Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu tác động của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động tại các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.95 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NHÂN TỐ QUẢN TRỊ
CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC
CÔNG TY THUỘC LĨNH VỰC SẢN XUẤT NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH
Phản biện 2: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 23 tháng 4 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nhƣ hiện nay, quản trị công
ty đóng vai trò lớn đối với sự phát triển của công ty. Đã có nhiều
nghiên cứu trên thế giới cho thấy quản trị công ty tốt sẽ làm tăng
hiệu quả hoạt động của công ty, khiến công ty hoạt động có năng
suất cao, rủi ro tài chính thấp hơn và ngƣợc lại. “Khung quản trị công
ty ở Việt Nam đƣợc đánh giá là phù hợp với các yêu cầu và nguyên
tắc quản trị phổ biến đƣợc thừa nhận trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt
động quản trị công ty tại Việt Nam vẫn còn nhiều điểm hạn chế và
yếu kém” (Đoàn Duy Khƣơng, 2017).
Với những bất cập và hạn chế của thực trạng quản trị công ty
tại Việt Nam, luận văn nghiên cứu để trả lời câu hỏi liệu rằng quản
trị công ty tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động của các công
ty, đặc biệt là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Từ việc
xác định các nhân tố ảnh hƣởng, luận văn đƣa ra các giải pháp nhằm
cải thiện hoạt động quản trị công ty, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty, thu hút các nhà đầu tƣ, đặc biệt khi mà các nhà đầu tƣ luôn
chú trọng các chỉ số báo cáo về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động
của nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động tại các công
ty thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên Sàn Chứng khoán Việt
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực
sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Xác định và phân tích các nhân tố thuộc quản trị công ty tác

động đến hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất


2
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản trị công ty
tại Việt Nam, góp phần thúc đẩy các công ty nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tác động của nhân tố quản trị công ty
đến hiệu quả hoạt động tại các công ty sản xuất niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam. Một số nhân tố quản trị công ty đƣợc kể đến
nhƣ: quy mô của hội đồng quản trị, sự độc lập của hội đồng quản trị,
tỷ lệ sở hữu vốn của ban giám đốc, tính kiêm nhiệm của chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc, vai trò của ban kiểm soát đến hiệu
quả hoạt động của các công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu đƣợc chọn từ các công
ty thuộc lĩnh vực sản xuất trên sàn chứng khoán Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Năm 2017 .
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin
Trên cơ sở sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo
cáo thƣờng niên, báo cáo quản trị công ty của các công ty trong lĩnh
vực sản xuất niêm yết trên Sàn chứng khoán Việt Nam, tác giả tiến
hành thu thập dữ liệu theo những chỉ tiêu cần thiết phục vụ nghiên
cứu.
- Xử lý và phân tích thông tin
Phân tích kết quả từ việc xác định mô hình các nhân tố quản trị
công ty tác động đến hiệu quả hoạt động của các CTNY trên thị
trƣờng, vận dụng các phƣơng pháp định lƣợng; sử dụng phần mềm

Eview, Excel và thực hiện phân tích hồi quy bằng mô hình hồi quy
(kết hợp tất cả các quan sát – Pooled Ordinary List Squares) để đƣa


3
ra kết luận về các nhân tố thuộc quản trị công ty tác động đến hiệu
quả hoạt đông của các công ty sản xuất niêm yết trên sàn chứng
khoán Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, bố cục
của luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của quản trị
công ty đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Theo tìm hiểu của tác giả, chƣa có nghiên cứu chính thức
nào ở Việt Nam tập trung nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố
thuộc quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc
lĩnh vực sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tại Việt
Nam, quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng,
muốn thành công đòi hỏi công ty phải có sự định hƣớng sản xuất
đúng đắn nhằm nắm bắt tốt nhu cầu của thị trƣờng, đáp ứng thị hiếu
khách hàng. Trong một môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt, vai trò điều
hành của Hội đồng quản trị và ban giám đốc rất quan trọng. Chính vì
thế, việc nghiên cứu các nhân tố thuộc quản trị công ty tác động đến
hiệu quả hoạt động của các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất là hết sức
cần thiết.



