Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã liên hiệp, huyện bắc quang, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.66 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN CÔNG TOÀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI XÃ LIÊN HIỆP, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Phát triển nông thôn

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN CÔNG TOÀN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN RỪNG
TẠI XÃ LIÊN HIỆP, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Phát triển nông thôn

Lớp:

K46 - PTNT - N02

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:


2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Kiều Thị Thu Hương

Thái Nguyên, năm 2018


i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA

TỪ VIẾT TẮT
BVR

Bảo vệ rừng

BQL

Ban quản lý

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

HGĐ

Hộ gia đình

HĐND – UBND


Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QL&BVTNR

Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng

TNR

Tài nguyên rừng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2017
của khu vực nghiên cứu .................................................................................................27
Bảng 4.2: Đặc điểm của hộ nghiên cứu. ........................................................................28
Bảng 4.3: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các thôn .29
Bảng 4.4: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo loại hộ ...29
Bảng 4.5: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn. ........................30
Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo nhóm hộ. .................31
Bảng 4.7: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ rừng của các HGĐ phân loại theo thôn. 32
Bảng 4.8: Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ rừng của các loại HGĐ. .........................33
Bảng 4.9: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của điạ phương. ....................................34
Bảng 4.10: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Liên Hiệp ............35

Bảng 4.11: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của Xã liên Hiệp .....37
Bảng 4.12: Tổng hợp công tác phát triển rừng năm 2017 .............................................38
Bảng 4.13: Tổng hợp tiền Chi trả DVMTR năm 2017..................................................39


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra .......................................32
Hình 4.2. Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan
trong quản lý bảo vệ rừng xã Liên Hiệp ........................................................................42


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài .........................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận...........................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm về rừng ..................................................................... 4
2.1.2. Phân loại rừng ....................................................................................... 4
2.1.3. Vai trò của rừng .................................................................................... 5
2.1.4. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng ..................................................... 7

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. ......................................................................................8
2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới. ......................................... 8
2.2.2. Công tác bảo vệ phát triển rừng tại Việt Nam. ...................................... 12
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan..................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................... 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................. 21
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................21
3.3. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................21
3.3.1.Chọn địa điểm nghiên cứu. .................................................................. 21
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu. ............................................................ 22
3.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu. ................................................ 23


v

3.3.4. Phương pháp đối chiếu so sánh. ......................................................... 23
3.3.5. Phương pháp thống kê mô tả. ............................................................. 23
PHẦN 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Liên Hiệp ..................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................... 25
4.2. Thực trạng của công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
ở xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang. ............................................................................26
4.2.1. Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất. ....................................... 26
4.2.2. Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát. ....................... 27
4.2.3. Tình hình triển khai thực hiện một số công tác quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng ở xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang. ...................... 33
4.2.4. Đánh giá kết quả của công tác quản lý, bảo vệ rừng

đến phát triển rừng ở xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang. ................................ 36
4.2.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng
xã Liên Hiệp. ................................................................................................. 39
4.3. Các thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ở xã Liên Hiệp huyện Bắc Quang. ................................................41
4.3.1. Thuận lợi. ............................................................................................ 41
4.3.2. Khó khăn. ............................................................................................ 42
4.3.3. Cơ hội. ................................................................................................. 43
4.3.4. Thách thức........................................................................................... 43
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ
và phát triển rừng đối với người dân trên đia bàn. ..................................................44
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................................47
5.2. Kiến nghị...............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Bảo vệ và phát triển rừng đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm,
vì rừng giữ vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rừng được coi
là lá phổi xanh của trái đất vì lá cây rừng hấp thụ CO2 và nhả ra khí O2 để duy
trì sự sống của con người và những cá thể sống khác. Hơn nữa rừng còn bảo vệ
môi trường sống của con người, bảo tồn các nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh
học, hạn chế thiên tai, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất phát
triển. Rừng cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống con người và góp
phần bảo tồn những nét văn hóa truyền thống, lịch sử của các cộng đồng…
Biết được tầm quan trọng đó của rừng Đảng và nhà nước đã ban hành

nhiều văn bản pháp luật và các chương trình, dự án nhằm bảo vệ và phát triển
rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được kết quả tương đối khả quan đó là độ che phủ của
tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên, chất lượng rừng vẫn ngày càng suy
giảm do khai thác rừng quá mức cho phép, khai thác bất hợp pháp, chuyển đổi
mục đích sử dụng rừng và đất rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương chưa đạt hiệu quả tích cực, các ưu đãi dành
cho người quản lý, bảo vệ rừng chưa thực sự khuyến khích họ gìn giữ, bảo vệ
tài nguyên rừng. Vì vậy, chủ thể nào được giao quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng cũng tìm cách nhanh chóng khai thác tài nguyên rừng. Để giải quyết tình
trạng trên chúng ta cần tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
bảo vệ và phát triển rừng, sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn
hóa, xã hội của từng vùng.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía bắc của nước ta, Hà Giang
có diện tích tự nhiên là 788.437 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là
345.860 ha với nhiều sản vật quý hiếm: động vật có các loài gấu ngựa, sơn
dương, voọc bạc má, gà lôi, đại bàng…; các loại gỗ: ngọc am, pơ mu, lát hoa,
lát chun, đinh, nghiến, trò chỉ, thông đá…; các cây dược liệu như sa nhân, thảo


