Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.48 KB, 136 trang )

BỘ NỘI VỤ
……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2017

1


BỘ NỘI VỤ
……/……

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ TRỊNH ĐỨC HƢNG

HÀ NỘI - NĂM 2017

2


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là xác thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Quân

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu cao học quản lý hành chính công tại
Học viện Hành chính, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các
giảng viên trong Học viện, các học viên lớp Cao học Hành chính công HC18B3 và
bạn bè đồng nghiệp.

Nhân dịp luận văn được hoàn thành, bằng tấm lòng thành kính và biết ơn sâu
sắc, em xin được bày tỏ tới TS. Trịnh Đức Hưng- Khoa quản lý nhà nước về Xã hội,
Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học trong quá trình em
nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành luận văn; Ban Giám đốc Học viện Hành chính
và các thầy cô Khoa Sau đại học; các giảng viên đã giảng dạy và tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt khóa học. Đồng thời, bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp
đỡ, tạo điều kiện từ lãnh đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc,
lãnh đạo Trung tâm Y tế thị xã Phúc Yên, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Mặc dù đã cố gắng hết mình trong quá trình hoàn thành luận văn, song là
lần đầu tiên nghiên cứu một đề tài thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đang được cả xã
hội quan tâm, một nội dung mới, rộng lớn liên quan tới nhiều ngành,nhiều lĩnh vực
có tính lý luận cao, do vậy không thể tránh khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận
được sự góp ý tận tình của các thầy cô trong Hội đồng Chấm luận văn, các đồng
nghiệp và những người quan tâm tới đề tài.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày
tháng năm
2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Quân

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.................................................................................... 15
1.2. Đặc điểm, sư c ̣ ần thiết , các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm.................................................................................................................................................... 21
1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm...................................... 35
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở một số tỉnh, thành phố
cho Vĩnh Phúc........................................................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.................................... 47
2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc............................................ 49
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 52
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TOÀN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
3.1. Quan điểm của Đảng về an toàn thực phẩm......................................................................... 89
3.2. Quan điểm của Đảng bộ Vĩnh Phúc về an toàn thực phẩm............................................. 91
3.3. Giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc................................................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 121
PHỤ LỤC 01............................................................................................................................................. 125
PHỤ LỤC 02............................................................................................................................................. 128
PHỤ LỤC 03............................................................................................................................................. 130

5


DANH MỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ATTP

ATVSTP
BVTV

An toàn thực phẩm
An toàn vệ sinh thực phẩm
Bảo vệ thực vật

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GMP

Thực hành sản xuất tốt

GHP

Thực hành vệ sinh tốt (Good Hygiene Practice)

GLP

Thực hành tốt phòng thí nghiệm (Good laboratory Practice)


GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người

HĐND

Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and
Critical Control Point)
Hội đồng nhân dân

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm

NGO

Tổ chức phi chính phủ (none-governmental organization)

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

HACCP

QCVN

Quy chuẩn kĩ thuật

QPPL

QLNN

Quy phạm pháp luật
Quản lý nhà nươc

TBVTV

́́

Thuốc bảo vệ thực vật

TCVN

Tiêu chuẩn kĩ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân

VBHC

Văn bản hành chính

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VIETGAP

Quy định của Việt Nam về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt


VSATTP
XHCN

Vệ sinh an toàn thực phẩm
Xã hội chủ nghĩa

6


DANH MỤC
CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Số liệu về thông tin, giáo dục, truyền thông an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ....................................................................... 59

Bảng 2.2: Số liệu về ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................................ 60

Bảng 2.3. Số liệu về hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm 20122016 ............................................................................................................................... 61

Bảng 2.4: Số liệu cấp giấy chứng nhận điều kiện an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ...................................................................................
62
Bảng 2.5: Số liệu về quản lý công bố hợp quy, công bố phù hợp quy định về
an toàn thực phẩm và quảng cáo thực phẩm trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc 2012-

2016 ............................................................................................................................... 63


Bảng 2.6: Số liệu về nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012-2016 ............................................................................... 70

Bảng 2.7: Số liệu về trình độ nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ............................................................ 71

Bảng 2.8: Số liệu về cơ sở vật chất và trang thiết bị quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ............................................ 74

Bảng 2.9: Số liệu về nguồn lực tài chính phục vụ quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2016 .............................................. 75
Bảng 2.10: Số liệu về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 2012- 2016 ............................................. 81

