn ñến toàn xã hội. Chính sách của ðảng
và nhà nước trong mọi thời kì luôn chú trọng ñặc biệt ñến “nông nghiệp,
nông thôn và nông dân”. Nông thôn Việt Nam có nét ñặc trưng cơ bản mà
nông thôn nhiều nước trên thế giới không có. Những ñặc trưng này, ñến nay
ñã trở thành bản sắc của dân tộc Việt Nam. Ngay cả những Việt kiều sống
nhiều năm ở nước ngoài, hoà nhập với nhiều nền văn minh của thế giới vẫn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
12
giữ nhiều nét ñặc trưng của nông thôn Việt Nam, ñó là những phong tục, tập
quán, văn hoá làng xã và văn minh lúa nước.
Có thể tóm gọn những ñặc trưng cơ bản của nông thôn Việt Nam là:

Tính cộng ñồng theo huyết thống. Theo Nhà nghiên cứu văn hoá Việt
Nam Nguyễn Khắc Viện [13],

thì làng xã Việt Nam ñược hình thành trước
hết theo dòng họ (huyết thống), dựa trên truyền thống nam giới ñể tạo lập cơ
sở pháp lí hành chính vì vậy làng xã có tính cộng ñồng và tự trị rất cao. Tính
cộng ñồng làm cho các thành viên trong làng liên kết với nhau hình thành
sức mạnh, ñó là ñặc trưng "hướng ngoại"; còn tính tự trị làm cho các làng trở
lên biệt lập với nhau, ñó là ñặc trưng "hướng nội".
Tính biệt lập ở các làng mạnh ñến nỗi mỗi làng có thể ñược coi như một
quốc gia thu nhỏ với một "luật pháp riêng" ñược gọi là hương ước (lệ làng
ñược ghi bằng văn bản) và luật tục (lệ làng ñược quy ñịnh bằng truyền khẩu).
Làng xã như một "triều ñình riêng" với hội ñồng kỳ mục là cơ quan lập pháp,
lý dịch là cơ quan hành pháp. Nhiều làng còn bầu bốn cụ cao tuổi là “tứ trụ”.
Sự can thiệp của nhà nước phong kiến, và sau này của thực dân không làm
ảnh hưởng nhiều ñến tổ chức của làng xã. "Phép vua thua lệ làng" là một
truyền thống thể hiện mối quan hệ dân chủ ñặc biệt của nhà nước phong kiến
với làng xã Việt Nam.
Tính biệt lập còn ñược thể hiện ở lũy tre làng. Lũy tre làng bao trùm
xung quanh làng xóm. ðó là một thành lũy rất kiên cố, "ñốt không cháy, trèo
không qua, ñào không thủng". ðiều này khác hẳn với các nước khác trên thế
giới là dùng thành quách bằng ñất ñá. Việc trao ñổi với thế giới bên ngoài
thông qua cổng làng. Gần cổng làng thường có một cây ña, khói hương nghi
ngút, ñó là nơi hội tụ của thánh thần. Trong mỗi làng ñều có một cái ñình, ñó
là biểu tượng của làng về quyền lực và tâm linh. ðình làng là trung tâm hành
chính: mọi công việc quan trọng ñều diễn ra ở ñây. ðình làng là nơi làm việc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
13
của hội ñồng kỳ mục, lý dịch. ðình làng là ñịa ñiểm thực thi các quyền lập

pháp và hành pháp. Trong thế giới tâm linh của người Việt Nam, ñình làng là
trung tâm tôn giáo: là nơi thờ thành hoàng làng; trong tiềm thức văn hoá,
ñình làng là trung tâm văn hoá, lễ hội của làng.
Do tính tự trị cao mà làng xã Việt Nam có xu hướng nhấn mạnh vào
tính khác biệt của làng. Tính khác biệt dẫn ñến các hệ quả tự cung tự cấp,
cục bộ, bè phái; gia trưởng, ñố kị không chấp nhận ngoại lai.
Làng xã Việt Nam thời hiện ñại ñã có những sự thay ñổi nhất ñịnh
so với làng xã thời kì trung và cận ñại. Nhưng vẫn còn nhiều ñặc trưng
của làng xã cổ ñã kết tinh thành truyền thống Việt Nam và vẫn lưu
truyền lại ñến ngày nay.
Truyền thống gia tộc tuy vẫn còn có ảnh hưởng, nhưng do ngày nay,
người dân nông thôn có xu hướng thoát li ra các thành phố lớn hoặc di cư
ñến những vùng khác có ñiều kiện sinh sống tốt hơn, nên vai trò gia ñình
ñã dần nổi trội hơn vai trò của gia tộc. Cũng do việc di cư mà thành phần
dân cư của làng xã ngày nay ña dạng hơn, tính chất cùng huyết thống
cũng ñã bị giảm mạnh.
Vai trò của chính quyền xã hiện nay ñược công nhận là nằm trong hệ
thống quản lý nhà nước, nhưng vai trò của hệ thống chính quyền làng theo
kiểu cũ ñã không còn tính pháp lí. Ngày nay, người ñứng ñầu một làng là
trưởng thôn, ở miền núi là trưởng bản, vai trò của các chức danh này thực ra
không lớn lắm.
Những ñặc ñiểm có tính truyền thống của nông thôn Việt Nam ñã chi
phối rất mạnh ñến các hoạt ñộng của lực lượng lao ñộng từ nông thôn. Chính
vì vậy lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở thành phố mang những ñặc
trưng cố hữu “ñặc trưng làng xã” mà không có ở bất kì một lực lượng lao
ñộng công nghiệp nào.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
14
2.1.1.4. Lao ñộng, lao ñộng ñô thị, lao ñộng nông thôn