2

quả, quế, huyền sâm, đỗ trọng… Rừng Hà Giang không những giữ vai trò bảo
vệ môi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng đồng bằng Bắc Bộ mà còn cung
cấp những nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, xây dựng, y tế và
sẽ là những điểm du lịch sinh thái lý tưởng của tỉnh. Trong đó Liên Hiệp là một
xã nằm ở khu vực vùng núi thấp thuộc huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang, xã
Liên Hiệp có diện tích tự nhiên là 5.502,41ha, tổng diện tích đất lâm nghiệp là
4.483,44 ha, trong đó rừng sản xuất 2.391,72 ha, đất rừng phòng hộ 2.091,72
ha. Trong những năm gần đây, do điều kiện kinh tế xã hội đang phát triển, được
Đảng và nhà nước quan tâm xã đã áp dụng nhiều văn bản pháp luật, các chương

trình dự án nhằm bảo vệ và phát triển rừng, sự nỗ lực đó đã đạt được hiệu quả
tích cực là độ che phủ của tán rừng tăng lên hàng năm. Tuy nhiên chất lượng
rừng của xã vẫn ngày càng suy giảm, cấu trúc thiếu ổn định, khả năng cung cấp
gỗ, tác dụng phòng hộ và bảo vệ môi trường chưa cao, nguyên nhân chủ yếu là
do hiệu quả của công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã chưa đạt hiệu quả cao.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Liên Hiệp, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang” là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác bảo vệ và phát triển rừng góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ
và người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng tại xã Liên Hiệp, huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng tại xã Liên Hiệp,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Tìm hiểu được những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng tại xã Liên Hiệp, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển
rừng tại xã Liên Hiệp, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.


3

1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Khóa luận có thể giúp sinh viên vận dụng được các kiến thức đã học vào
thực tiễn.
- Khóa luận có thể là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, đánh giá thực

trạng tác động của chính sách và đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả
các chính sách của nhà nước và địa phương về quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng đối với người dân ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nói chung và người
dân xã Liên Hiệp nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà quản lý của huyện Bắc
Quang nói riêng, tỉnh Hà Giang nói chung và các địa phương khác có điều
kiện tương tự có thể xây dựng các hoạt động trong công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng một cách hiệu quả và phù hợp với người dân địa phương hơn
trong thời gian tới.
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương trong
quá trình thực hiện các công tác bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian tới.


4

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về rừng
Rừng là quần xã sinh vật, trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần
xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các
thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo
khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác [1].
Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ
lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí
quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan
địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ

sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mê lê khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu[1].
2.1.2. Phân loại rừng
- Rừng sản xuất: Là rừng được dùng chủ yếu trong sản xuất gỗ,lâm sản,
đặc sản [1].
- Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo
tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật
rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ
nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái [1].
- Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước,
bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí
hậu, bảo vệ môi trường [1].


5

+ Rừng phòng hộ đầu nguồn: Rừng ở nơi phát sinh hoặc bắt nguồn nước
tạo thành các dòng chảy cấp nước cho các hồ chứa trong mùa khô, hạn chế lũ
lụt, chống xói mòn, bảo vệ đất. Gồm những rừng có sẵn trong tự nhiên, chủ
yếu là rừng hỗn giao gồm nhiều tầng, không đều tuổi, mật độ dày, cây có rễ
sâu, bền, chắc.
+ Rừng phòng hộ ven biển: Được thành lập với mục đích chống gió hạn,
chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn sóng lấn biển, chống sạt lở,
bảo vệ các công trình ven biển.
+ Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái: Nhằm mục đích điều hòa
khí hậu, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du
lịch [1].
2.1.3. Vai trò của rừng
2.1.3.1.Vai trò của rừng đối với môi trường

- Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm
giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ
của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, đặc biệt là vai trò
hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà
nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Thực vật sống
mà chủ yếu là các hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn
carbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng
có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng ấm lên toàn cầu và ổn định
khí hậu.
- Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở
vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất
là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng,
mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu
được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, điều này thể hiện ở qui luật phổ
biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt.


6

- Tài nguyên khác: rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn. Rừng
có vai trò điều hòa nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng
nước ngấm xuống đất và vào tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất,
hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ, điều hòa được dòng chảy của các con
sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối vào mùa khô, giảm lượng
nước sông suối vào mùa mưa). Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di
động ven biển, che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải
hóa vùng chua phèn, cung cấp gỗ, lâm sản. Rừng là nơi cư trú của rất nhiều các
loài động vật, rừng nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da
lông, sừng thú là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.1.3.2.Vai trò của rừng đối với kinh tế.