7


DANH MỤC
CÁC SƠ ĐỒ MINH HỌA
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay................................................................................................................................. 68
Sơ đồ 3.1. Kiện toàn mới tổ chức bộ máy các cơ quan

quản lý nhà nước về

an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc......................................................................... 100

8



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một
cách trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe và tính mạng con người mà về lâu dài
còn ảnh hưởng tới chất lượng nòi giống dân tộc. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan
chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh
xã hội. Ngày nay, ATTP còn trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đáng
giá mức độ phát triển của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động QLNN về ATTP còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phần lớn có quy mô nhỏ lẻ,
tính tự phát cao, thiếu quy hoạch dẫn tới việc kiểm soát chất lượng ATTP trở nên
khó khăn. Nhiều hành vi tiêu cực trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng
trở nên phúc tạp, khó kiểm soát, có thể kể tới như: Sử dụng sai quy trình, liều lượng
các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất bảo quản, thuốc kháng sinh, TBVTV, thuốc
kích thích tăng trưởng trong nuôi, trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng các
hóa chất bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng động vật bị bệnh trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm... Những hành vi tiêu cực như trên đã tất yếu dẫn tới việc thực phẩm bị ô
nhiễm nặng nề gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe của người tiêu dùng mà hậu
quả sau cùng là việc các chứng bệnh nan y, khó chữa đang ngày càng phổ biến hơn
trong cộng đồng. Mặc dù, trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những tiến bộ rõ
rệt trong QLNN về ATTP, song vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế.
Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp trực tiếp với thủ đô Hà Nội, đóng vai trò như cửa
ngõ từ thủ đô lên vùng tây bắc của tổ quốc, đồng thời là nơi cung cấp nhiều loại
thực phẩm thiết yếu như: Rau, quả, thịt... cho thị trường thủ đô. Song song với việc
luôn là một trong những địa phương đi đầu về phát triển kinh tế- xã hội và thu hút
đầu tư của cả nước, trong những năm gần đây hiệu quả hoạt động chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong đó có lĩnh vực ATTP đã được cải thiện rõ rệt. Số
vụ NĐTP có xu hướng giảm nhanh; hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về
ATTP được đầu tư và đẩy mạnh, ý thức cộng đồng về ATTP từng bước được nâng


9


cao; hiệu quả pháp lý trong thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về ATTP không ngừng
được cải thiện. Tuy nhiên, hiện tượng các loại hàng hóa không nhãn mác, không
nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng kém chất lượng nổi trôi trên thị trường vẫn còn
khá phổ biến; ý thức chấp hành pháp luật của một số bộ phận trong cộng đồng còn
rất kém... đã và đang đưa ra không ít khó khăn, thách thức cho QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Với những lý do trên, luận văn xin được trình bày về đề tài: “Quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy trong thời gian vừa qua,
nội dung ATTP và QLNN về ATTP đã và đang được các nhà quản lý, nhà khoa học,
đặc biệt các nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công
trình nghiên cứu chuyên sâu QLNN về ATTP ở phạm vi trong nước đã được công
bố trên các sách, báo, tạp chí và luận văn... Có thể kể đến những nghiên cứu tiêu
biểu như:
Tài liệu chuyên khảo: “Quản lý an toàn thực phẩm” chủ biên: Phạm Ngọc
Khái, Đại học Y Thái Bình, Thái Bình, năm 2011. Tài liệu đã đưa ra nhiều nội dung
như: Ô nhiễm thực phẩm; NĐTP, các biện pháp phòng ngừa NĐTP; đảm bảo điều
kiện ATTP đối với dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể… Tuy nhiên, các nội dung tài
liệu đề cập phần lớn là những nội dung mang tính chất chuyên môn, chưa có nhiều
nội dung QLNN về ATTP.
Tài liệu chuyên khảo: “Thanh tra an toàn thực phẩm” chủ biên: Trần Quang
Trung, Cục An toàn thực phẩm, Hà Nội, năm 2014. Tài liệu đã đưa ra các nội dung
như: Nội dung cơ bản về thanh tra; thanh tra ATTP về công bố hợp quy, công bố
phù hợp quy định ATTP; thanh tra ATTP về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; thanh tra