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
1.1.1. Khái niệm quản trị công ty (Corporate Governance)
1.1.2. Các nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam và trên
thế giới
* Nguyên tắc quản trị công ty của Tổ chức hợp tác và phát triển
OECD
* Nguyên tắc quản trị công ty tại Việt Nam
1.1.3. Các yếu tố của quản trị công ty
1.1.4. Vai trò quản trị công ty
1.1.5. Khác biệt giữa quản trị công ty sản xuất và công ty
thƣơng mại
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của công ty
Nhà kinh tế học ngƣời Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả
đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Kinh
tế thƣơng mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kế 1998).
Kết quả kinh doanh: lƣợng bán, doanh thu, thị phần, lợi nhuận,
giá trị thƣơng hiệu…
Hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc xem là hiệu quả khi hoạt
động kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu,
hay là kết quả đầu vào tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu.
1.2.2. Đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty
Có rất nhiều tiêu chí đo lƣờng hiệu quả hoạt động của công ty
có thể kể đến nhƣ : EBIT, ROI, ROE, ROA, DY , ROS … Tuy nhiên

hai hệ số đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu về đo


5
lƣờng hiệu quả hoạt động là tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA ) và tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ( ROE ).
Cách tính các chỉ số ROA và ROE:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA đƣợc xác định :
Lợi nhuận trƣớc
thuế
ROA
=
Tổng tài sản bình
quân
Qua công thức trên ta thấy , chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu
quả khi sử dụng tài sản của công ty. ROA càng cao thì khả năng sử
dụng tài sản càng có hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đƣợc xác định :
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình
quân
ROE là chỉ số đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm bởi vì nó
đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông , phản ánh
một cách chính xác khả năng sinh lời từ toàn bộ vốn cổ đông đóng
góp, số vốn này , ngoài vốn của cổ đông dƣới dạnh cổ phần, còn bao
gồm cả lợi nhuận dành cho các quỹ phát triển kinh doanh, chênh lệch
phát hành…
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo

sự tồn tại và phát triển của công ty
b. Sự khan hiếm nguồn lực
c. Tối đa hóa lợi nhuận
d. Thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh
1.3. CÁC NHÂN TỐ THUỘC QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC
ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.3.1. Các lý thuyết nền tảng


6
a. Lý thuyết người đại diện
Để đảm bảo tối đa hóa lợi ích cho các cổ đông, giảm thiểu rủi
ro lợi dụng quyền lực của nhà quản lý trục lợi cho các mục đích cá
nhân, ngƣời chủ sở hữu chấp nhập bỏ ra một chi phí giám sát, chi phí
ràng buộc lợi ích và mất mát phụ trội gọi là chi phí đại diện vì các
chi phí này xuất phát từ các mối quan hệ giữa ngƣời chủ và ngƣời
thừa hành.
b. Lý thuyết trách nhiệm quản lý (stewardship theory)
Lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bởi Donaldson
và Davis (1991), giả định rằng lợi ích của cổ đông và lợi ích của nhà
quản lý liên kết với nhau. Nhƣ vậy, để các lợi ích này cùng hƣớng,
các cổ đông phải đƣa ra các cấu trúc quản trị công ty thích hợp nhƣ
số lƣợng thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành hoạt động
công ty, có nên kiêm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành và chủ tịch
Hội đồng quản trị hay không, từ đó nhà quản lý sẽ đƣa ra quyết định
đó để tối đa hóa lợi ích cá nhân chỉ khi đạt đƣợc lợi ích của tổ chức,
không phải là mục tiêu cá nhân.
c. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder Theory)
Lý thuyết đại diện chỉ cho thấy mối quan hệ giữa nhà quản lý
và các cổ đông; trong đó các nhà quản lý có mục tiêu duy nhất là tối

đa hóa giá trị của các cổ đông. Lý thuyết các bên liên quan đƣợc phát
triển bới Freeman (1984) xem xét quan điểm này là quá hẹp vì hành
động của ngƣời quản lý có tác động tới các bên liên quan khác chứ
không chỉ cổ đông.
d. Lý thuyết ràng buộc các nguồn lực
Lý thuyết này tập trung vào vai trò của hội đồng quản trị trong
việc đạt đƣợc các nguồn lực khác nhau nhằm tăng năng suất, hiệu
quả hoạt động và duy trì hoạt động. Môi trƣờng bên ngoài công ty
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các quyết định trong