- Lâm sản: rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của
người tiêu dùng. Từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra
hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như trang sức, mĩ nghệ, dụng cụ lao
động, thuyền bè truyền thống,... Cho tới nhà ở hay đồ dùng gia đình hiện đại,…
Tùy vào đặc điểm tính chất của từng loại cây mà chúng ta có sản phẩm phù
hợp. Chẳng hạn gỗ huỳnh; săng lẻ; sao có đặc tính nhẹ, bền, có thể xẻ ván dài,
ngâm trong nước mặn không bị hà ăn nên được làm ván các loại thuyền đi trên
biển. Gỗ Lim, gỗ Sếu là thứ gỗ bền thiên niên nên thường được dùng làm đình
chùa, cung điện, chỉ ghép mộng chứ không đóng đinh mà vẫn giữ được công
trình hàng thế kỷ…
- Dược liệu: Rừng là nguồn dược liệu vô giá. Từ ngàn xưa, con người đã
khai thác các sản phẩm của rừng để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe.
Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “dược liệu rừng” nhằm
khai thác có hiệu quả hơn nữa 23 nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng
và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y.
- Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng
một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành


7

gắn liền với các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có
cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh
thần mà còn tăng thêm thu nhập cho người dân địa phương. Thông quá đó, người
dân đã gắn bó với rừng hơn, tham gia tích cực hơn trong công tác bảo vệ và phát
triển rừng. Thêm một vấn đề đặt ra về môi trường bị ảnh hưởng bởi hoạt động du
lịch và làm thế nào để quản lí môi trường nói chung và của các loài động vật [1].
2.1.3.3. Vai trò của rừng đối với xã hội.
- Ổn định dân cư: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản
xuất rừng, vốn cùng với các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu

nhập cho người dân. Giúp dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó với rừng hơn.
Từ đó người dân sẽ ổn định nơi ở, sinh sống.
- Tạo nguồn thu nhập: Rừng và sản phẩm từ rừng mang lại thu nhập cho
người dân.
+ Cây rừng được dân khai thác làm nguyên vật liệu. Thông qua hoạt động
mua bán trao đổi giữa dân và các công ty, đại lý, nhà phân phối. Không chỉ ở
trong nước, các sản phẩm còn được xuất khẩu ra thị trường ngoài làm tăng giá
trị sản phẩm. Vì vậy, thu nhập người dân cũng tăng lên.
+ Hoạt động du lịch được mở rộng là nguồn thu nhập mới cho dân.
+ Rừng mang lại thực phẩm, dược liệu tự nhiên có giá trị cho con người.
2.1.4. Khái niệm về quản lý và bảo vệ rừng
“Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng là tổng hợp các hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền nhằm sắp xếp, tổ chức để giữ gìn và phát triển bền vững
tài nguyên rừng”.
Quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong việc gìn
giữ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động quản lý, bảo vệ
rừng nhằm bảo đảm giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng;
bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm giá trị kinh tế của tài
nguyên rừng.


8

- Pháp luật quản lý và bảo vê tài nguyên rừng là một lĩnh vực pháp luật
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo
vệ nguồn tài nguyên rừng.
- Đối tượng điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật về QL BVTNR gồm các
nhóm quan hê xã hội liên quan đến hoa động quản lý tài nguyên rừng của các
chủ thể trong xã hội.

Nhà nước với tư cách là chủ thể đặc biệt thực hiện việc quản lý tài nguyên
rừng bằng việc ban hành các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội
liên quan đến quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên rừng; tổ
chức thực hiện các quy định pháp luật và bảo đảm cho các quy đi h pháp luâ đó
được thực thi hiệu quả. Các chủ thể khác được nhà nước giao, cho thuê tài nguyên
rừng để thực hiện hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.
Phương pháp điều chỉnh pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng là sự kết hợp giữa các phương pháp mệnh lệnh, phương pháp thỏa
thuận và phương pháp hướng dẫn (Nguyễn Hải Âu , 2001) [2].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.2.1. Công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới.
Di cư và đa dạng sắc tộc ngày càng đặt ra những câu hỏi mới cho chính
sách và nghiên cứu về rừng và thiên nhiên, đặc biệt là về sự bình đẳng của các
vùng tự nhiên, cách tiếp cận trong chính sách và nghiên cứu về các nhóm dân
tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa ở bốn nước Tây Âu gồm Vương quốc Anh
(Anh), Hà Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng mối liên kết mạnh mẽ giữa
lịch sử nhập cư, truyền thống quốc gia và văn bản chính sách về bảo vệ rừng tự
nhiên. Ở Đức và Đan Mạch nhấn mạnh sử dụng các giá trị khác nhau của các
nhóm dân tộc, sự hiểu biết và sự khác biệt văn hóa trong các mô hình giải trí, các
kinh nghiệm của nhóm dân tộc thiểu số được lồng ghép vào lập kế hoạch và thiết
kế chiến lược quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững. Có sự khác biệt về khía