ATTP về quảng cáo thực phẩm; thanh tra ATTP về điều kiện ATTP; thanh tra ATTP
về thực phẩm nhập khẩu; xử lý vi phạm hành chính về ATTP… Tuy nhiên, các nội
dung tài liệu đưa ra chỉ xoay quanh nội dung hoạt động thanh tra về ATTP.
Tài liệu chuyên khảo: “Truyền thông an toàn thực phẩm tại cộng đồng” chủ

10


biên: Lê Văn Bào, Hoàng Hải, Học viện Quân y, Hà Nội, 2013. Tài liệu đã đề cập
tới những nội dung như: Quan điểm, chiến lược về ATTP của Đảng và Nhà nước
Việt Nam; tầm quan trọng của công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng; những
kiến thức cơ bản về ATTP phục vụ công tác truyền thông ATTP tại cộng đồng… Tuy
nhiên, những nội dung tài liệu đề cập chỉ xoay quanh nội dung truyền thông cộng
đồng về ATTP.
Đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với
hàng nông sản ở Việt Nam”, tác giả: Đào Thế Anh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, năm 2010. Đề tài đã xác định cơ sở khoa học của thể chế QLNN về
VSATTP đối với hàng nông sản; khảo cứu kinh nghiệm của một số quốc gia khác về
sự hình thành và triển khai thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản; đánh
giá thực trạng VSATTP đối với nông sản, những bất cập và vấn đề đặt ra đối với thể
chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế QLNN về VSATTP đối với hàng nông sản ở
Việt Nam. Trên phương diện quản lý, có thể nhận thấy ý nghĩa của đề tài đối với
thực tiễn QLNN về VSATTP nông sản. Tuy nhiên, QLNN về VSATTP đối với nông
sản chỉ là một trong những nội dung của QLNN về ATTP, còn nhiều nội dung khác
trong QLNN về ATTP mà đề tài chưa đề cập tới như: Thực phẩm bao gói sẵn, thực
phẩm chức năng, dịch vụ ăn uống…
Chuyên đề: “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam giai
đoạn từ 2002- 2010”, tác giả: Lâm Quốc Hùng, Cục ATTP- Bộ Y tế, năm 2011.
Chuyên đề đã thống kê, phân tích những đặc điểm tiêu biểu của NĐTP ở Việt Nam

từ năm 2002- 2010. Trên cơ sở đó, đưa ra dự đoán về xu hướng NĐTP và đề xuất
những biện pháp nhằm giảm thiểu NĐTP ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, chuyên đề chỉ đề cập riêng về NĐTP và chỉ có giá trị đối với thực tiễn
hoạt động kiểm soát NĐTP ở Việt Nam mà chưa đề cập tới nhiều nội dung khác về
QLNN về ATTP.
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam, năm 2014. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về VSATTP, QLNN về

11


VSATTP, phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế tồn tại đối với QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và đưa ra
kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy
nhiên, luận văn chỉ có giá trị tham khảo, chưa có nhiều ý nghĩa đối với thực tiễn
QLNN về ATTP của tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, tác giả: Trương Thị
Thúy Thu, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2003. Luận văn đã góp phần làm
sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn QLNN về VSATTP ở Việt Nam dưới góc độ cải
cách hành chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về chất
lượng VSATTP ở Việt Nam. Luận văn có ý nghĩa nhất định đối với lý luận và thực
tiễn của QLNN về ATTP cấp trung ương ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có nhiều ý
nghĩa đối với thực tiễn QLNN về ATTP đối với từng địa phương cụ thể, trong đó có
tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận văn thạc sĩ quản lý công: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở
Việt Nam hiện nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2011. Luận văn đã hệ thống hóa kiến thức liên quan tới QLNN về ATTP, chỉ ra chủ
thể, khách thể, nội dung của hoạt động QLNN về ATTP; đánh giá thực trạng QLNN

về ATTP ở Việt Nam; đề xuất các mục tiêu, phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục
hoàn thiện QLNN về ATTP ở Việt Nam. Tuy nhiên, Luận văn chỉ tập trung vào
QLNN về ATTP ở cấp trung ương.
Các tài liệu nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn
đối với hoạt động QLNN về ATTP. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt đối với hoạt động QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” dưới góc độ quản lý công, có ý nghĩa nhất định về lý luận và
thực tiễn đối với địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

