Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.26 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG QUÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2017

1


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Trịnh Đức Hưng.

Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..


Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2017.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

2

Học


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một
cách trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe và tính mạng con người mà về lâu dài
còn ảnh hưởng tới chất lượng nòi giống dân tộc. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan
chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã
hội. Ngày nay, ATTP còn trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để đáng giá
mức độ phát triển của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, hoạt động QLNN về ATTP còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phần lớn có quy mô nhỏ lẻ,
tính tự phát cao, thiếu quy hoạch dẫn tới việc kiểm soát chất lượng ATTP trở nên
khó khăn. Nhiều hành vi tiêu cực trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngày càng
trở nên phúc tạp, khó kiểm soát, có thể kể tới như: Sử dụng sai quy trình, liều lượng
các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất bảo quản, thuốc kháng sinh, TBVTV, thuốc
kích thích tăng trưởng trong nuôi, trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng các

hóa chất bị cấm hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng động vật bị bệnh trong sản xuất, kinh doanh
thực phẩm... Những hành vi tiêu cực như trên đã tất yếu dẫn tới việc thực phẩm bị ô
nhiễm nặng nề gây tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe của người tiêu dùng mà hậu
quả sau cùng là việc các chứng bệnh nan y, khó chữa đang ngày càng phổ biến hơn
trong cộng đồng. Mặc dù, trong thời gian vừa qua Việt Nam đã có những tiến bộ rõ
rệt trong QLNN về ATTP, song vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém và hạn chế.
Với những lý do trên, luận văn xin được trình bày về đề tài: “Quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho thấy trong thời gian vừa qua có
những nghiên cứu tiêu biểu như:
Tài liệu chuyên khảo: “Quản lý an toàn thực phẩm” chủ biên: Phạm Ngọc
Khái, Đại học Y Thái Bình, Thái Bình, năm 2011.
Tài liệu chuyên khảo: “Thanh tra an toàn thực phẩm” chủ biên: Trần Quang
Trung, Cục An toàn thực phẩm, Hà Nội, năm 2014.
3


Chuyên đề: “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại Việt Nam giai
đoạn từ 2002- 2010”, tác giả: Lâm Quốc Hùng, Cục ATTP- Bộ Y tế, năm 2011.
Luận văn thạc sĩ:“Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh”, tác giả: Trần Thị Khúc, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2014.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, tác giả: Trương Thị Thúy Thu, Học
viện Hành chính, năm 2003.
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện
nay”, tác giả: Vũ Thanh Hoa, Học viện Hành chính, năm 2011.
Các tài liệu nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn

đối với hoạt động QLNN về ATTP. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt đối với hoạt động QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một
cách toàn diện và chuyên biệt về “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” dưới góc độ quản lý công, có ý nghĩa nhất định về lý luận và
thực tiễn đối với địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức QLNN về ATTP, phân tích thực trạng, tìm
ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn được xác định như sau: Hệ thống hóa
kiến thức QLNN về ATTP; phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân những hạn chế của hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về ATTP trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Phạm vi về thời gian: 05 năm, từ 2012 đến hết 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam về ATTP; QLNN về ATTP.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn áp dụng các
phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng vào lý
luận quản lý công; góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò,
sự cần thiết của việc đảm bảo ATTP đối với xã hội và QLNN về ATTP.
- Luận văn là đóng góp quan trọng vào hệ thống tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và các đối tượng
khác quan tâm…
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, Luận văn có những ý nghĩa như sau:
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về ATTP
của Cục An toàn thực phẩm- Bộ Y tế, các cơ quan QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học
tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN, ATTP.
- Áp dụng các giải pháp sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động QLNN về ATTP,
góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của Luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
5



Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng an toàn thực phẩm và quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp kiện toàn quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước lên các đối tượng quản lý của
nhà nước, bao gồm: Các tổ chức, cơ quan, các cán bộ, công chức, viên chức của nhà
nước và các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội một cách thường xuyên, liên tục để
đạt được những mục tiêu mà nhà nước đề ra đó là ổn định và phát triển xã hội.
* Khái niệm thực phẩm
Thực phẩm là những sản phẩm nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn, uống của con
người thông qua sản xuất, chế biến, đánh bắt, hái lượm, nuôi, trồng bằng những
phương pháp khác nhau. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, nước và các
chất dinh dưỡng để con người duy trì sự tồn tại và vận động của cơ thể.
* Khái niệm an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là một hệ thống những nguyên tắc và điều kiện được đưa
ra thực hiện nhằm đảm bảo thực phẩm không gây hại tới sức khỏe, tính mạng con
người. Hệ thống các nguyên tắc và điều kiện này bao gồm các quy định, quy trình,
QCVN, TCVN trong nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận
chuyển và sử dụng thực phẩm.
Từ những khái niệm đã được làm rõ ở trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về ATTP:

Là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, trong đó, nhà nước sử dụng pháp luật và
chính sách để điều hành, điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trong trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhằm cho hoạt động đảm bảo ATTP được diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ đối với toàn xã hội. Hoạt
động QLNN về ATTP do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm đạt tới
mục tiêu đảm bảo ATTP, góp phần duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm tổ chức quản lý nhà nước
Là hệ thống các cơ quan QLNN và việc sắp xếp, thiết kế, cơ cấu hệ thống các
cơ quan QLNN nhằm thực hiện các quy định pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.
7