9

cạnh chính sách trong việc tiếp cận với phong tục tập quán của nhóm dân tộc
thiểu số về tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các nước đó.
Mặc dù một loạt các chính sách bảo vệ môi trường trong các khu rừng tự
nhiên ở miền nam Ghana đều tồn tại ở dạng văn bản, trong thực tế hầu hết chỉ
được áp dụng trong tích trữ gỗ phục vụ mục đích thương mại, các chính sách về

môi trường có ảnh hưởng rất ít đến những người sống gần với rừng và được áp
dụng không thường xuyên. Các chính sách này chỉ quan tâm đến các giá trị mà
rừng đem lại cho các giá trị thương mại mà không quan tâm, chấp nhận cho
cộng đồng sử dụng tài nguyên cho sinh kế của họ. Điều đó dẫn đến những mâu
thuẫn mà cần có lời giải dựa trên những truyền thống, phong tục của cộng đồng
địa phương. Chính sách môi trường đã có thể gây hại đến sinh kế của người
nghèo sống trong và xung quanh khu vực rừng, những khu vực được cho là
nhạy cảm về tinh thần. Mâu thuẫn về chính sách môi trường, chính sách tiếp
cận tài nguyên rừng của người dân địa phương để bảo vệ cuộc sống của họ,
đảm bảo vấn đề công bằng xã hội và hiệu quả của các chính sách (Wirongrong
Duangjai, 2015) [10].
Theo Thrupp et al.(1997), canh tác nương rẫy là một hệ thống canh tác
nông nghiệp có tính chu kỳ về không gian và thời gian. Những nghiên cứu
trước đây của các nhà nhân chủng học ở Indonesia và Thái Lan đã khẳng định
rằng hiệu quả của canh tác nương rẫy dựa hoàn toàn vào mức độ đa dạng và
giàu có của tài nguyên rừng hơn là các nguồn đầu tư đầu vào (như phân bón,
nước) như canh tác lúa nước ở vùng đồng bằng (Geertz, 1963). Từ những năm
1967, Spencer đã mô tả canh tác nương rẫy ở khu vực Đông Nam Á không chỉ
là một hệ thống (canh tác) đơn thuần, mà là một sinh kế “gắn kết một hệ thống
phức tạp đa thành phần về động cơ, yếu tố, mục đích, vận động của văn hóa
truyền thống, thói quen, tác động chính trị và các nhu cầu đời sống khác”.
Những nghiên cứu sau đó đã khẳng định nhu cầu cần phải có một cách tiếp cận
liên ngành thì mới có thể hiểu được tính phức tạp của hành vi canh tác nương


10

rẫy, bởi vì “đó không chỉ là cách để đáp ứng nhu cầu cơ bản của từng hộ gia
đình trong toàn bộ xã hội canh tác nương rẫy” (Spencer, 1967). Khi nghiên cứu
về hoạt động canh tác nương rẫy của cộng đồng người Karen ở miền núi Thái

Lan, Grandstaff (1980) đã khám phá thấy rằng người dân bản địa ở đó “sở hữu
một lượng thông tin nhiều đến mức ngạc nhiên về môi trường sống của họ cũng
như phương pháp thích ứng và kỹ năng thực hành ở mức cao trong quá trình ra
quyết định phức tạp để canh tác, sản xuất” (Theo Nguyễn Việt Dũng và cs,
2007) [8].
Khu rừng ở Fengshui nơi rất phổ biến các dân tộc thiểu số sinh sống ở khu
vực nông thôn ở tỉnh Quý Châu của Trung Quốc, rừng nơi đây có ý nghĩa biểu
tượng tinh thần và được quản lý chặt chẽ. Các giá trị về lịch sử, nhận thức về
quản lý rừng, coi rừng là một khối tài sản khổng lồ, rừng giúp cộng đồng đoàn
kết hơn,… Nên các khu rừng được cộng đồng địa phương trân trọng và gìn giữ.
Rừng Fengshui hoạt động như một hình thức của cộng đồng ''dựa vào bảo tồn
thiên nhiên '' trong đó duy trì các giá trị của rừng tự nhiên, các tính năng đặc
biệt và khả năng chống chống xói mòn đất. Các quy định của chính quyền địa
phương đã được người dân hưởng ứng và đã được kết hợp đưa vào trong xây
dựng chính sách lâm nghiệp hiện đại của Trung Quốc nhưng các khu rừng này
đóng một vai trò quan trọng trong đời sống nông thôn.
Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai chương trình phục hồi rừng
lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở những khu vực có độ dốc lớn được
chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ được trợ cấp để thực hiện chương
trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ và sự tham gia của địa phương
trong khi thực hiện chương trình, các chính sách về lâm nghiệp có sự thay đổi,
cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở được gia tăng về quyền lực trong
việc ra quyết định về quản lý và sử dụng rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế,
xã hội của chương trình là chưa cụ thể, rõ ràng, sinh kế của người dân chưa
được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp cho diện tích rừng được tăng lên, các