12


Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP, phân tích thực trạng, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được xác định như sau:
- Hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về ATTP trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định bao gồm:
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phạm vi về thời gian: 05 năm, từ 2012 đến hết 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam về ATTP; QLNN về ATTP.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận
văn 6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, Luận văn có những ý nghĩa như sau:

13


- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý
luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò,
sự cần thiết của việc đảm bảo ATTP đối với xã hội và QLNN về ATTP.
- Luận văn là đóng góp quan trọng vào hệ thống tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các đối tượng
khác quan tâm…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về
ATTP của Cục An toàn thực phẩm- Bộ Y tế, các cơ quan QLNN về ATTP trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy
và học tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN, ATTP.
- Áp dụng các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNN về
ATTP, góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

14


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Khái niệm quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý nhà nuớc” đuợc sử dụng khá phổ biến với nhiều cách
tiếp cận khác nhau:
Theo cách hiểu thông dụng: “Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức bằng
pháp quyền của bộ máy nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của
công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa, xã hội nhằm giữ gìn
thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định.”
[29, tr. 14]. Hoặc: “Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực
lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của
nhà nước.” [7, tr. 58].

Theo cách hiểu khác: “Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ máy nhà
nước từ cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp); các cơ
quan hành chính nhà nước (Chính phủ, các bộ và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát
(Tòa án nhân dân các cấp, viện kiểm sát nhân dân các cấp.” [19, tr. 277]. Theo cách
hiểu này, xét về mặt chức năng, QLNN bao gồm các hoạt động lập pháp của cơ
quan lập pháp, hoạt động hành chính của cơ quan hành pháp và hoạt động tư pháp
của hệ thống tư pháp. Trong QLNN, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp; đối tượng quản lý
của nhà nước là toàn bộ dân cư sinh sống và làm việc trong lãnh thổ, công dân làm
việc, học tập có thời hạn ở nước ngoài.
Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để
thực thi quyền lực nhà nước; là tổng thể về thể chế, pháp luật, quy tắc về tổ chức và
cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà
nước do tất cả các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) có tư cách

15


pháp nhân công pháp (công quyền) tiến hành bằng các VBQPPL để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhà nước giao cho trong việc tổ chức và điều
chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.” [13, tr. 62]. Theo đó, QLNN là
một dạng quản lý đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự
ổn định và phát triển của xã hội, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của nhân dân. Như
vậy, QLNN có thể được hiểu là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Từ việc tìm hiểu, nghiên cứu các khái niệm quản lý nhà nuớc của các học
giả, các nhà nghiên cứu như trên, có thể đưa ra khái niệm chung về QLNN như sau:
Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng quản lý
của nhà nước, bao gồm: Các tổ chức, cơ quan, các cán bộ, công chức, viên chức

của nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội một cách thường xuyên,
liên tục để đạt được những mục tiêu mà nhà nước đề ra đó là ổn định và phát triển
xã hội.
* Khái niệm thực phẩm
“Thực phẩm” là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, có thể hiểu: “Thực
phẩm là đồ làm món ăn nói chung, phân biệt với lương thực.” [40, tr. 1555].
Khái niệm về thực phẩm cũng có thể được hiểu là bất kỳ vật phẩm nào có
thành phần bao gồm các chất: Đường- bột (gluxit), chất béo (lipit), chất đạm
(protit), các chất vi lượng (vitamin, khoáng chất… ), nước mà con người có thể ăn,
uống được với mục đích cung cấp năng lượng, nước, các chất dinh dưỡng nhằm
nuôi dưỡng, duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể. Thực phẩm có nguồn gốc từ
thực vật, động vật, vi sinh vật hay là các sản phẩm chế biến từ các phương pháp
khác nhau.
Khái niệm thực phẩm được thu hẹp hơn tại Khoản 20, Điều 2, Luật ATTP số:
55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc hội khóa 12, theo đó, thực phẩm là: “Sản
phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản”

16


Như vậy, có thể hiểu: Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu
cầu ăn, uống của con người thông qua sản xuất, chế biến, đánh bắt, hái lượm, nuôi,
trồng bằng những phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng
lượng, nước và các chất dinh dưỡng để con người duy trì sự tồn tại và vận động
của cơ thể.
Thực phẩm bao gồm các loại chính như sau:
- Thực phẩm chức năng: Là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể
con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ
mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khoẻ, thực phẩm
dinh dưỡng y học.