* Khái niệm kiểm tra
Là một chức năng có liên quan mật thiết với các chức năng quản lý khác, đặc
biệt là với chức năng kế hoạch hóa; nó cho phép các nhà quản lý biết được các mục
tiêu của tổ chức có đạt được hay không, hoặc đạt được như thế nào, cũng như
những nguyên nhân tạo nên tình hình đó, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động, vận
hành của hệ thống.
* Khái niệm thanh tra
Là hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan QLNN về việc làm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách
theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá
ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.2. Đặc điểm, sự cần thiết, các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về
an toàn thực phẩm
1.2.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

* Đặc điểm an toàn thực phẩm
Từ việc phân tích khái niệm ATTP và các khái niệm liên quan, có thể đưa ra
những đặc điểm của ATTP như sau:
Một là, an toàn thực phẩm đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới
sức khỏe người sử dụng, về lâu dài có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe giống nòi.
Hai là, việc xác định ATTP là một việc khó khăn.
Ba là, an toàn thực phẩm có tính chất phổ biến chung.
Bốn là, an toàn thực phẩm tác động đến kinh tế- xã hội.
Năm là, để đảm bảo ATTP đòi hỏi phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định kỹ thuật theo chuỗi bao gồm tất cả các khâu từ nuôi trồng, đánh bắt - thu hoạch,
sản xuất - chế biến cho tới bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
* Phân tích các đặc điểm quản lý
Từ việc phân tích những đặc điểm của ATTP như trên, có thể đưa ra những
đặc điểm của QLNN về ATTP:
Một là, QLNN về ATTP là hoạt động đòi hỏi có sự phối hợp liên ngành.
Hai là, QLNN ở Việt Nam hiện nay là một hoạt động khó khăn.
8


Ba là, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm luôn đi kèm và góp phần quan
trọng vào các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Sự cần thiết của QLNN về ATTP được thể hiện qua các vai trò đối với hoạt
động đảm bảo ATTP của QLNN về ATTP như sau:
Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi để hoạt động đảm bảo ATTP được thực
hiện có hiệu quả trong phạm vi toàn xã hội.
Thứ hai, điều tiết hoạt động đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng thực phẩm,
ATTP, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
Thứ ba, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ATTP, bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Thực tiễn cho thấy QLNN về ATTP chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố, trong
đó có thể kể đến các yếu tố chính sau đây: Chính sách, pháp luật về an toàn thực
phẩm; Yếu tố tổ chức và các nguồn lực đầu tư cho quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm; Trình độ khoa học công nghệ; Văn hóa, phong tục, tập quán và thói quen
sinh hoạt cộng đồng; Trình độ dân trí; Hội nhập quốc tế; Yếu tố thông tin.
1. 3. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Các chủ thể QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Chủ thể QLNN về ATTP ở cấp Trung ương: Chính phủ; Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về ATVSTP; Bộ Y tế; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Bộ Công thương.
- Chủ thể QLNN về ATTP ở các cấp địa phương: Ủy ban nhân dân các cấp;
Ban Chỉ đạo liên ngành về ATVSTP các cấp; các sở, ban ngành các cấp hành chính
địa phương.
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm bao gồm các nội dung: Ban hành và
tổ chức thực hiện các VBQPPL về ATTP; xây dựng và tổ chức thực hiện các các
chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, mục tiêu về ATTP; xây dựng tổ chức bộ máy
các cơ quan QLNN về ATTP; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về
ATTP; xây dựng hệ thống kiểm nghiệm về ATTP; quản lý việc công bố hợp quy,
9


công bố phù hợp quy định về ATTP, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; tổ chức
nghiên cứu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP; tổ chức hoạt động thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP; thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về ATTP; hợp tác quốc tế về
ATTP.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về ATTP tại Chương 1, Luận văn
đã làm rõ khái niệm về ATTP và QLNN về ATTP; đồng thời, phân tích rõ một số
khái niệm khác có liên quan tới đề tài như: Tổ chức QLNN; thanh tra, kiểm tra; xã
hội hóa QLNN; hợp tác quốc tế về QLNN và một số khái niệm cơ bản khác trong
lĩnh vực QLNN về ATTP. Trên cơ sở đó, Luận văn đã đưa ra những đặc điểm của
ATTP và QLNN về ATTP, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng, sự cần thiết của QLNN về
ATTP; chủ thể thực hiện và các nội dung QLNN về ATTP ở Việt Nam hiện nay.
Hệ thống hóa cơ sở khoa học QLNN về ATTP như trên tại Chương 1 sẽ là cơ
sở cho việc đi sâu và phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân những mặt hạn chế
còn tồn tại về ATTP và QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay tại
Chương 2 của Luận văn.