11

giá trị của rừng được cải thiện. Điều đó cho thấy các chính sách về lâm nghiệp

tiếp cận từ dưới lên thường có hiệu quả tích cực, đặc biệt ở những vùng đồng
bào dân tộc thiểu số [11].
Tại Nigeria lâm nghiệp cộng đồng có thể giúp đỡ để đảm bảo quản lý rừng
bền vững và phát triển, các cộng đồng địa phương có mối quan hệ mật thiết với
các khu rừng và có thể là các đối tác trong nỗ lực phát triển rừng nếu các nhu
cầu, mong muốn, nguyện vọng và nhận thức của những người tham gia được
đáp ứng. Nó được thừa nhận ở đây mà không có chiến lược để bảo tồn hoặc
quản lý các hệ sinh thái rừng trên cơ sở duy trì sẽ thành công, trừ khi nhu cầu
của các phần thuận lợi nhất và dễ bị tổn thương nhất trong xã hội được xem xét.
Bài viết này nhấn mạnh rằng với lâm nghiệp, cộng đồng người dân địa phương
có thể được thực hiện để biết rằng việc mở rộng liên tục của các doanh nghiệp
là đẩy con người ra khỏi sự cân bằng với tài nguyên rừng bị thu hẹp và các dịch
vụ môi trường bị suy giảm, rừng là một vấn đề toàn cầu ngay lập tức. Những
thách thức của ngành lâm nghiệp trong việc đảm bảo quản lý rừng bền vững
như được nhấn mạnh trong bài báo bao gồm thiếu chuyên môn, kinh phí, các
cuộc xung đột, và sự sẵn sàng của các ủy ban lâm nghiệp và nhân viên. Những
người khác bao gồm thiếu sự cam kết với mục tiêu của sự hợp tác của các bên
liên quan, hỗ trợ đầy đủ từ sự lãnh đạo của cộng đồng cũng như toàn cầu hóa
hiện nay của nền kinh tế thế giới; tự do hóa và tư nhân hóa nền kinh tế quốc gia
tác động tiêu cực đến tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, con đường phía trước
bao gồm bảo đảm quyền lâu dài của cộng đồng địa phương, kinh phí đầy đủ,
quản lý xung đột hiệu quả, nghiên cứu và xây dựng năng lực trong lâm nghiệp
cộng đồng cũng như các thiết lập của đơn vị dự án phát triển lâm nghiệp cộng
đồng tại các liên bang, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương sẽ huy
động và nâng cao nhận thức trong cộng đồng.
Vùng dân tộc và miền núi cũng thường là các vùng có lợi thế phát triển
lâm nghiệp, chính vì thế khuyến khích phát triển lâm nghiệp được coi là một


12


công cụ quan trọng thu hút đầu tư vào khu vực này. Nhiều nghiên cứu như: Mr
. I. Elorrieta 2002 về “Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển
nông thôn ở Navarra”, Nuchanata Mungkung (2012) về “Phân tích kinh tế
lượng đối với chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn
Mae Salong ở Thái Lan” [10].
Các diễn đàn quốc tế và hiệp định toàn cầu thừa nhận vai trò quyết định
của các cộng đồng địa phương và những đối tượng phụ thuộc vào rừng khác
trong công tác quản lý rừng bền vững. Các hiệp định này nhấn mạnh sự tham
gia và chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan trong cộng đồng địa phương về sự
tham gia của cộng đồng, các nhóm phụ thuộc vào rừng, người dân tộc thiểu số
và các chức năng xã hội của rừng dường như không được bao hàm trong chính
bản thân kế hoạch chi tiết của cộng đồng kinh tế ASIAN.
Indonesia là một trong những quốc gia vượt trội về thương mại lâm sản
trong khối Asian, đã ban hành hệ thống cấp giấy chứng nhận gỗ hợp pháp cấp
quốc gia, có cơ chế cho vay lãi suất thấp cho các hoạt động phát triển rừng của
cộng đồng, rừng thôn bản, rừng tư nhân, doanh nghiệp chế biến [12].
2.2.2. Công tác bảo vệ phát triển rừng tại Việt Nam.
Trên phạm vi toàn quốc, nước ta đã vượt qua được thời kỳ suy thoái diện tích
rừng. Diện tích rừng tăng từ 9,3 triệu ha năm 1995 lên 11,31 triệu ha năm 2008
(bình quân tăng khoảng 0,3 triệu ha/năm). Diện tích rừng trồng mới tăng từ 50.000
ha/năm lên gần 240.000 ha năm 2008, diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi
bảo vệ phục hồi nhanh đã làm tăng đáng kể năng lực phòng hộ và bảo tồn đa dạng
sinh học của rừng.
Ngành Lâm nghiệp đã tham gia tích cực vào việc tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, nhất là đồng bào các dân tộc ít người (như tại Bắc Kạn, thu
nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ thoát nghèo chiếm 32,8% tổng thu nhập, nhóm
hộ khá là 16,8%; tại Tây Nguyên, thu nhập từ lâm nghiệp của nhóm hộ khá là gần
40%, nhóm hộ nghèo là 17%); đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho



13

tiêu dùng nội địa. Tác động của ngành lâm nghiệp đối với xoá đói, giảm nghèo
còn hạn chế, chưa tạo ra được nhiều việc làm; thu nhập của người làm nghề rừng
thấp và chưa ổn định (tại Thanh Hoá, thu nhập bình quân từ lâm nghiệp của nhóm
hộ khá đạt khoảng 461 nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ thoát nghèo đạt 786
nghìn đồng/người/năm, nhóm hộ nghèo đạt 241 nghìn đồng/người/năm), đa số
người dân miền núi chưa thể sống được bằng nghề rừng, đời sống của cán bộ,
công nhân viên lâm nghiệp còn rất khó khăn (Nguyễn Văn Nam, 2009) [3].
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020, đến năm 2020
lâm phận ổn định của quốc gia sẽ là 14,3 triệu ha, bao gồm 5,7 triệu ha rừng
phòng hộ, 2,3 triệu ha rừng đặc dụng và 6,3 triệu ha rừng sản xuất. Còn lại 1,9
triệu ha là diện tích vườn rừng, nông lâm kết hợp và cây nông nghiệp trồng trên
đất lâm nghiệp. Toàn bộ 16,2 triệu ha đất lâm nghiệp đều có đủ 3 chức năng
phòng hộ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp lâm sản tạo sinh kế
cho người làm nghề rừng, đặc biệt là các dân tộc ít người ở miền núi.
Diện tích rừng trồng mới hàng năm tăng từ 50.000 ha đến 200.000 ha. Trữ
lượng rừng trồng đạt khoảng 60.000.000 m3 và sản lượng gỗ khai thác năm 2008
đã đạt 4 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ster củi. Đây là nguồn nguyên liệu chủ
yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm gỗ xuất khẩu và
đáp ứng phần lớn nhu cầu gỗ gia dụng và củi cho tiêu dùng, góp phần giảm sức ép
đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên (Vũ Biệt Linh, 2006) [4].
Tăng trưởng của ngành Lâm nghiệp thấp và chưa bền vững (theo Tổng cục
Thống kê, tốc độ phát triển của ngành Lâm nghiệp năm 2010: 4,7%, năm 2011:
5,2%, năm 2012: 3,4%, năm 2013: 2,95%, năm 2014: 3,9%, năm 2015: 2,6%), lợi
nhuận thấp, sức cạnh tranh yếu, tiềm năng tài nguyên rừng chưa được khai thác
tổng hợp và hợp lý, nhất là lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường. Rừng
trồng cũng như rừng tự nhiên năng suất và chất lượng thấp, chưa đáp ứng được
nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho công

nghiệp chế biến và xuất khẩu.


14

Năm 2015, độ che phủ của rừng đạt 40,84% trong đó rừng tự nhiên là hơn
10,175 triệu ha, rừng trồng là hơn 3,886 triệu ha. Sản lượng khai thác gỗ rừng
trồng tăng khoảng 2.000.000 m3/năm, cung cấp một phần nguyên liệu cho công
nghiệp giấy, mỏ, dăm gỗ xuất khẩu và củi đun, góp phần giảm sức ép vào rừng tự
nhiên (Trần Văn Con, 2006) [5].
Trong giai đoạn 2011- 2015, các nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
Các Quyết định: số 147/2007/QĐ- TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 và số 66/2011/QĐ-TTg
ngày 9 tháng 12 năm 2011 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Thống kê từ năm 1991 đến năm 2008, tổng diện tích rừng bị mất là 399.118
ha, bình quân 57.019 ha/năm. Trong đó, diện tích được Nhà nước cho phép
chuyển đổi mục đích sử dụng đất có rừng là 168.634 ha; khai thác trắng rừng (chủ
yếu là rừng trồng) theo kế hoạch hàng năm được duyệt là 135.175 ha; rừng bị chặt
phá trái phép là 68.662 ha; thiệt hại do cháy rừng 25.393 ha; thiệt hại do sinh vật
hại rừng gây thiệt hại 828 ha 4].
Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” [5] đã chỉ ra một số tồn tại trong chính sách
và việc thực thi chính cách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau:
- Việc xử lý vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài, do
người trực tiếp thực hiện hành vi vi phạm hầu hết là người tại chỗ và người nghèo,
không phát hiện được kẻ xúi giục, kẻ đầu cơ đất; địa bàn xảy ra phá rừng là vùng

sâu, vùng xa, khó thu thập chứng cứ và xác định người có hành vi vi phạm; quy
định pháp luật và chế tài xử lý còn nhẹ đối với kẻ phá rừng.
- Công tác khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân ở một số nơi hiệu quả
còn thấp, người nhận khoán vẫn nhận tiền, nhưng không thực hiện các hoạt động