- Thực phẩm tươi sống: Là thực phẩm chưa qua chế biến bao gồm thịt, trứng,
cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế biến.
- Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: Là thực phẩm được bổ sung
vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt các
chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ thể trong cộng đồng.
- Thực phẩm biến đổi gen: Là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần
nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.
- Thực phẩm đã qua chiếu xạ: Là thực phẩm đã được chiếu xạ bằng nguồn
phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm.
- Thức ăn đường phố: Là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay,
trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố,
nơi công cộng hoặc những nơi tương tự.
- Thực phẩm bao gói sẵn: Là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn
chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn
ngay.
* Khái niệm an toàn thực phẩm
Hiểu theo nghĩa rộng, ATTP là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến
việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho sức khỏe của người tiêu
dùng. Theo nghĩa hẹp, ATTP là khái niệm dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo

17


quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống
bệnh tật do thực phẩm gây ra. ATTP cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong
khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm
trọng.
An toàn thực phẩm cũng được hiểu là tất cả những điều kiện, biện pháp cần
thiết từ nuôi trồng sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử
dụng nhằm đảm bảo cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe,

tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, thực hiện ATTP là công việc đòi hỏi sự tham gia
của nhiều ngành có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, công thương, y tế..
và đặc biệt là người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Theo một cách hiểu khác, ATTP là khả năng không gây ngộ độc của thực
phẩm đối với con người khi sử dụng.
Tại Khoản 1, Điều 2, Luật ATTP số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010, Quốc
hội khóa 12, đưa ra khái niệm về ATTP: “Là việc đảm bảo để thực phẩm không gây
hại tới sức khỏe, tính mạng con người”.
Như vậy, có thể hiểu, ATTP là một hệ thống những nguyên tắc và điều kiện
được đưa ra thực hiện nhằm đảm bảo thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính
mạng con người. Hệ thống các nguyên tắc và điều kiện này bao gồm các quy định,
quy trình, QCVN, TCVN trong nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo
quản, vận chuyển và sử dụng thực phẩm.
* Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Từ những khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về
ATTP:
Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, trong đó, nhà nước sử dụng pháp luật
và chính sách để điều hành, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhằm cho hoạt động đảm bảo ATTP được diễn ra
theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với
toàn xã hội. Hoạt động QLNN về ATTP do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện, nhằm đạt tới mục tiêu đảm bảo ATTP, góp phần duy trì sự ổn định và

18


phát triển của toàn xã hội.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm tổ chức quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Tổ chức” được tiếp cận và hiểu theo nhiều cách khác nhau, cụ

thể:
“Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi
chung, nhằm một mục đích chung.” [39, tr. 1007]. Ở đây, “tổ chức” được hiểu là
một danh từ, chỉ tập hợp gồm nhiều người.
Theo cách hiểu khác: “Tổ chức là một tập hợp xã hội được phối hợp có ý
thức trong một giới hạn tương đối về các chức năng cơ bản liên quan để thực hiện
nhiệm vụ chung của tập hợp xã hội đó nhằm đạt được mục đích xác định.”[27, tr. 9].
Tiếp cận từ góc độ hành chính, có thể hiểu: “Tổ chức là một phân hệ có
những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phối hợp chặt chẽ, tác động
lẫn nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên
một đối tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định. Như tổ chức nhà nước, tổ
chức chính quyền trung ương, tổ chức chính quyền địa phương, tổ chức liên hợp
quốc…” [38, tr. 332-333].
Đồng thời, “Nếu là một động từ, thì tổ chức là sắp xếp, thiết kế cơ cấu thành
hệ thống. Nếu là một danh từ, thì tổ chức là chỉ cơ cấu của hệ thống.” [38, tr. 333].
Qua những cách tiếp cận như trên, dưới góc độ hành chính và để phù hợp với
nhu cầu của Luận văn, có thể rút ra khái niệm tổ chức QLNN: Là hệ thống các cơ
quan QLNN và việc sắp xếp, thiết kế, cơ cấu hệ thống các cơ quan QLNN nhằm
thực hiện các quy định pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Khái niệm kiểm tra
Có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.”
[38, tr. 523]. Như vậy, theo cách tiếp cận này, kiểm tra là sự xem xét thực tế từ đó
đưa ra đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã hội đối với bất cứ
một hoạt động nào xem những diễn biến có diễn ra đúng với quy tắc đã xác lập và