Lao ñộng:
Trong kinh tế học, lao ñộng ñược hiểu là một yếu tố sản xuất do con
người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất, người cung cấp hàng hóa này là người lao ñộng. Cũng
như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao ñộng ñược trao ñổi trên thị trường.
Thị trường này gọi là thị trường lao ñộng. Giá cả của lao ñộng là tiền công
thực tế mà người sản xuất trả cho người lao ñộng. Mức tiền công chính là
mức giá của lao ñộng.

ðiều VI - Bộ luật lao ñộng ñã ñược Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
1994 ghi rõ “Người lao ñộng là người ít nhất ñủ 15 tuổi, có khả năng lao
ñộng và có giao kết hợp ñồng lao ñộng”. Và “ Mọi hoạt ñộng tạo ra thu nhập
không bị pháp luật ngăn cấm ñều thừa nhận là việc làm”.
Như vậy lao ñộng nông thôn làm nghề tự do ở thành phố là hợp pháp
và quyền lợi lao ñộng của họ cần ñược luật pháp bảo vệ. Khi Nhà nước chưa
có văn bản hướng dẫn cụ thể, thì lực lượng lao ñộng này cũng cần phải ñược
quan tâm, mà chí ít cũng cần phải bảo vệ quyền hợp pháp của họ.
Lao ñộng ñô thị:
Hiện nay, chưa có khái niệm hay ñịnh nghĩa về cụm từ “lao ñộng ñô
thị”. Qua nghiên cứu và xâu chuỗi những vấn ñề liên quan ñến khái niệm
“lao ñộng”, “thành phố”, “ñô thị”, ñể diễn giải ngắn gọn, chúng tôi sử dụng
cụm từ “Lao ñộng ñô thị”. Cụm từ này có thể diễn giải tóm lược như sau:
Lao ñộng ñô thị là cụm từ dùng ñể chỉ những người ñang trong ñộ tuổi
lao ñộng theo luật ñịnh (Bộ luật lao ñộng Việt Nam qui ñịnh: những người
nằm trong ñộ tuổi lao ñộng từ 15-60 tuổi ñối với nam giới, 15-55 tuổi ñối với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………..
15
nữ giới) thường trú hay tạm trú tại ñô thị và ñang tham gia lao ñộng làm việc

tại ñô thị.
• Các loại lao ñộng tại ñô thị:
ðô thị là nơi tập trung kinh tế, văn hoá, chính trị của một vùng hay khu
vực và là nơi tập trung khá ñông dân cư do ñó lao ñộng tại ñô thị rất ña dạng
gồm nhiều ngành nghề khác nhau. Có thể chia lao ñộng ñô thị thành một số
nhóm chính tiêu biểu như sau:
Lao ñộng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp;
Lao ñộng tiểu thủ công nghiệp;
Lao ñộng thương mại dịch vụ;
Lao ñộng nông nghiệp (tỷ lệ lao ñộng nông nghiệp ở những thành phố
thường chiếm tỷ trọng rất thấp dưới 5% trên tổng cơ cấu);
Lao ñộng thuộc khối công chức.
• Sự thiếu hụt lao ñộng giản ñơn tại thành phố:
Cùng với quá trình ñô thị hoá và bùng nổ dân số ñô thị, lao ñộng ở ñô
thị ngày càng tăng. Theo thống kê của Bộ lao ñộng thương binh xã hội: Năm
1986 [13], dân số cả nước là 61.109.000 người, trong ñó ở ñô thị là
11.817.000 người, chiếm 19,3%. ðến năm 1999, dân số cả nước ñã tăng lên
76.327.000 người, dân số ñô thị 17.936.800 người, chiếm 23,5%. Năm 2005,
dân số cả nước ñã tăng lên 83,1 triệu người, trong ñó dân số ñô thị
22.400.000 triệu người, chiếm 26,95%.
Về cơ cấu của lực lượng lao ñộng ñô thị cũng có sự chuyển dịch ñáng
kể. Năm 2004, tổng lao ñộng là 34.907.000 người, lao ñộng ñô thị chiếm
18,52% trong tổng số lực lượng lao ñộng. ðến 2005, trong tổng số lực lượng
lao ñộng cả nước là 44.385.000 người, thì lao ñộng thành thị là 11.071.000
người, chiếm 24,94%. Mặt khác, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo (lao ñộng kĩ
thuật) tại thành thị khá cao, tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

×