7
điều hành tổ chức. Công ty sẽ hoạt động bất ổn nếu thiếu thông tin,
không xác định và dự đoán đƣợc những thay đổi trên thị trƣờng. Hội
đồng quản trị đóng vai trò cầu nối giúp hình thành mối liên kết giữa
công ty và các tổ chức/môi trƣờng bên ngoài, nhờ vậy giúp giảm bất
ổn trong hoạt động đến từ môi trƣờng bên ngoài công ty.
1.3.2. Tác động của các nhân tố thuộc quản trị công ty đến
hiệu quả hoạt động của công ty
a. Quy mô của Hội đồng quản trị
Các nghiên cứu của Pfeffer (1972), Klein (1998), Coles và
cộng sự (2008) đã chỉ ra sự gia tăng quy mô hội đồng quản trị có tác
động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty.
b. Sự độc lập của Hội đồng quản trị
Các kết quả nghiên cứu của Daraghma (2010), Lee và Zhang
(2011), Rouf (2011), Turki và Sedrine (2012) cũng đã cho thấy một
tỷ lệ nhà quản trị độc lập càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Tuy nhiên, lý thuyết trách nhiệm quản lý đƣợc phát triển bởi
Donaldson và Davis (1991) lại giả định rằng lợi ích của cổ đông và
lợi ích của nhà quản lý liên kết với nhau. Theo lý thuyết này, những

hành động của nhà quản lý làm tối đa hóa giá trị cổ đông, sẽ đồng
thời đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Do đó các nhà quản lý sẽ nỗ
lực bảo vệ và tối đa hóa giá trị cổ đông thông qua các hoạt động công
ty, bởi vì làm nhƣ thế, lợi ích của họ đƣợc tối đa hóa (Davis và cộng
sự, 1997). Vì vậy, một tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập cao
chƣa chắc đã đem lại hiểu qua kinh doanh cao cho công ty, có thể khi
tỷ lệ này thấp, lợi ích của chủ sở hữu và nhà quản lý sẽ đồng nhất với
nhau, đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho công ty.
c. Tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của ban giám đốc
Một số nghiên cứu đi trƣớc tại Việt Nam và trên thế giới cũng
đã chỉ ra mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ lệ sở hữu của ban giám đốc
và hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Nguyễn Thị Bảo Trân


8
(2013), Fauzi và Locke (2012).
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của Reyna và cộng sự (2012),
Lee and Zhang (2011) đã chỉ ra rằng nếu các nhà quản lý nắm số
lƣợng lớn vốn cổ phần thì sẽ trở nên khó khăn hơn cho các chủ sở
hữu bên ngoài để thực hiện kiểm soát. Trong trƣờng hợp này, các
nhà quản lý sẽ không thể tối đa hoá giá trịcông ty.
d. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra mối quan hệ
trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Lee và
Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008). Nghiên cứu của Carter
và cộng sự (2003) trên 797 công ty niêm yết Mỹ và nhận thấy việc
kiêm nhiệm có tƣơng quan âm với hiệu quả hoạt động. Bên cạnh
những nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan giữa sự kiêm nhiệm

và hiệu quả hoạt động trên, cũng có những nghiên cứu không tìm
thấy mối tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhân tố này, chẳng
hạn Braun và Sharma (2007), Chen và cộng sự (2008) (theo
Nguyễn Việt Hòa, 2013).
e. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
giá trị công ty bằng cách thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty.
Một số nghiên cứu đã đề cập đến sự hiện diện của Ban kiểm soát tác
động đến hiệu quả hoạt động của công ty nhƣ: Lee và Zhang (2011),
Gill và Obradovich (2012).


9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1.1. Quy mô của Hội đồng quản trị
Trên thế giới, kết quả các nghiên cứu đi trƣớc của Pfeffer
(1972), Klein (1998), Coles và cộng sự (2008) cho rằng: Hội đồng
quản trị có quy mô lớn hơn sẽ cải thiện hiệu quả hoạt động tốt hơn,
quả nghiên cứu của Shukeri, Shin và Shaari (2012) chỉ ra rằng quy
mô Hội đồng quản trị có quan hệ tích cực với kết quả hoạt động của
công ty, kết quả nghiên cứu của Ruhul Salima và cộng sự (2016)
nghiên cứu các ngân hàng Úc cho thấy quy mô hội đồng quản trị có
quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động.
H1: Quy mô Hội đồng quản trị càng lớn thì hiệu quả hoạt
động của công ty càng cao.
2.1.2. Sự độc lập của Hội đồng quản trị
Kế thừa các nghiên cứu trƣớc, luận văn cũng cho rằng tỷ lệ
thành viên Hội đồng quản trị càng cao thì mức độ độc lập trong việc

giám sát, kiểm soát các hoạt động của công ty sản xuất tốt hơn, hạn
chế đƣợc tiêu hao xảy ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Nhƣ
vậy, có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
H2: Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập càng cao thì
hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn.
2.1.3. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc
Mối tƣơng quan âm giữa sở hữu của ban giám đốc và hiệu quả
hoạt động của công ty đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu của Reyna
và cộng sự (2012), Lee and Zhang (2011). Các nghiên cứu này lý
luận rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc càng cao thì các
chủ sở hữu khác khó có thể nắm quyền kiểm soát công ty, từ đó các