19


các mệnh lệnh đã ban hành hay không. Chủ thể kiểm tra có thể là các cơ quan nhà
nước hoặc cũng có thể là một chủ thể phi nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm

tra của một tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận
Tổ quốc, Đoàn Thanh niên…), hoạt động kiểm tra của nội bộ doanh nghiệp: Kiểm
tra của giám đốc đối với các phòng ban, kiểm tra của quản đốc đối với người lao
động.
Đồng thời, cũng có thể hiểu: “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đưa ra
đánh giá, nhận xét. Là hoạt động của cơ quan quản lý, của thủ trưởng cấp trên đối
với cán bộ thuộc quyền, cấp dưới về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Hoạt động kiểm tra có thể được thực hiện dưới hai góc độ: Kiểm tra khi có vụ việc
xảy ra và kiểm tra thường xuyên như là chức năng của hoạt động quản lý.” [8, tr.
153].
Qua những cách tiếp cận và phân tích như trên, có thể hiểu, kiểm tra:
Là một chức năng có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác,
đặc biệt là với chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các
mục tiêu của tổ chức có đạt được hay không, hoặc đạt được như thế nào, cũng như
những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động, vận
hành của hệ thống.
* Khái niệm thanh tra
Một cách thông dụng, có thể hiểu: “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ
việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp.” [39, tr. 914]. Theo đó, thanh tra bao
hàm nghĩa kiểm soát nhằm: Xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy
định.
Theo cách tiếp cận khác: “Thanh tra là một trong những chức năng thiết yếu
của cơ quan QLNN; là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong
QLNN, thực hiện quyền dân chủ thông qua hoạt động xem xét và nhận định về việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức hữu quan và cá nhân có trách nhiệm nhằm
phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần thúc đẩy

20



hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân.” [8, tr.223].
Theo Luật Thanh tra số: 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội khóa
12, tại Điều 3, Khoản 1, đưa ra khái niệm “thanh tra nhà nước” là: “Hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu, thanh tra:
Là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan QLNN về việc làm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên
trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh
giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trong lĩnh vực QLNN về ATTP, thanh tra ATTP là thanh tra chuyên ngành,
do ngành y tế, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành công thương thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc
về an toàn thực phẩm
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Đặc điểm an toàn thực phẩm
Từ việc phân tích khái niệm ATTP và các khái niệm liên quan, có thể đưa ra
những đặc điểm của ATTP như sau:
Một là, an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe người sử dụng. Nếu đảm bảo tốt ATTP, thực phẩm sẽ là nguồn cung cấp
chất dinh dưỡng cho sự tồn tại, phát triển của cơ thể, duy trì sức khỏe con người.
Tuy nhiên, thực phẩm không đảm bảo ATTP sẽ trở thành nguồn gây bệnh và ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe con người. Sử dụng thực phẩm không được đảm bảo ATTP


21


có thể dẫn tới NĐTP cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nguy hiểm hơn, sự
tích lũy lâu ngày các yếu tố độc hại trong cơ thể con người khi sử dụng thực phẩm
không đảm bảo ATTP có thể gây ra các bệnh nan y khó chữa, đặc biệt, về lâu dài
còn có thể gây ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe giống nòi.
Hai là, việc xác định ATTP là một việc khó khăn: Để xác định được thực
phẩm đảm bảo ATTP không thể chỉ sử dụng qua cảm quan trực tiếp mà cần phải có
những thiết bị, máy móc chuyên dụng thông qua những thao tác, quy trình phức tạp
đòi hỏi nhiều điều kiện kĩ thuật cao. Đồng thời, người được giao nhiệm vụ xác định
thực phẩm an toàn cũng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nhất định về trình độ
chuyên môn và phải được đào tạo chuyên biệt.
Ba là, an toàn thực phẩm có tính chất phổ biến chung: Tính phổ biến chung
của ATTP được thể hiện rõ qua việc các sản phẩm thực phẩm để đảm bảo ATTP phải
tuân thủ áp dụng theo các QCVN, TCVN được các cơ quan có thẩm quyền ban hành
và phổ biến toàn xã hội. Sản phẩm thực phẩm không đảm bảo theo các chỉ tiêu kĩ
thuật tại các QCVN, TCVN sẽ không đảm bảo ATTP dẫn tới nguy cơ gây NĐTP
cho người sử dụng. Đồng thời, tùy theo mức độ và nguyên nhân gây mất ATTP sẽ
dẫn tới những tác động tiêu cực khác nhau đối với sức khỏe người sử dụng thực
phẩm.
Bốn là, an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế- xã hội: Đảm bảo ATTP trong
kinh doanh, sản xuất sẽ góp phần vào thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ thực phẩm được
lưu thông, tạo nền tảng tốt cho phát triển kinh tế. Đặc biệt, đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, việc không đảm bảo ATTP sẽ dẫn tới những chi phí
cho việc thu hồi, hủy bỏ sản phẩm; mất lợi nhuận do sản phẩm, dịch vụ không được
lưu thông… và tổn thất nặng nề nhất là mất lòng tin, gây hoang mang tâm lý người
tiêu dùng, góp phần gây bất ổn xã hội. Ngoài ra có thể dẫn tới các thiệt hại khác
như: Chi phí điều tra, khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại; giải quyết khiếu nại, tố