10


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, có 09 đơn vị hành
chính bao gồm; diện tích tự nhiên 1.231,76 km2, dân số trung bình (theo tổng điều
tra 01/4/2009) là 1.003 ngàn người. Tỉnh Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với Thủ đô Hà Nội [31, tr. 6].
Nhờ được thiên nhiên ưu đãi về mặt khí hậu và cảnh quan thiên nhiên, lại là
cửa ngõ đi lên vùng tây bắc của thủ đô Hà Nội nên Vĩnh Phúc có điều kiện khá
thuận lợi trong canh tác nông nghiệp, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển công
nghiệp, thương nghiệp và du lịch dịch vụ... Trong những năm vừa qua Vĩnh Phúc
luôn là một trong những địa phương đi đầu của cả nước về phát triển kinh tế- xã hội.
2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm vừa qua, thực trạng ATTP trên địa bàn tỉnh đã có những

chuyển biến tích cực:
Một là, hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông ATTP đã được đẩy mạnh,
góp phần tạo nên những biến chuyển tích cực trong nhận thức và hành vi của người
dân trong đảm bảo ATTP.
Hai là, tình hình NĐTP của địa phương đang có xu hướng giảm rõ rệt về số
vụ, số người mắc và số người đi viện.
Ba là, trong những năm vừa qua chất lượng thực phẩm, dịch vụ thực phẩm
phục vụ người dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, tình hình ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn tồn tại những
tiêu cực đáng lo ngại:
Một là, vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển thông thương của tỉnh cũng vô tình
chung tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại mặt hàng thực phẩm giả, thực phẩm
kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ khó kiểm soát vẫn còn nổi trôi trên thị
trường.
Hai là, hiện tượng sử dụng tràn lan các loại hóa chất, phụ gia cấm hoặc không
rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, chế biến thực phẩm; lạm dụng dẫn tới tồn dư
các chất hóa học có hại trong rau, thịt hiện nay ở Vĩnh Phúc vẫn còn khá phổ biến,
gây hoang mang cho tâm lý người tiêu dùng.
11


Ba là, với đặc thù là nền kinh tế xuất phát từ sản xuất nông nghiệp trình độ
thấp cũng như các địa phương khác của cả nước, sản xuất, chế biến và kinh doanh
thực phẩm ở Vĩnh Phúc phần lớn vẫn còn ở quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, tính tự phát
cao; trình độ của người tham gia sản xuất trực tiếp phần lớn còn kém, không đảm
bảo kiến thức và thực hành đúng về ATTP; người dân còn chưa có ý thức rõ ràng
trong chấp hành các quy định pháp luật về ATTP...
Bốn là, Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi cho thu hút đầu tư kinh tế có yếu
tố nước ngoài, do đó, đã hình thành rất nhanh các khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh với quy mô lớn trên địa bàn tỉnh đã tất yếu dẫn tới việc hình thành

các bếp ăn tập thể quy mô lớn ẩn chứa nhiều nguy cơ dẫn tới NĐTP hàng loạt, gây
khó khăn trong quản lý, giám sát về ATTP.
Năm là, mặt bằng chung về trình độ dân trí dân cư của tỉnh còn thấp, khả năng
nhận thức và tiếp cận các kiến thức về ATTP, các quy định pháp luật của nhà nước
về ATTP còn chưa cao.
Sáu là, trong những năm gần đây diễn biến thời tiết phức tạp có kèm theo dịch
bệnh, với địa hình bao gồm ba miền đồng bằng, trung du và miền núi, cơ sở nền tảng
về máy móc thiết bị còn thiếu thốn khiến cho hoạt động giám sát, cảnh báo mối
nguy ô nhiễm thực phẩm và hoạt động điều tra, xử lý các ca, vụ NĐTP, sự cố về
ATTP còn gặp nhiều khó khăn.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
2.3.1. Đặc điểm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Dựa trên những đặc thù riêng biệt về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế- xã
hội... như đã nêu, có thể thấy, đặc điểm của QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay là đang phải tập trung vào khắc phục những khó khăn và tồn tại tiêu
cực như sau:
Một là, nền kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc có xuất phát điểm là nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, việc sản xuất lương thực, thực phẩm của tỉnh chủ yếu thực hiện ở
quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ, phân tán, trình độ thấp và thiếu quy hoạch. Bên cạnh đó,
tâm lý thực dụng trong kinh doanh đã dẫn đến việc sử dụng tràn lan, thiếu kiểm soát,
sai quy trình, không đúng liều lượng, nồng độ đối với các loại hóa chất và phụ gia
trong nuôi trồng, chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
12


Hai là, nền kinh tế của Vĩnh Phúc có tốc độ phát triển nhanh, tất yếu dẫn tới
việc hình thành nhanh các khu đô thị có điều kiện thuận lợi, cùng với việc hình
thành nhanh chóng các khu công nghiệp đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực

tới môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc đảm bảo ATTP trong sản xuất
nông nghiệp.
Ba là, Vĩnh Phúc là tỉnh có địa hình phúc tạp dẫn tới việc giao thông, đi lại ở
nhiều địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, trên địa bàn tỉnh còn có
một vài dân tộc thiểu số sinh sống tại các khu, cụm dân cư biệt lập có trình độ dân trí
thấp, sản xuất và nuôi trồng nhỏ lẻ, phân tán, không đảm bảo các quy trình kĩ thuật
và dặc biệt là cách xa khu trung tâm đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc triển khai
nhiều hoạt động QLNN về ATTP.
Bốn là, Vĩnh Phúc là địa phương có nhiều đặc điểm riêng biệt và rõ ràng về
văn hóa, phong tục, tập quán trong đó có cả những phong tục tập quán về chế biến,
sử dụng thực phẩm không đảm bảo ATTP vẫn còn tồn tại tới ngày nay.
Năm là, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng trong công việc của nhiều
cán bộ, công chức QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đặc biệt là ở cấp xã
còn chưa đảm bảo đáp ứng thực tiễn công việc.
2.3.2. Thực trạng ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Về việc ban hành các VBQPPL về ATTP, hiện nay, hệ thống VBQPPL về
ATTP được tỉnh Vĩnh Phúc ban hành đã tạo nên một hành lang pháp lý tương đối ổn
định, có tính thống nhất với các VBQPPL do Trung ương ban hành, mang tính chiến
lược dài hạn cho hoạt động QLNN về ATTP tại địa phương.
Việc hướng dẫn thi hành các VBQPPL về ATTP đã được UBND tỉnh Vĩnh
Phúc chú trọng thực hiện trong những năm vừa qua, góp phần quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả thi hành các VBQPPL trên địa bàn tỉnh, từng bước khẳng định vai
trò không thể thiếu của pháp luật về ATTP đối với đời sống xã hội. Tuy nhiên, việc
ban hành hướng dẫn thi hành các VBQPPL về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Việc tổ chức thực hiện và triển khai các VBQPPL về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua đã cho thấy những mặt tích cực: Hoạt động thông
tin, giáo dục, truyền thông về ATTP được duy trì và đẩy mạnh nhằm thay đổi kiến
thức và hành vi của người dân về ATTP theo hướng tích cực hơn; hoạt động quản