10
nhà quản lý khó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, làm
giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
H3: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc càng lớn thì hiệu
quả hoạt động của công ty càng thấp.
2.1.4. Sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc
Sự tập trung quyền lực vào một cá nhân có thể dẫn đến tình
trạng độc quyền, độc đoán và không đảm bảo lợi ích của đại đa số cổ
đông. Điều này có thể tạo điều kiện cho các lợi ích cá nhân đƣợc
xem trọng hơn lợi ích của công ty. Một số nghiên cứu trên thế giới
cũng đã chỉ ra mối quan hệ trái chiều giữa sự kiêm nhiệm chức danh
chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc với hiệu quả hoạt động
của công ty nhƣ: Lee và Zhang (2011), Cornett và cộng sự (2008).
H4: Sự kiệm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.
2.1.5. Ban kiểm soát

Ban kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc phản
ánh trung thực về tình hình hoạt động của công ty và các số liệu trên
BCTC. Đồng thời hoạt động giám sát của ban kiểm soát giảm thiểu
tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các đối tƣợng bên trong và các
cổ đông sở hữu bên ngoài công ty.
Ban kiểm soát đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
giá trị công ty bằng cách thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty.
Các nguyên tắc quản trị công ty cho rằng Ban kiểm soát nên làm việc
độc lập và thực hiện các nhiệm vụ của mình với một tác phong
chuyên nghiệp. Ban kiểm soát giám sát cơ chế nhằm năng cao chất
lƣợng thông tin giữa cổ đông và các nhà quản lý (Rouf, 2011) do đó
làm tối thiểu hoá các vấn đề đại diện. Nghiên cứu của Lee và Zhang


11
(2011), Gill và Obradovich (2012) cũng kết luận tác động tích cực
của ban kiểm soát đến hiệu quả hoạt động của công ty.
H5: Quy mô của ban kiểm soát làm lớn thì càng làm tăng hiệu
quả hoạt động của công ty.
2.2. ĐO LƢỜNG CÁCBIẾN
2.2.1. Biến phụ thuộc
Nhƣ đã trình bày ở trên, các biến phụ thuộc bao gồm : ROA,
ROE
ROA
=

ROE =

Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

2.2.2. Biến độc lập
Nhƣ đã trình bày ở trên , Mô hình nghiên cứu gồm 5 biến độc lập
Quy mô của hội đồng quản trị = Số lƣợng thành viên hội
đồng quản trị
Số lƣợng thành viên hội đồng
Sự độc lập của hội

quản trị độc lập

đồng quản trị =

Tổng số lƣợng thành viên hội
đồng quản trị
Tổng vốn sở hữu của các thành viên

Tỷ lệ sở hữu
cổ phần của
nhà quản lý

=

Ban giám đốc
Tổng vốn chủ sở hữu

Tính kiêm nhiệm chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và
giám đốc: nếu có sự kiệm nhiệm thì nhận giá trị bằng 1, nếu không



12
kiêm nhiệm thì nhận giá trị biến bằng 0.
Ban kiểm soát = Số lƣợng thành viên thực tế của ban kiểm
soát.
2.2.3. Biến kiểm soát
- Quy mô công ty (QM) đƣợc đo lƣờng:
Quy mô = Ln (Tổng tài sản)
- Số năm hoạt động của công ty(HD)
Số năm hoạt động = Ln (số năm thành lập công ty)
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt cách đo lƣờng các biến trong mô hình

Biến số
Quy mô Hội đồng


hiệu
SL

quản trị
Sự độc lập của hội

DL

đồng quản trị
Tỷ lệ sở hữu cổ

SH

KN


chủ tịch hội đồng

Tổng vốn sở hữu của các thành viên BGĐ

Tổng giám đốc kiêm nhiệm chủ tịch hội
đồng quản trị thì biến nhận giá trị bằng

quản trị và Tổng

1. Ngƣợc lại thì biến có giá trị bằng 0.

giám đốc
viên BKS

Số lƣợng thành viên HĐQT độc lập

Tổng vốn chủ sở hữu

đốc

Số lƣợng thành

Số lƣợng thành viên hội đồng quản trị

Tổng số lƣợng thành viên HĐQT

phần của ban giám
Tính kiêm nhiệm


Cách tính

KS

Số lƣợng thành viên thực tế của ban
kiểm soát.