cáo; điều tra, xử lý NĐTP… hoặc chịu các chế tài xử lý do việc để sự cố về ATTP
xảy ra. Do đó, ATTP có tác động nhất định tới nền kinh tế - xã hội.
Năm là, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy

22


định kỹ thuật theo chuỗi bao gồm tất cả các khâu từ nuôi trồng, đánh bắt - thu
hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Thực hiện kém
hiệu quả các quy định kỹ thuật về ATTP ở một trong các khâu như trên đều sẽ dẫn
tới việc thực phẩm không đảm bảo ATTP và gây nên những tác động không tốt đối
với sức khỏe của người tiêu dùng. Ví dụ: Sản phẩm thịt lợn trước khi tới tay người
tiêu dùng đều phải qua các quá trình từ chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, vận chuyển…
Trong trường hợp chăn nuôi, bảo quản, vận chuyển… đều đảm bảo ATTP, tuy nhiên,
quá trình giết mổ không được tuân thủ các quy định về ATTP sẽ dẫn tới việc thịt lợn
có thể bị nhiễm các yếu tố gây mất ATTP và kết quả cuối cùng là có thể gây NĐTP
cho người tiêu dùng.
* Phân tích các đặc điểm quản lý
Từ việc phân tích những đặc điểm của ATTP như trên, có thể đưa ra những
đặc điểm của QLNN về ATTP:
Một là, QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp liên ngành. Xuất
phát từ việc thực phẩm trước khi tới tay người tiêu dùng phải đi qua rất nhiều các
công đoạn như: Nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch, sản xuất - chế biến cho tới bảo
quản, vận chuyển do đó, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự vào cuộc của nhiều
ngành liên quan trong hoạt động QLNN về ATTP. Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động
QLNN về ATTP được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa ba ngành chính đó là:
Ngành y tế, ngành nông nghiệp và ngành công thương, bên cạnh đó còn có sự tham
gia của một số ngành khác có liên quan như: Công an, môi trường, thông tin truyền thông, tài chính… Sự phối hợp liên ngành là cần thiết và tất yếu trong QLNN
về ATTP trong tình hình hiện nay.
Hai là, QLNN ở Việt Nam hiện nay là một hoạt động khó khăn: Xuất phát từ

nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu làm theo phong tục, tập quán cũ, việc sản
xuất lương thực, thực phẩm của Việt Nam chủ yếu thực hiện ở quy mô hộ gia đinh,
nhỏ lẻ, phân tán và thiếu quy hoạch. Bên cạnh đó, trình độ sản xuất còn chưa cao,
tâm lý thực dụng trong kinh doanh dẫn đến việc sử dụng tràn lan, thiếu kiểm soát,
sai quy trình, không đúng liều lượng, nồng độ đối với các loại hóa chất và phụ gia