13


lý, xử lý, điều tra NĐTP và giám sát các mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm được
triển khai tương đối ổn định…
Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế: Hoạt động thông tin, giáo dục, truyền
thông về ATTP vẫn còn nhiều nội dung truyền thông mang tính máy móc, ít có thay
đổi, chưa thực sự phù hợp với nhu cầu thực tiễn của từng đối tượng quản lý, từng địa
phương trên địa bàn tỉnh, nhiều thông tin về các sự vụ liên quan tới ATTP còn chưa
được công khai để người tiêu dùng kịp thời lựa chọn. hoạt động truyền thông về
ATTP tại một số địa phương còn mang tính chất hình thức trong tổ chức thực hiện…
2.3.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tổ chức bộ máy QLNN về ATTP được thực hiện theo quy định của luật pháp
hiện hành, cụ thể:
- Tại cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành ATVSTP tỉnh chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các sở: Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ
QLNN về ATTP.
- Tại cấp huyện, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm QLNN về ATTP trên địa
bàn, Ban Chỉ đạo liên ngành ATVSTP cấp huyện có trách nhiệm tham mưu trực tiếp
cho UBND cấp huyện thực hiện các hoạt động QLNN về ATTP.
- Tại cấp xã: UBND chịu trách nhiệm QLNN về ATTP trên địa bàn, Ban Chỉ
đạo liên ngành ATVSTP cấp xã có trách nhiệm tham mưu trực tiếp cho UBND cấp
xã thực hiện các hoạt động QLNN về ATTP.
Về mặt tích cực, có thể thấy, hiện nay tổ chức QLNN về ATTP từ cấp tỉnh tới
cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã được hình thành và ổn định trong thực hiện
các hoạt động. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cho thấy còn tồn tại nhiều hạn chế:
Thứ nhất, mặc dù UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành quy định rõ ràng, nhưng
trên thực tế sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh là chưa chặt chẽ.

Thứ hai, thực tế triển khai các nhiệm vụ cho thấy cơ cấu tổ chức bộ máy
QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu
mối.
2.3.4. Thực trạng nguồn lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
* Thực trạng nguồn nhân lực QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
14


- Ở cấp tỉnh: Tổng số nhân lực làm việc tại các cơ quan QLNN về ATTP hiện
tại là 74 người. Ở cấp huyện: Tổng số nhân lực làm việc tại các cơ quan QLNN về
ATTP hiện tại là 155 người. Ở cấp huyện: Tổng số nhân lực thực hiện các nhiệm vụ
QLNN về ATTP hiện tại là 137 người (cộng tác viên cấp xã).
Trong những năm vừa qua, nhân lực làm việc trong bộ máy các cơ quan
QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc không có sự thay đổi lớn về số lượng.
Về trình độ, xét trên mặt bằng chung, nhân lực QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của nhiệm vụ. Tuy nhiên, tại cấp
xã, nhân lực QLNN về ATTP còn chưa đảm bảo.
* Thực trạng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ QLNN về ATTP
Về mặt tích cực, trong những năm vừa qua, cơ sở vật chất đầu tư cho QLNN
về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc về cơ bản đã đáp ứng được những nhu cầu cơ
bản, cần thiết trong triển khai các nhiệm vụ. Tuy nhiên, còn tồn tại những hạn chế
như: Nhiều cơ quan còn thiếu thốn về quỹ đất xây dựng cơ sở; phương tiện đi lại đầu
tư cho các cơ quan QLNN về ATTP còn thiếu. Bên cạnh đó, đầu tư về máy móc,
trang, thiết bị phục vụ làm việc tại các cơ quan QLNN về ATTP ở cấp huyện và cấp
xã vẫn còn nhiều hạn hẹp và chưa được chú trọng.
* Thực trạng nguồn lực tài chính phục vụ QLNN về ATTP
Thực tế triển khai cho thấy, nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động QLNN
về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua còn chưa đáp ứng
được so với nhu cầu thực tiễn.