13
Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận trƣớc thuế

ROA

của tài sản
Tỷ suất sinh lời

Tổng tài sản bình quân
ROE

Lợi nhuận sau thuế

của vốn CSH

Vốn CSH bình quân

Quy mô công ty

QM


Ln(Tổng tài sản)

Số năm hoạt động

HD

Ln (Số năm thành lập công ty )

2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi qui đa biến,
kiểm định trọng số hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
(Ordinary Least Squares - OLS). Phần mềm sử dụng để xử lý dữ liệu
là phần mềm Eview8.1
Mô hình hồi quy tuyến tính
Yi= β0 + β1SLi + β2DLi + β3SHi + β4KNi + β5KSi+ β6QMi+ β7HDi+ 
Trong đó:
Yi: là hiệu quả hoạt động của công ty i (lần lƣợt đƣợc đo
bằng ROA; ROE);
SLi: là quy mô hội đồng quản trị của công ty i;
DLi: là mức độ độc lập của hội đồng quản trị công ty i;
SHi: là tỷ lệ vốn sở hữu của nhà quản lý của công ty i;
KNi: là sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch hội đồng quản trị và
giám đốc công ty i;
KSi: là số thành viên ban kiểm soát của công ty i;
QMi: là quy mô (lntổng tài sản) của công ty i;
HDi: là ln số năm hoạt động của công ty i;
β0 ; β1 ; β2 ; β3 ; β4 ; β5 ; β6 ; β7 là các hệ số hồi quy và  là sai số
ngẫu nhiên.



14
Sử dụng phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất (Ordinary Least
Square, OLS) trong kinh tế lƣợng để ƣớc lƣợng βi
2.4. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu gồm các công ty đƣợc chọn ngẫu nhiên
thuộc lĩnh vực sản xuất niêm yết trên các sàn chứng khoán Việt
Nam. Mẫu gồm 100 công ty đƣợc chọn đã có báo cáo tài chính đƣợc
kiểm toán năm 2017 (cỡ mẫu đáp ứng gấp 5 lần số biến độc lập 5x5
= 25 ). Các công ty đƣợc chọn sẽ bao gồm nhiều ngành nghề sản
xuất phong phú , không chịu sự chi phối của yếu tố nhà nƣớc để đảm
bảo tính khách quan của số liệu nghiên cứu .


15
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TY NGÀNH SẢN XUẤT
Bảng 3.1. Hiệu quả hoạt động của các công ty sản xuất năm 2017
thông qua chỉ tiêu ROA và ROE
Chỉ tiêu
ROA
ROE
Mean
0,0947
0,1878
Median
0,0979
0,2071

Maximum
0,2307
0,5944
Minimum
-0,1483
-0,3732
Std. Dev.
0,0781
0,1953
>
0
90
89
Số công ty
đạt giá trị
<0
10
11
Kết quả khảo sát hoạt động của 100 công ty sản xuất trong
năm 2017 thông qua chỉ tiêu ROA và ROE đƣợc thể hiện cụ thể
trong Bảng 3.1.
3.1.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty qua chỉ tiêu ROA
Kết quả ở bảng 3.1., cho thấy trong năm 2017, chỉ tiêu ROA
đã cho thấy các công ty sản xuất hoạt động có hiệu quả, đa phần chỉ
tiêu ROA của các công ty ở trên mức trung bình, tức là trên 9%, điều
này có nghĩa là ở đa số các công ty, cứ 100 đồng tài sản tạo ra 9 đồng
lợi nhuận trƣớc thuế cho công ty. Theo tiêu chuẩn quốc tế, ROA trên
7% chứng tỏ công ty có hoạt động tài chính khá tốt. Công ty hoạt
động hiệu quả nhất tạo đƣợc 23,07 đồng lợi nhuận trƣớc thuế trên
100 đồng tài sản. Trong số 100 công ty đƣợc khảo sát thì có 90 công

ty có giá trị ROA dƣơng. Những điều này chứng tỏ trong năm 2017
các công ty sản xuất hoạt động tốt, khai thác hiệu quả nguồn lực tài
sản của mình, đa phần đều tạo ra lợi nhuận, không bị thâm hụt.


