Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ RỤNG TRỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 89 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson

SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ RỤNG TRỨNG
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Update 22/11/2008)

KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN AN BÌNH - TP.HCM


NỘI DUNG







Giải phẫu.
Chu kỳ kinh nguyệt dưới ảnh hưởng của nội tiết tố.
Hình ảnh siêu âm ngay trước khi rụng trứng.
Hình ảnh siêu âm sau khi rụng trứng.
Rối loạn chức năng buồng trứng.
Kết luận.


GIẢI PHẪU
Dây chằng treo buồng trứng
Vòi trứng


B. trứng

Tử cung

D/chằng TC-BT
Dây chằng rộng

BUỒNG TRỨNG NHÌN TỪ PHÍA SAU


HỐ BUỒNG TRỨNG Ở THÀNH SAU-BÊN VÙNG CHẬU
ĐM&TM buồng trứng (chạy
trong d. chằng treo b. trứng)
Buồng trứng
Vòi trứng

TM
chậu ngoài

Dây chằng tròn

Niệu quản
Tử cung


MẠCH MÁU BUỒNG TRỨNG

ĐM
buồng trứng


Niệu quản
TM
buồng trứng

Vòi trứng
ĐM&TM
chậu
ngoài
Buồng trứng


MẠCH MÁU BUỒNG TRỨNG

Buồng trứng được tưới máu từ hai nguồn: ĐM buồng trứng và các
nhánh từ ĐM tử cung.


• Hai buồng trứng có hình bầu dục nằm ở hai bên hoặc
sau-bên TC, có giới hạn khá rõ trên siêu âm.
• Bình thường ta thấy ở buồng trứng có hồi âm đồng
dạng và có nhiều nang rất nhỏ, kích thước khoảng 2 3mm nằm ở ngoại vi buồng trứng. Nhờ nó mà ta
nhận biết buồng trứng.
• Ở thời kỳ mãn kinh, do buồng trứng teo lại và không
còn những nang nhỏ ở ngoại vi buồng trứng cho nên
rất khó thấy buồng trứng.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579


• Ở lát cắt theo trục dọc của buồng trứng, ta đo chiều
dài (L) và bề dày (T) của buồng trứng.

• Ở lát cắt theo trục ngang của buồng trứng ta đo chiều
ngang (W) của buồng trứng.
• Kích thước mỗi buồng trứng khoảng 1,5 x2,5 x 4cm.
• Thể tích mỗi buồng trứng được tính theo công thức:
V = ½ L(cm)xW(cm)xT(cm)

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579


CÁC LỢI ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. Bệnh nhân không phải chờ cho bàng quang đầy nước tiểu.
2. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng ở bệnh nhân béo phì.
3. Khảo sát tốt hơn siêu âm qua ngã bụng khi tử cung gập sau
(retroflexion).
4. Sử dụng tần số cao hơn, cho độ phân giải hình ảnh tốt hơn.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về nội mạc và cấu trúc cơ tử cung.
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về buồng trứng và vòi trứng (bệnh lý).
- Cho hình ảnh chi tiết hơn về các tổn thương vùng chậu.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579


CÁC NGUYÊN TẮC CẦN PHẢI TUÂN THỦ KHI
THỰC HIỆN SIÊU ÂM QUA NGÃ ÂM ĐẠO
1. BS phải giải thích và đạt được sự đồng thuận của bệnh nhân
trước khi tiến hành thăm khám.
2. Nếu là BS nam, buộc phải có một nữ nhân viên có mặt trong
phòng siêu âm trong suốt thời gian thăm khám cho bệnh
nhân, như là người giám sát.
3. Chống chỉ định ở bệnh nhân còn trinh hoặc khi bệnh nhân
không đồng ý thực hiện cuộc thăm khám.

4. Nếu khó khăn trong việc đưa đầu dò vào trong âm đạo (do
âm đạo quá hẹp), cần phải ngưng ngay cuộc thăm khám.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579


QUI ƯỚC VỀ CHIỀU HƯỚNG CỦA HÌNH SIÊU ÂM
QUA NGÃ ÂM ĐẠO


SA qua ngã thành bụng

SA qua ngã âm đạo

Buồng trứng ở phụ nữ đang tuổi sinh đẻ

Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003


LƯU Ý
1. Không phải lúc nào ta cũng thấy được buồng trứng khi siêu âm
qua ngã thành bụng. Buồng trứng được nhận biết và khảo sát
tốt hơn qua ngã âm đạo, tuy nhiên đôi khi ta vẫn không thấy
được buồng trứng vì nó ở ngoài vùng khảo sát của đầu dò.
2. Thể tích buồng trứng ở trẻ chưa dậy thì # 3 ml, ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ # 8 ml và ở phụ nữ mãn kinh < 6 ml.
3. Hai loại nang chức năng của buồng trứng (nang noãn và nang
hoàng thể) thường có kích thước không quá 25 mm.
Faysal A. Saksouk, MD et al. Recognition of the Ovaries and Ovarian Origin of Pelvic
Masses with CT. RadioGraphics 2004;24:S133-S146



CHU KỲ KINH NGUYỆT
DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA NỘI TIẾT


• FOLLICULAR PHASE: Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có
khoảng 400-500 nang noãn nguyên thuỷ (primordial follicle).

Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005


• Mỗi chu kỳ thường có một nang noãn phát triển.
• Dưới ảnh hưởng của FSH, primordial follicle tăng kích thước
trở thành preantral follicle rồi antral follicle.
• Trong antral follicle hình thành cumulus oophorus.

Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005


• Antral follicle tiếp tục phát triển để trở thành preovulatory
follicle. Trong cumulus oophorus có chứa trứng (oocyte). Lúc
này kích thước nang noãn khoảng chừng 20mm.

Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005


• OVULATION: Nồng độ Estradiol đạt đỉnh ở thời điểm 1424h trước khi trứng rụng, và nồng độ LH đạt đỉnh ở thời điểm
10-12h trước khi trứng rụng.

Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005



• Nhờ những chương trình thụ tinh trong ống nghiệm (đôi khi
yêu cầu nghiêm ngặt về mặt thời gian), người ta đã thu thập
được một số dữ kiện lý thú:
– LH đạt nồng độ đỉnh thường vào khoảng 3h sáng (> 2/3
phụ nữ).
– Sự rụng trứng thường vào buổi sáng trong mùa xuân, buổi
chiều trong mùa thu và mùa đông.
– Từ tháng 7 đến tháng 2 ở Bắc bán cầu, 90% phụ nữ rụng
trứng vào thời điểm 4-7h chiều. Đến mùa xuân, 50% phụ
nữ rụng trứng vào lúc nửa đêm đến 11h sáng.
(Because of the careful timing involved in in vitro fertilization programs, we have
available some interesting data. The LH surge tends to occur at approximately
3 A.M., beginning between midnight and 8:00 A.M. in over two-thirds of
women. Ovulation occurs primarily in the morning during Spring, and
primarily in the evening during Autumn and Winter. From July to February in
the Northern Hemisphere, about 90% of women ovulate between 4 and 7 P.M.;
during Spring, 50% of women ovulate between midnight and 11 A.M. )
Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005


– Sự rụng trứng xảy ra bên (P) nhiều hơn bên (T) (55% so
với 45%).
– Trứng rụng từ buồng trứng (P) có nhiều khả năng thụ thai
hơn từ buồng trứng (T).
– Rụng trứng luân phiên giữa hai buồng trứng thường thấy ở
phụ nữ trẻ, nhưng sau tuổi 30 rụng trứng thường xảy ra ở
một bên, ưu thế bên (P).
(Most of the studies have concluded that ovulation occurs more frequently

(about 55% of the time) in the right ovary compared with the left, and
oocytes from the right ovary have a higher potential for pregnancy. …
Ovulation alternating between the two ovaries predominates in
younger women, but after age 30 ovulations occur more frequently
from the same ovary; however, throughout the reproductive years more
ovulations occur from the right ovary. )
Leon Speroff et al. Clinical Gynecologic Endocrinology & Infertility, 7th Edition. 2005




LUTEAL PHASE: sau khi phóng thích trứng, nang noãn trở thành hoàng
thể với vách dày. Có sự tăng tưới máu ở vách, do vậy có thể cho ta dấu
hiệu vòng lửa (ring-of-fire).
Nang noãn đang phát triển
(Developing follicles). Nang noãn trưởng thành
(Mature follicle – Graafian).

Hình thành hoàng thể
(Corpus luteum).

Rụng trứng (Discharged ovum).


- Thông thường kể từ sau ngày thứ 8 của kỳ kinh, khi khảo sát ta sẽ thấy
được nang noãn ưu thế (có kích thước 10mm).
- Nang noãn ưu thế (dominant cyst) tăng đường kính khoảng 2-3 mm / ngày.

Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003



HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NGAY TRƯỚC KHI TRỨNG RỤNG
- Hiện diện nang noãn trưởng thành ≥ 16 mm (kích thước trung bình
thường là 20 mm) với cumulus oophorus - cấu trúc nang nhỏ nằm ở
1 cực của nang noãn (36h trước khi trứng rụng).
- Quan sát trên loài ngựa, người ta ghi nhận: nang noãn sẽ không
còn tăng kích thước ở thời điểm 36h trước khi trứng rụng.
- Hình ảnh bờ đôi (double contour) của nang noãn, do sự phù nề và
chia tách của granulosa layer và theca layer (8-24h trước khi trứng
rụng).
- Doppler: tăng tưới máu ở thành nang với RI giảm thấp.
W. W. Sumpaico et al. Obstetric & Gynecologic Ultrasound for the Practicing Clinician.
2nd Edition. 2006


Cumulus oophorus (mũi tên)

Arthur C. Fleischer et al. Sonography in Obstetrics & Gynecology: Principles and Practice,
6th Edition. 2001


Cumulus oophorus (mũi tên)


×