2.3.5. Thực trạng chính sách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
* Thực trạng chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức QLNN về ATTP
Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người trong QLNN về
ATTP, trong những năm vừa qua tỉnh Vĩnh Phúc đã chú trọng thực hiện những
chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực QLNN về
ATTP của tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế như: Trình độ của
cán bộ QLNN về ATTP của tỉnh không đồng đều, phần lớn từng được đào tạo chính
quy chuyên ngành ít liên quan tới ATTP, gây nhiều khó khăn và tốn kém về kinh phí
cho việc đào tạo, đào tạo lại nhằm chuẩn hóa và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ về ATTP...
15


* Thực trạng chính sách về ATTP trong phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong cung ứng thực phẩm
sử dụng hàng ngàycho xã hội. Trong những năm vừa qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực
hiện các chính sách nhằm xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi liên kết sản
xuất, cung cấp thực phẩm an toàn, sạch đối với thịt lợn, thịt gà và trứng gà trên địa
bàn tỉnh. Việc thi hành những chính sách như trên đã phát huy hiệu quả tích cực
trong đảm bảo chất lượng ATTP ở tỉnh Vĩnh Phúc, tuy nhiên, cần có sự mở rộng
quy mô và áp dụng phổ biến hơn đối với các mô hình đảm bảo ATTP trong phát
triển nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
* Thực trạng chính sách về ATTP trong quy hoạch các chợ, trung tâm thương
mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 30/12/2011 UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số:
3780/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020, định hướng đến 2030. Tại Quyết

định, đã nêu rõ mục tiêu: Giai đoạn 2011-2020, xây dựng mới 71 chợ, nâng cấp, cải
tạo 54 chợ. Trong đó, đảm bảo 100% số chợ và các trung tâm thương mại đều đạt
tiêu chuẩn về môi trường và điều kiện ATTP.
Về mặt tích cực, việc thi hành chính sách nêu trên trong những năm vừa qua
đã góp phần làm thay đổi điều kiện vệ sinh môi trường, điều kiện ATTP tại các chợ,
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng tích cực hơn. Tuy
nhiên, việc quy hoạch và xây dựng lại các chợ, trung tâm thương mại hiện tại còn
gặp nhiều khó khăn dẫn tới chậm tiến độ, nhiều nơi chưa nhận được sự hợp tác từ
phía các hộ kinh doanh.
2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm vừa qua, hoạt động thanh tra,
kiểm tra trong QLNN về ATTP được tổ chức định kỳ và đẩy mạnh vào các đợt cao
điểm định kì hàng năm với sự tham gia của đầy đủ các lực lượng chức năng. Tổng
số đoàn thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là 149 đoàn. Qua
đó, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về ATTP.
Tuy nhiên, thực tế triển khai cho thấy còn tồn tại nhiều hạn chế như: Việc tổ
chức thực hiện các VBQPPL quy định về thanh tra, kiểm tra về ATTP tại cấp huyện
16


vẫn còn nhiều trùng lặp, chồng chéo về trách nhiệm, thiếu tính phối hợp giữa các
ngành,gây phiền hà cho các cơ sở và đặc biệt làm mất tính chủ trì của ngành y tế
trong hoạt động QLNN về ATTP; vẫn còn thiếu sự kiên quyết trong xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về ATTP từ phía các cơ quan chức năng…
2.3.7. Thực trạng xã hội hóa quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm vừa qua, việc thực hiện các nội dung nhằm xã hội hóa
QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn chưa thực sự rõ ràng, UBND tỉnh
Vĩnh Phúc chưa có chính sách nhằm khuyến khích xã hội hóa QLNN về ATTP.

Hiện tại, hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hoàn toàn được
đảm nhiệm bởi hệ thống các cơ quan nhà nước.
2.3.8. Thực trạng hợp tác quốc tế quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc vẫn chưa có kế hoạch triển khai hợp tác quốc tế
QLNN về ATTP với bất kì quốc gia nào trong khu vực hay trên thế giới. Trong xu
thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, việc không hợp tác quốc tế sẽ
bỏ qua rất nhiều tiềm năng thuận lợi trong cải thiện hiệu quả hoạt động QLNN về
ATTP.
2.3.9. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại của quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
* Nguyên nhân chủ quan
Có thể nhận thấy nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại mang tính chất
chủ quan, xuất phát từ nội tại bên trong hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay như sau:
Một là, hệ thống các VBQPPL về ATTP được ban hành từ Trung ương khi
triển khai thi hành cho thấy còn nhiều bất hợp lý, chưa phù hợp thực tiễn.
Hai là, các cấp lãnh đạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện còn chưa nhận thức
đúng về tầm quan trọng của ATTP đối với đối với sự phát triển kinh tế- xã hội.
Ba là, chưa có sự chỉ đạo sát sao, thường xuyên, liên tục từ phía UBND các
cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong triển khai các hoạt động QLNN về ATTP.
Bốn là, hoạt động truyền thông, giáo dục về ATTP được thực hiện thiếu tính
chủ động, sáng tạo, chưa chú trọng đến việc giáo dục đạo đức, ý thức trách nhiệm về
ATTP đối với người sản xuất, kinh doanh thực phẩm…
17


* Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế tồn tại mang tính chất khách quan, xuất
phát từ những yếu tố bên ngoài tác động vào hoạt động QLNN về ATTP trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có thể kể tới như sau:
Một là, nguyên nhân phát sinh từ vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Hai là, nguyên nhân phát sinh từ hội nhập kinh tế, đô thị hóa và ô nhiễm môi
trường.
Ba là, nguyên nhân phát sinh từ nền sản xuất nhỏ lẻ.
Bốn là, nguyên nhân và những hạn chế phát sinh từ nhận thức về ATTP của
cộng đồng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tại Chương 2, Luận văn đã tập trung đưa ra những đặc điểm tự nhiên, kinh tếxã hội và đặc biệt là thực trạng ATTP trên địa bàn tỉnh. Từ đó, phân tích khá hoàn
thiện những nội dung về thực trạng ATTP và QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, bao gồm: Thực trạng ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các
VBQPPL về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Thực trạng tổ chức QLNN về
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Thực trạng chính sách trong QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Thực trạng về thanh tra, kiểm tra QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Thực trạng xã hội hóa QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
tại Chương 2, Luận văn đã đưa ra những kết quả đạt được; hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế còn tồn tại của QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện
nay.Kết quả đã nghiên cứu như trên tại Chương 2 sẽ là tiền đề trong việc đưa ra các
giải pháp nhằm kiện toàn QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Chương 3
của Luận văn.

18


CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP KIỆN TOÀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Quan điểm của Đảng về an toàn thực phẩm

Tại Chỉ thị số 08/CT-TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đảm bảo ATTP trong tình hình mới, đã
thể hiện rõ quan điểm:
- An toàn thực phẩm có tác động lớn tới sức khỏe của người dân, sự phát triển
kinh tế và là mối quan tâm của toàn xã hội. Do đó, hoạt động QLNN về ATTP phải
được coi là một nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài của cả hệ thống chính trị và
của mỗi người dân, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền.
- Đầu tư cho việc đảm bảo ATTP là đầu tư phát triển, là đầu tư có hiệu quả,
góp phần tạo ra sự phát triển bền vững của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế-xã
hội trực tiếp và gián tiếp.
- Hoạt động bảo đảm ATTP đòi hỏi sự phối hợp liên ngành chặt chẽ, trong đó
trách nhiệm QLNN về lĩnh vực này đóng một vai trò then chốt.
- Cần triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các biện pháp kiểm soát ATVSTP và tăng
cường hoạt động QLNN về ATTP.
3.2. Quan điểm của Đảng bộ Vĩnh Phúc về an toàn thực phẩm
Kế hoạch số 30/KH-TU ngày 19/3/2012 của Đảng bộ Vĩnh Phúc đã xác định
rõ quan điểm của Đảng bộ Vĩnh Phúc về ATTP:
- Đảm bảo ATTP là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính
trị, toàn xã hội, của từng gia đình và từng người dân.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cán bộ,
đảng viên và nhân dân cần nhận thức rõ về vị trí, vai trò của ATTP đối với sức khỏe
nhân dân và sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
- Đẩy mạnh xây dựng các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện Chỉ thị 08CT/TW của Ban Bí thư Trung ương đến từng chi bộ.
- Các cấp ủy Đảng chủ động hơn nữa trong chỉ đạo việc xây dựng và triển
khai các kế hoạch, chương trình hành đảm bảo ATTP, các hoạt động tuyên truyền,
vận động và phổ biến các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
19



về ATTP tại địa phương.
- Các cấp ủy Đảng cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của đối với hoạt động
QLNN về ATTP, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành vi ATTP trong
cộng đồng, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Tạo điều kiện thuận lợi để toàn thể các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã
hội-nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể, toàn thể nhân dân tham gia và phát huy vai
trò trong xã hội hóa hoạt động đảm bảo ATTP.
3.3. Giải pháp kiện toàn quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1. Giải pháp đối với ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
* Ban hành các VBQPPL về ATTP
Để ban hành và hoàn thiện hệ thống VBQPPL về ATTP đảm bảo phù hợp với
thực tiễn, mang lại hiệu quả cao, UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các cơ quan QLNN về
ATTP, cần làm tốt các nhiệm vụ: Nghiên cứu, phân tích, dự báo về tình hình ATTP
của tỉnh; giao nhiệm vụ tham mưu, soạn thảo các VBQPPL về ATTP áp dụng trên
địa bàn tỉnh cho ba ngành: Y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương
cùng thống nhất và thực hiện trong đó, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của các cơ quan
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ QLNN về ATTP. Đồng thời, khuyến khích sự tham
gia, đóng góp ý kiến từ phía các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các tổ chức chính
trị, xã hội…
* Hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP
Để việc hoàn thiện hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP, tỉnh Vĩnh
Phúc cần thực hiện các giải pháp như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc cần chú trọng thực hiện đôn đốc các cơ
quan QLNN về ATTP triển khai kịp thời các VBQPPL, tránh tình trạng chậm trễ
trong tổ chức thực hiện.
- Các cơ quan được giao nhiệm vụ QLNN về ATTP tại các cấp hành chính
cần chủ động đề xuất, tham mưu với UBND tỉnh trong ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai thực hiện các VBQPPL về ATTP.