16
Bên cạnh đó, vẫn còn có một tỷ trọng nhỏ các công ty hoạt
động không hiệu quả, ROA âm, chiếm tỷ lệ 10% số công ty đƣợc
khảo sát, con số này cho thấy những công ty này hoạt động trong
năm 2017 bị thua lỗ, không tạo ra đƣợc lợi nhuận, hơn nữa còn có
thể sử dụng các nguồn lực tài sản để trang trải cho các chi phí trong
công ty. Công ty có chỉ số ROA thấp nhất là – 14,83%; chứng tỏ
công ty bị lỗ 14,83 đồng tính bình quân trên 100 đồng tài sản.
3.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động công ty qua chỉ tiêu ROE
Tƣơng tự chỉ tiêu ROA, thông qua Bảng 3.1, có thể thấy các
công ty có chỉ số ROE khá tốt, trung bình trên 18,78%, điều này có
nghĩa là trong năm 2017, trung bình các công ty sản xuất tạo đƣợc
18,78 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu. Đặc
biệt có hơn 50% số công ty đƣợc khảo sát có hệ số ROE ở mức
20,71% trở lên, điều này là tín hiệu đáng mừng, vì theo căn cứ quốc
tế, ROE cao hơn 15% chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, hoạt
động tài chính khá tốt, dễ thu hút đầu tƣ do hiệu suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu cao.
3.2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ QUẢN
TRỊ ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập và biến kiểm soát
Bảng 3.2. Thống kê mô tả các biến độc lập và biến kiểm soát
Mean

Median


Maximum Minimum

Std. Dev.

SL

5,560

5,000

9,000

2,000

1,250

DL

0,701

0,667

1,000

0,200

0,174

SH


5,274

0,675

56,020

0,002

10,312

KN

0,230

0,000

1,000

0,000

0,423

KS

2,940

3,000

4,000


0,000

0,422

QM

20,3167

20,1878

24,8101

16,7274

1,6193

HD

3,186

3,091

3,607

2,079

0,863



17
Bảng 3.2 mô tả chi tiết về thống kê mô tả của các biến độc lập
và biến kiểm soát trong mô hình phân tích tác động của các nhân tố
quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty.
3.2.2. Phân tích tác động của các nhân tố quản trị công ty
đến chỉ tiêu ROA
a. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
Nhằm đảm bảo để mô hình này kiểm định chính xác nhất sự
tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, luận văn tiến hành kiểm
định các khiếm khuyết của mô hình bao gồm: kiểm định sự tồn tại
của mô hình, kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến, kiểm định hiện
tƣợng tự tƣơng quan và kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai không
đồng nhất.
Kết quả cho thấy mô hình không có các khiếm khuyết nêu
trên.
b. Đánh giá các nhân tố tác động đến ROA
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích hồi quy OLS ghi nhận
đƣợc có 5 biến độc lập có tác động đến chỉ tiêu ROA của các công ty
sản xuất năm 2017; đó là các biến mức độ độc lập của ban giám đốc
và hội đồng quản trị (DL), tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH), sự
kiêm nhiệm của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị (KN),
quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của công ty
(HD).Bảng 3.7. tóm tắt kết quả phân tích các biến trong mô hình có
tác động nhƣ thế nào đến chỉ tiêu ROA.


18
Bảng 3.7. Kết quả phân tích các biến tác động
Giả
thuyết


Biến

Dự đoán chiều
tác động

C

Coefficient

Prob.

-0,428735

0,0000

H1

SL

+

0,000666

0,8803

H2

DL


+

-0,180366

0,0000

H3

SH

-

-0,001904

0,0017

H4

KN

-

-0,052677

0,0004

H5

KS


+

0,019227

0,1251

QM

?

0,024141

0,0000

HD

?

0,038093

0,0000

Giả thuyết H1 dự đoán rằng quy mô của hội đồng quản trị càng
lớn thì hiệu quả hoạt động của công ty càng lớn. Tuy nhiên, trái với
dự đoán, theo mô hình, biến quy mô của hội đồng quản trị không có
tác động gì đến chỉ tiêu ROA.
Giả thuyết H2 dự đoán rằng sự độc lập của hội đồng quản trị và
ban giám đốc sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trái
với dự đoán, qua mô hình có thể thấy biến này có tác động nhƣng
theo chiều hƣớng ngƣợc lại, nghĩa là trong điều kiện các biến khác

không thay đổi, tỷ lệ độc lập của Hội đồng quản trị tăng lên 1 sẽ làm
cho ROA giảm 0,1804. Chiều tác động này tuy ngƣợc với dự đoán
của luận văn nhƣng lại phù hợp với lý thuyết trách nhiệm quản lý
đƣợc phát triển bởi Donaldson và Davis (1991).
Giả thuyết H3 cho rằng tỷ lệ sở hữu vốn của Ban giám đốc
càng cao thì hiệu quả hoạt động của công ty càng thấp. Phù hợp với
dự đoán, mô hình đã cho thấy sự tƣơng quan âm giữa tỷ lệ sở hữu
vốn của Ban giám đốc và chỉ số ROA. Kết quả này phù hợp với các