15

bảo vệ rừng, rừng vẫn bị phá, nhưng chưa quy được trách nhiệm cụ thể; công tác
bảo vệ rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa phương chưa
có các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng.
Trong báo cáo “Đánh giá các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến
công tác quản lý các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam”[9] trong khuôn khổ Dự án
tăng cường công tác quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đã chỉ ra rằng:
- Thực tế tại nhiều nơi ở Việt Nam, các nhóm dân tộc khác nhau, mang
những đặc trưng văn hóa khác nhau, có những nhận thức và phản ứng với chính
sách phân quyền cũng khác nhau. Bên cạnh đó, người dân đang sống ở những
vùng sinh thái, điều kiện địa lý hoặc những địa điểm khác nhau cũng có khả năng
có những phản ứng khác nhau trong quá trình thực thi chính sách.
- Việc thực hiện chính sách giao đât giao rừng đã mang lại một số tác động
tích cực: nhiều chương trình, dự án đi kèm theo chính sách này đã giúp đỡ, hỗ trợ
người dân địa phương, và nhận thức của người dân về sự cần thiết phải bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng được nâng lên. Tuy nhiên các
chính sách này vẫn chưa đạt được những mục đích chính của chúng: quản lý, bảo
tồn và phát triển tài nguyên rừng tốt hơn.
- Chính sách quy định trách nhiệm của các cấp chính quyền trong quản lý nhà
nước về rừng (Nghị định 245) đã góp phần ngăn chặn mọi hành vi hủy hoại tài
nguyên rừng
- Chính sách về quản lý bảo vệ rừng, về phân chia lợi ích từ rừng (Quyết định
08/QĐ-TTg ban hành quy chế quản lý các loại rừng, Quyết định 186/2006/QĐ;

TTg về quy chế quản lý rừng, Quyết định 178/QĐ-TTg về quyển hưởng lợi,…) đã
tạo ra một động lực khuyến khích các đối tượng nhận rừng và đất lâm nghiệp phát
triển rừng có hiệu quả hơn, nhằm cụ thể hóa và làm rõ hơn những vấn đề như đối
tượng hưởng lợi, tỷ lệ phân chia sản phẩm khai thác từ rừng giữa các bên, hình
thức phân chia sản phẩm…
Trong kỷ yếu Hội thảo “Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Chính sách và
thực tiễn” [7] đã chỉ ra rằng thấy việc xác lập cơ sở pháp lý một cách rõ ràng về
quản lý và chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng là rất cần thiết vì:


16

- Cộng đồng cùng tham gia quản lý rừng là một thực tiễn không thể phủ định,
dù được thể chế hóa hoặc không thừa nhận thì nó vẫn tồn tại bởi đây là đặc trưng
cơ bản của văn hoá và quan hệ cộng đồng vùng cao đã có từ lâu đời. Do đó, việc
thừa nhận cộng đồng là một chủ thể có pháp nhân luôn có lợi cho công tác quản lý
rừng. Vấn đề này cần được nghiên cứu và bổ sung vào các bộ luật để từng bước
khẳng định cộng đồng dân cư thôn có đủ pháp nhân trong quản lý, bảo vệ, sử dụng
và kinh doanh rừng.
- Sử dụng một phần rừng cho mục đích chung của cộng đồng như cung cấp
gỗ làm nhà, giữ nguồn nước, đáp ứng nhu cầu tâm linh, v.v. Phải được xem là một
hình thức hưởng lợi của cộng đồng cần được thể chế hoá một cách rõ ràng. Sử
dụng rừng cho mục đích chung của cộng đồng là rất cần thiết trong bối cảnh
hiện tại và tương lai khi kinh tế hộ, kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa phát
triển có thể là những nguy cơ làm ảnh hưởng đến việc quản lý, sử dụng và
hưởng dụng tài sản chung của cả cộng đồng như đã xuất hiện ở nhiều nơi. Thực
tế ở nhiều nơi cho thấy cộng đồng sử dụng hết đất công để dùng cho mục đích
chung, không có rừng để bảo vệ nguồn nước của cộng đồng, không có quỹ
công để thực hiện phúc lợi.
- Cần có đủ cơ sở pháp lý cho cộng đồng dân cư thôn có tư cách pháp

nhân quản lý, sử dụng lâm sản thương mại, nhất là đối với rừng tự nhiên được
giao cho cộng đồng quản lý. Nhưng quy định về kỹ thuật trong phương án
kinh doanh rừng của cộng đồng cũng cần được sửa đổi sao cho phù hợp với
điều kiện của cộng đồng.
Bài viết “Tác động của chính sách, pháp luật đến quản lý tài nguyên rừng
công bằng và bền vững” đã phân tích, bình luận để có cái nhìn toàn diện về quản
lý tài nguyên rừng công bằng và bền vững. Xây dựng chính sách, pháp luật và tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật, với hai cấp độ: cấp quốc gia và cấp địa
phương; theo hai chiều hướng: tác động tích cực và tác động tiêu cực đến quá
trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng vẫn còn một