* Tổ chức thực hiện và triển khai các VBQPPL về ATTP

20


Để tổ chức thực hiện và triển khai tốt các VBQPPL về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, trước hết, cần tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp
trong tổ chức thực hiện các VBQPPL về ATTP. Những nội dung trọng tâm cần thực
hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc được trong thời gian tới như sau: Nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông trong QLNN về ATTP; Nâng cao
hiệu quả hoạt động phòng chống NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm trong
QLNN về ATTP; Nâng cao năng lực của hệ thống kiểm nghiệm trong QLNN về
ATTP; Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công bố hợp quy, công bố phù hợp quy
định ATTP trong QLNN về ATTP; Tiếp tục hoàn thiện các dự án, quy hoạch,
chương trình về ATTP.
3.3.2. Giải pháp đối với tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm
Để hoàn thiện tổ chức QLNN về ATTP, tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện theo
những phương án sau:
Phương án thứ nhất, trường hợp giữ nguyên cơ cấu tổ chức QLNN về ATTP
như hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh, để hoàn thiện tổ chức, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần
ưu tiên thực hiện những nội dung: Trên cơ sở các VBQPPL được ban hành từ Trung
ương quy định tổ chức QLNN về ATTP, UBND tỉnh cần xác định rõ và thực hiện
một các nội dung trọng tâm như Đồng thời, nhằm tránh tình trạng chồng chéo về chủ
thể trong quản lý và trùng lặp trong tổ chức các hoạt động, UBND tỉnh cần ban hành
cơ chế, chế tài ràng buộc trong phân công và phối hợp rõ ràng, cụ thể giữa các ngành
trong triển khai các nhiệm vụ QLNN về ATTP.
Phương án thứ hai, tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tổ chức lại đối với bộ máy
QLNN về ATTP từ nhiều đầu mối thành một đầu mối duy nhất giúp UBND các cấp
thực hiện hoạt động QLNN về ATTP từ nuôi, trồng, sản xuất, chế biến, chất lượng

thực phẩm cho tới lưu thông thị trường và phân phối sản phẩm, dịch vụ tới người
tiêu dùng (xem Sơ đồ 3.1).
3.3.3. Giải pháp đối với nguồn lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Giải pháp đối với nguồn nhân lực QLNN về ATTP
Đối với QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để hoàn thiện và nâng
cao năng lực làm việc cho đội ngũ cán bộ công chức cần thực hiện các giải pháp
trọng tâm như sau:
21


Một là, nâng cao chất lượng, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc.
Hai là, tăng cường phân bổ biên chế cán bộ, công chức QLNN về ATTP tới
cấp xã: Ít nhất 03 cán bộ làm việc, trong đó 01 cán bộ có trình độ đại học trở lên.
* Giải pháp đối với cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ QLNN về ATTP
Để hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm phục vụ và nâng cao hiệu quả QLNN về
ATTP, trong những năm tiếp theo tỉnh Vĩnh Phúc cần chú trọng thực hiện những nội
dung như sau: Tiến hành thực hiện xây dựng mới trụ sở làm việc cho một số cơ quan
QLNN về ATTP; tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại phục vụ kiểm tra,
thanh tra, giám sát chất lượng thực phẩm; bổ sung trang thiết bị cho các phòng kiểm
nghiệm hiện tại đạt chuẩn ISO 17025...
* Giải pháp đối với nguồn lực tài chính đầu tư cho QLNN về ATTP
Trong những năm tiếp theo, cần nâng cao mức chi ngân sách nhà nước đầu tư
cho QLNN về ATTP ở cấp tỉnh từ phía Trung ương. Đồng thời, cần có thêm sự quan
tâm và hỗ trợ kinh phí từ phía Đảng bộ, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đối với hệ thống các
cơ quan QLNN về ATTP từ cấp tỉnh tới cấp cơ sở.
3.3.4. Giải pháp đối với chính sách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
* Chính sách về xây dựng quy hoạch sản xuất thực phẩm an toàn
Để hoàn thiện chính sách về xây dựng quy hoạch sản xuất thực phẩm an toàn,
trong những năm tiếp theo tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung thực hiện đẩy mạnh các dự
án, mô hình điểm về sản xuất thực phẩm an toàn; quy hoạch mới các vùng sản xuất

thực phẩm an toàn; mở rộng quy mô, từng bước áp dụng phổ biến các mô hình nuôi,
trồng, sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn trên địa bàn toàn tỉnh.
* Hoàn thiện chính sách khuyến khích đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, sản xuất thực phẩm chất lượng cao, đảm bảo ATTP đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
Nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm đổi
mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, sản xuất, chế biến,
thực phẩm chất lượng cao, đảm bảo ATTP, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần có chính
sách hỗ trợ, khuyến khích bao gồm những nội dung như sau:
Một là, xác định rõ các hoạt động được hỗ trợ, khuyến khích.
Hai là, xác định các nội dung và định mức hỗ trợ có thể tính tới.

22


* Chính sách về ATTP trong quy hoạch các chợ, trung tâm thương mại trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Trong những năm tiếp theo, để hoàn thiện chính sách về ATTP trong quy
hoạch các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần xác
định và thực hiện khuyến khích và hỗ trợ nhằm thu hút thương nhân vào kinh doanh
tại các chợ, trung tâm thương mại được xây dựng đảm bảo ATTP theo các nội như
sau:
Thứ nhất, thực hiện khuyến khích và hỗ trợ về thuê diện tích mặt bằng phục
vụ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm:
Thứ hai, hỗ trợ về kiến thức và kỹ năng kinh doanh cho thương nhân kinh
doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm trong chợ, trung tâm thương mại được quy
hoạch đảm bảo điều kiện ATTP.
3.3.5. Giải pháp đối với thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm
Để hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP, trong những