19
nghiên cứu của Reyna và cộng sự (2012), Lee and Zhang (2011).
Giả thuyết H4 cho rằng mức độ kiêm nhiệm của chủ tịch Hội
đồng quản trị và giám đốc công ty làm giảm hiệu quả hoạt động của
công ty. Phù hợp với dự đoán của luận văn, hệ số hồi quy của biến
mức độ kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị và giám đốc công
ty là đáng kể và có tác động ngƣợc chiều đến chỉ số ROA. Kết quả
này cũng thống nhất với các nghiên cứu của Lee và Zhang (2011),
Cornett và cộng sự (2008). Chen, Lin & Yi (2008).
Giả thuyết H5 cho rằng quy mô của ban kiểm soát càng lớn thì
hiệu quả hoạt động của công ty càng cao. Trái với dự đoán, không có
mối quan hệ nàogiữa số thành viên ban kiểm soát và chỉ số ROA
đƣợc phát hiện thông qua phân tích mô hình trên. Số thành viên cũng
nhƣ sự hiện diện của ban kiểm soát không có tác động gì đến chỉ số
ROA.
Về phía các biến kiểm soát, biến quy mô của công ty (đƣợc đo
bằng log tự nhiên của tổng tài sản của công ty) có tác động đáng kể
đến hiệu quả hoạt động của công ty. Mối quan hệ thuận chiều của
biến quy mô công ty và chỉ số ROA đƣợc phát hiện. Theo mô hình,
quy mô công ty tăng 1 thì chỉ số ROA tăng 1,0244 (= e0,0241).

Tƣơng tự nhƣ biến quy mô công ty, biến hoạt động của công
ty (đo bằng log tự nhiên của số năm hoạt động) cũng có mối quan hệ
thuận với hiệu quả hoạt động của công ty (cụ thể là chỉ số ROA).
Theo kết quả chạy hồi qua, công ty hoạt động lâu hơn một năm thì
chỉ số ROA tăng 1,0387 (= e0,038).
3.2.3. Phân tích tác động của các nhân tố quản trị công ty
đến chỉ tiêu ROE
a. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
Nhằm đảm bảo để mô hình này kiểm định chính xác nhất sự


20
tác động của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA, luận văn tiến hành kiểm
định các khiếm khuyết của mô hình bao gồm: kiểm định sự tồn tại
của mô hình, kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến, kiểm định hiện
tƣợng tự tƣơng quan và kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai không
đồng nhất.
Kết quả cho thấy mô hình không có các khiếm khuyết nêu
trên.
b. Đánh giá các nhân tố tác động đến ROE
Sau khi chạy hồi quy OLS bằng phần mềm Eviews, luận văn
có đƣợc kết quả về sự tác động của các nhân tố đến ROE của các
công ty sản xuất nhƣ Bảng 3.8
Bảng 3.8 trình bày các kết quả hồi quy để ƣớc lƣợng ROE của
các công ty sản xuất. Kết quả cho thấy Mô hình này có ý nghĩa thống
kê trong việc giải thích chỉ tiêu ROE (F = 23,98881, p <0,001). R2
điều chỉnh cho thấy rằng các biến số liên quan đã giải thích 61,91%
các biến động của mức độ CBTT tùy ý trên BCTC bán niên.
Với độ tin cậy 95%, kết quả phân tích hồi quy OLS ghi nhận
đƣợc có 5 biến độc lập có tác động đếnchỉ tiêu ROE của các công ty

sản xuất năm 2017; đó là các biến mức độ độc lập của ban giám đốc
và hội đồng quản trị (DL), tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH), sự
kiêm nhiệm của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị (KN),
quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của công ty (HD).
Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ mô hình với ROA và chiều tác động
của các biến cũng giống nhƣ trong mô hình ROA.


21

Giả thuyết

Biến

Dự đoán chiều
tác động

C

Coefficient

Prob.