17

số những rào cản liên quan đến quản lý rừng công bằng và bền vững như việc
chậm tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng rừng; việc chậm
ban hành các quy định về phương pháp và cách thức định giá rừng, giao đất giao
rừng cho cộng đồng dân cư thôn bản, chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan,…
Song những phát hiện chính nêu trên cho thấy quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là
một trong những lĩnh vực chịu sự tác động rất mạnh của chính sách và pháp luật.
Điều này cũng có nghĩa là để quản lý rừng công bằng và bền vững đòi hỏi chính
sách, pháp luật về rừng phải có mức độ phù hợp cao hơn nữa so với yêu cầu của
thực tiễn (Vũ Thị Hạnh, 2014) [7].
2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan.
Nhiều nghiên cứu nước ngoài đã nghiên cứu và triển khai nhiều chương
trình dự án về bảo vệ phát triển rừng như: chính phủ Trung Quốc hiện đang
triển khai chương trình phục hồi rừng lớn nhất thế giới, diện tích đất canh tác ở
những khu vực có độ dốc lớn được chuyển thành đất rừng, có hàng nghìn hộ
được trợ cấp để thực hiện chương trình này. Nhà nước phát huy quyền tự chủ
và sự tham gia của địa phương trong khi thực hiện chương trình, các chính sách

về lâm nghiệp có sự thay đổi, cộng đồng địa phương và chính quyền cơ sở
được gia tăng về quyền lực trong việc ra quyết định về quản lý và sử dụng
rừng. Mặc dù vậy, hiệu quả về kinh tế, xã hội của chương trình là chưa cụ thể,
rõ ràng, sinh kế của người dân chưa được cải thiện, nhưng chính sách đã giúp
cho diện tích rừng được tăng lên, các giá trị của rừng được cải thiện.
Nghiên cứu về các nhóm dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa ở bốn nước
Tây Âu gồm Vương quốc Anh (Anh), Hà Lan, Đức và Đan Mạch cho thấy rằng
mối liên kết mạnh mẽ giữa lịch sử nhập cư, truyền thống quốc gia và văn bản
chính sách về bảo vệ rừng tự nhiên. Nhiều nghiên cứu như: Mr . I. Elorrieta
2002 về “Biện pháp trồng rừng trong chương trình phát triển nông thôn ở
Navarra”, Nuchanata Mungkung (2012) về “Phân tích kinh tế lượng đối với
chương trình bảo vệ nguồn tài nguyên rừng ở vùng đầu nguồn Mae Salong ở


18

Thái Lan”. Hầu hết các nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu cơ chế chính sách,
kinh nghiệm và các giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững có sự tham gia
của cộng đồng địa phương như nhóm dân tộc thiểu số, nhóm sử dụng rừng, lâm
nghiệp cộng đồng,... Quyền sở hữu/quyền sử dụng rừng và đất rừng, trao quyền
ra quyết định cho người dân, bình đẳng giới trong quản lý sử dụng rừng, các
nghiên cứu này đã chỉ ra những mặt tích cực, những tồn tại hạn chế cũng như là
thách thức trong quản lý sử dụng tài nguyên rừng.
Đối với các nghiên cứu trong nước như: Báo cáo “Đánh giá thực hiện 10
năm thực hiện Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004” trong khuôn khổ hỗ
trợ của Chương trình hỗ trợ ngành lâm nghiệp (FSSP) đã chỉ ra những tồn tại,
hạn chế, bất cập của pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cụ thể như sau: Luật
bảo vệ và phát triển rừng vẫn mang tính định hướng, tạo ra một lĩnh vực pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng đa tầng, cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và
chồng chéo, tính minh bạch, tính khả thi chưa cao thể hiện chưa làm rõ cơ chế

thực hiện các quyền định đoạt của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu
rừng tự nhiên và cơ chế thực hiện các quyền của chủ rừng, các quy định về khai
thác rừng chưa tạo điều kiện phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
chủ rừng; cơ chế chính sách hưởng lợi còn nhiều bất cập, thiếu chính sách khuyến
khích phát triển công bằng và thương mại lâm sản; cơ chế, chính sách đầu tư, tín
dụng, tài chính còn bất cập chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất lâm nghiệp.
Trong cuốn “Phục hồi các hệ sinh thái bị thoái hóa – Tổng quan kết quả
nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam” đã chỉ ra tác một số tồn tại trong chính
sách và việc thực thi chính cách quản lý bảo vệ rừng, cụ thể như sau: việc xử lý
vi phạm pháp luật về rừng, đất đai khó khăn, thường kéo dài. Công tác bảo vệ
rừng chưa tiến hành một cách toàn diện, cấp chính quyền địa phương chưa có
các giải pháp hữu hiệu đối với công tác bảo vệ rừng, đầu tư cho lâm nghiệp
thấp lại dàn trải; vốn ngân sách đầu tư cho chương trình giống lâm nghiệp ở các
địa phương thiếu, một số địa phương không đầu tư bổ sung nên kết quả thực


×