năm tiếp theo tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện theo những giải pháp như sau:
Một là, tỉnh Vĩnh Phúc cần nhanh chóng hoàn thiện và ổn định tổ chức thanh
tra chuyên ngành tại các cơ quan QLNN về ATTP.
Hai là, ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các ngành ở
các cấp hành chính trong thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa bàn tỉnh.
Ba là, các cấp, các ngành, trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra về
ATTP cần thực hiện tốt theo các nguyên tắc tránh chồng chéo, trùng lặp.
3.3.6. Giải pháp đối với xã hội hóa quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Căn cứ vào tình hình thực tiễn nền kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, để thực hiện
hiệu quả xã hội hóa QLNN về ATTP, có thể tính tới các giải pháp như sau:
Một là, đối với các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong
những năm tiếp theo cần thực hiện tốt duy trì cam kết đảm bảo ATTP vì trách nhiệm
cộng đồng; đi đầu trong việc áp dụng các quy trình HACCP, ISO, GAP…
Hai là, đối với các cơ quan QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần
thực hiện tốt: Đẩy mạnh xã hội hóa một số nội dung của hoạt động QLNN về ATTP
(kiểm nghiệm; chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy...); ban hành các chính sách khuyến
khích, danh mục và lộ trình xã hội hóa các dịch vụ phục vụ QLNN về ATTP...
23


3.3.7. Giải pháp đối với hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm
Để thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực QLNN về ATTP, thời gian tới,
tỉnh Vĩnh Phúc cần xây dựng và triển khai một số nội dung như sau: Đề xuất Bộ Y
tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ trong việc cử cán bộ tham gia học
tập kinh nghiệm và khoa học kĩ thuật về ATTP ở một số các nước phát triển có quan
hệ hợp tác quốc tế với Việt Nam; kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Vĩnh Phúc tham gia gia vào dự án phát triển chuỗi
quản lý sản xuất, chế biến, tiêu thụ thực phẩm an toàn theo sự hỗ trợ của Đan Mạch,
Canada, Nhật Bản hiện đang được trển khai tại Việt Nam...

3.3.8. Các giải pháp khác
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Vĩnh Phúc
cần thực hiện một số các giải pháp khác như: Đẩy mạnh xây dựng và phát triển các mô hình
điểm về ATTP; Triển khai thực hiện tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố

phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng.
3.3.9. Kiến nghị với các cơ quan hành chính cấp trung ương
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ATTP tại các địa phương trên địa bàn cả nước,
các cơ quan hành chính cấp trung ương cần triển khai một số nội dung như sau:
Một là, tổ chức rà soát lại hệ thống VBQPPL về ATTP nhằm tìm ra những mâu
thuẫn, chồng chéo, bất cập và cùng thống nhất chỉnh sửa sao cho phù hợp với thực tiễn,
trong đó, Chính phủ đóng vai trò chủ trì, điều phối việc rà soát, chỉnh sửa. Bên cạnh đó, cần
có sự tham gia, góp ý từ phía các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, kinh doanh, người tiêu
dùng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đồng thời, nên giao trách nhiệm tham mưu, soạn
thảo và thẩm định các VBQPPL về ATTP cho những người có nhiều kinh nghiệm làm việc,
có chuyên môn và hiểu biết sâu về lĩnh vực ATTP.
Hai là, chủ động hơn trong hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP đối với các
địa phương thông qua các văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt, cần chú trọng thống nhất
trong hướng dẫn giữa các bộ, ngành trực tiếp thực hiện QLNN về ATTP đối với địa
phương thông qua các thông tư liên tịch.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Tại Chương 3, Luận văn đã đưa ra những quan điểm của Đảng và Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc về ATTP. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng ở Chương 2, tại
24


Chương 3 Luận văn đã đưa ra được hệ thống giải pháp khá toàn diện nhằm kiện toàn
QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm:
Giải pháp kiện toàn ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các VBQPPL

về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn tổ chức QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn nguồn lực đầu tư QLNN về ATTP
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn chính sách QLNN về ATTP trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn về thanh tra, kiểm tra QLNN về ATTP trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn xã hội hóa QLNN về ATTP trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp về hợp tác quốc tế trong QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc và một số giải pháp khác như: Đẩy mạnh xây dựng và phát triển các mô
hình điểm về ATTP; triển khai thực hiện tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công
bố phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về ATTP, trong những năm tiếp theo, tỉnh Vĩnh
Phúc cần triển khai đầy đủ, nghiêm túc và đồng bộ các giải pháp nêu trên.
KẾT LUẬN
An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một
cách trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe con người mà về lâu dài còn ảnh
hưởng tới chất lượng nòi giống. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan chặt chẽ đến
năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Không
những vậy, ATTP còn là một trong những tiêu chí quan trọng để đáng giá mức độ
phát triển của một quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định. Đặc biệt, trong bối
cảnh ở Việt Nam hiện nay, khi ATTP đã và đang trở thành một chủ đề nóng, gây
nhiều bức xúc và nhận được nhiều sự quan tâm, theo dõi từ phía dư luận xã hội, đã
cho thấy đòi hỏi về sự nỗ lực từ phía UBND các cấp, các ngành trong đảm bảo
ATTP là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” đã đề cập, đi sâu và phân tích và làm
rõ những nội dung cụ thể:
Một là, cơ sở lý luận QLNN về ATTP.
Hai là, trên cơ sở các số liệu thống kê từ báo cáo của tỉnh Vĩnh Phúc đối với
hoạt động QLNN về ATTP trong năm năm 2012- 2016, Luận văn đã đi sâu phân
tích và làm rõ thực trạng về ATTP và QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
25



×