-0,993262

0,0000

H1

SL


+

-0,018503

0,0764

H2

DL

+

-0,385065

0,0000

H3

SH

-

-0,003830

0,0065

H4

KN


-

-0,198584

0,0000

H5

KS

+

0,010253

0,7251

QM

?

0,064420

0,0000

HD

?

0,088135


0,0000

Tóm lại, kết quả ƣớc lƣợng hồi quy đối với cả hai mô hình
ROA và ROE đã chứng tỏ đƣợc rằng mức độ độc lập của ban giám
đốc và hội đồng quản trị (DL), sự kiêm nhiệm của ban giám đốc và
chủ tịch hội đồng quản trị (KN) và tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý
(SH) có mối quan hệ ngƣợc chiều với hiệu quả hoạt động của công
ty, trong khi đó quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của
công ty (HD) lại có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động
của công ty. Mặt khác, các biến nhƣ số lƣợng thành viên Hội đồng
quản trị (SL) và số lƣợng thành viên ban kiểm soát (KS) không có
tác động gì đến hiệu quả hoạt động của công ty.


22
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Chƣơng 3 đã đƣa ra các kết quả về chiều hƣớng tác động của
một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động của công ty. Việc nhận diện
các nhân tố tác động và chiều tác động của chúng đến hiệu quả của
công ty là việc rất quan trọng, làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Trên cơ sở các
bằng chứng định lƣợng đã đƣợc xác định ở chƣơng 3, luận văn đƣa
ra một số kiến nghị nhƣ sau:
4.1.1. Điều chỉnh hợp lý về mức độ độc lập của Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc
4.1.2. Về tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý công ty

4.1.3. Về sự kiêm nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc công ty
4.1.4. Liên quan đến quy mô của công ty
4.1.5. Liên quan đến số năm hoạt động của công ty
4.1.6. Các kiến nghị khác liên quan đến quản trị công ty
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
4.2. KẾT LUẬN
4.2.1. Kết quả đạt đƣợc
Ở Việt Nam cũng nhƣ ở nƣớc ngoài đã có nhiều nghiên cứu về
tác động của các nhân tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của công
ty, tuy nhiên, hiếm có nghiên cứu nào chuyên về những công ty sản
xuất. Vì vậy, luận văn đã chú trọng nghiên cứu tác động của các
nhân tố quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty sản
xuất trong năm 2017, đƣa ra cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động


23
của các công ty sản xuất trong năm 2017 thông qua hai chỉ tiêu
thƣờng dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty là ROA và
ROE. Từ đó, đƣa ra cho ngƣời đọc cái nhìn tổng thể thông qua thống
kê mô tả các chỉ số ROA và ROE của các công ty sản xuất trong năm
2017.
Bên cạnh đó, quan trọng nhất là luận văn đã đặt vấn đề và đƣa
ra các nhân tố quản trị có thể tác động đến hiệu quả hoạt động của
công ty sản xuất trong năm 2017 nhƣ quy mô của hội đồng quản trị
(SL), mức độ độc lập của ban giám đốc và hội đồng quản trị (DL), sự
kiêm nhiệm của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị (KN), tỷ
lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH) và quy mô của ban kiểm soát
(KS) cũng nhƣ các biến kiểm soát nhƣ quy mô của công ty (QM) và
số năm hoạt động của công ty (HD). Thông qua thống kê mô tả, luận

văn đã cung cấp cái nhìn tổng quát cho ngƣời đọc về các chỉ số cơ
bản của các biến này, nhận xét tổng quan, từ đó phát họa bức tranh
chung về các nhân tố quản trị công ty ở Việt Nam. Kế đến, thông qua
các mô hình hồi quy lần lƣợt với các chỉ số ROA và ROE, luận văn
đã đƣa ra các kết luận về tác động của các biến trên đối với các chỉ
tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty. Từ đó rút ra kết
luận rằng mức độ độc lập của ban giám đốc và hội đồng quản trị
(DL), sự kiêm nhiệm của ban giám đốc và chủ tịch hội đồng quản trị
(KN), tỷ lệ sở hữu vốn của nhà quản lý (SH) có tác động ngƣợc chiều
đối với hiệu quả hoạt động của công ty; mặt khác các biến kiểm soát
nhƣ quy mô của công ty (QM) và số năm hoạt động của công ty
(HD) lại có tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty.
Cuối cùng, dựa trên những mô hình và kết quả đã phân tích,
cũng nhƣ tham khảo các tài liệu nghiên cứu trƣớc, luận văn đã đƣa ra


×