23


trong nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh thực phẩm như: Chất kích thích tăng trưởng,
chất bảo quản, TBVTV, phụ gia ngoài danh mục... vẫn còn khá phổ biến. Đồng thời,
nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đang có tốc độ phát triển nhanh, tất yếu dẫn tới
đô thị hóa nhanh tại nhiều địa phương có điều kiện thuận lợi, cùng với việc hình
thành nhanh chóng các khu công nghiệp đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực
tới môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đảm bảo ATTP trong nuôi, trồng,
sản xuất thực phẩm. Trong khi đó, trình độ và kĩ năng trong công việc của nhiều cán
bộ, công chức QLNN về ATTP, đặc biệt là ở cấp cơ sở còn chưa đảm bảo đáp ứng
thực tiễn công việc, dẫn tới hiệu quả quản lý còn thấp. Những tồn tại tiêu cực phổ
biến nêu trên đã tất yếu khiến cho hoạt động QLNN về ATTP trở nên khó khăn,
phúc tạp, đòi hỏi nhiều nỗ lực của người dân và chính quyền các cấp.
Ba là, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm luôn đi kèm và góp phần quan
trọng vào các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội: Hoạt động QLNN có mục tiêu
là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, trong đó, đặt con
người là yếu tố trung tâm, và thực hiện các mục tiêu như: Đảm bảo trật tự, an ninh
xã hội, phát triển giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người, phát triển kinh
tế… Đồng thời, mục tiêu hàng đầu của QLNN về ATTP luôn là đảm bảo thực phẩm
không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con người, góp phần quan trọng trong chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện các mục tiêu về
đảm bảo ATTP, QLNN về ATTP giúp nâng cao chất lượng thực phẩm được sản xuất
từ đó tạo môi trường lành mạnh và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa thực phẩm

trên thị trường, thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần phát triển nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sự cần thiết của QLNN về ATTP được thể hiện qua các vai trò đối với hoạt
động đảm bảo ATTP của QLNN về ATTP như sau:
* Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi để hoạt động đảm bảo ATTP được thực
hiện có hiệu quả trong phạm vi toàn xã hội
Môi trường cho hoạt động đảm bảo ATTP là tập hợp tất cả các yếu tố, các
điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát huy hiệu quả của hoạt động đảm bảo

24


ATTP. Nói cách khác là tổng thể các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan; bên
ngoài và bên trong; các mối hiên hệ mật thiết, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới
hoạt động đảm bảo ATTP và hiệu quả của nó. Một môi trường thuận lợi được coi là
bệ phóng, là điểm tựa vững chắc cho hoạt động đảm bảo ATTP phát huy hiệu lực và
hiệu quả. Do đó, việc tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo ATTP
được thực hiện một cách có hiệu quả là một trong những vai trò quan trọng của
QLNN về ATTP.
Những môi trường chính, cần thiết để hoạt động đảm bảo ATTP phát huy
hiệu quả:
- Môi trường pháp lý: Là tổng thể các yếu tố luật định về ATTP được nhà
nước thiết lập ra, buộc các cá nhân, tập thể và toàn cộng đồng tuân theo nhằm thực
hiện mục tiêu ATTP toàn xã hội. Môi trường pháp lý về ATTP càng rõ ràng, chính
xác, bình đẳng càng phát huy được hiệu quả của hoạt động đảm bảo ATTP và bảo vệ
lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
- Môi trường văn hoá- xã hội: Môi trường văn hoá được tạo nên bởi các quan
niệm về giá trị, nếp sống, phong tục, tập quán, các yếu tố truyền thống và thói quen.
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ xã hội giữ người với người do luật lệ,
các thể chế, các cam kết, các quy định của pháp luật, các quy định của các tổ chức,

các cơ quan, các vùng miền và các quốc gia... Môi trường văn hoá- xã hội ảnh
hưởng lớn tới tâm lý, thái độ, hành vi và nhu cầu của con người. Do đó, dưới góc độ
quản lý toàn xã hội, nhà nước cần tạo lập một môi trường văn hoá- xã hội vừa phù
hợp với các yếu tố truyền thống, phong tục tập quán của riêng từng vùng, miền, địa
phương vừa đảm bảo tác động tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức, hành vi,
nhu cầu về thực phẩm và ATTP của toàn xã hội.
- Môi trường kĩ thuật: Là không gian khoa học công nghệ bao gồm các yếu
tố về số lượng, tính chất và trình độ của các ngành liên quan tới ATTP; các yếu tố
về nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến,
cung ứng thực phẩm, dịch vụ thực phẩm và quản lý ATTP...
Để thực hiện tốt vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động đảm bảo

25


×