Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm học và phân bố tự nhiên của cây đinh thối (hexaneurocarpon briletii p dop) tại xã khuôn hà huyện lâm bình tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

CHẨU VĂN THÔNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ
TỰ NHIÊN CÂY ĐINH THỐI (Hexaneurocarpon Briletii P.Dop)
TẠI XÃ KHUÔN HÀ, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------



CHẨU VĂN THÔNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC VÀ PHÂN BỐ
TỰ NHIÊN CÂY ĐINH THỐI (Hexaneurocarpon Briletii P.Dop)
TẠI XÃ KHUÔN HÀ, HUYỆN LÂM BÌNH, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46.QLTNR - N01

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

GV.hướng dẫn


: 1. PGS.TS.Trần Quốc Hưng
2. TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nghiệm.
Thái Nguyên 09 tháng 06 năm 2018
Xác nhận giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Trần Quốc Hưng

Người viết cam đoan

TS. Nguyễn Công Hoan

Chẩu Văn Thông

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa
chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại Học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ
sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng
thời là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong
cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên
hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học và phân bố tự nhiên của cây Đinh thối (Hexaneurocarpon Briletii
P.Dop) tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ riêng nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS. Trần Quốc Hưng và TS. Nguyễn Công Hoan, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bác, các cô, các chú các
anh các chị đang công tác tại UBND xã Khuôn Hà đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.


iii


Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã quan tâm động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy em rất mong được sự góp ý, nhận xét phê
bình của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Chẩu Văn Thông


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi ...................................... 24
Bảng 4.1. Đặc điểm đất tại nơi Đinh thối phân bố .......................................... 30
Bảng 4.2. Công thức tổ thành rừng tại khu vực nghiên cứu ........................... 32
Bảng 4.3. Chiều cao của lâm phần và Đinh thối tại khu vực nghiên cứu ....... 35
Bảng 4.4. Mật độ tầng cây cao và mật độ Đinh thối ....................................... 36
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành, mật độ tầng cây tái sinh .................................... 37
Bảng 4.6. Mật độ cây tái sinh Đinh thối tại khu vực nghiên cứu ................... 39
Bảng 4.7. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và Đinh thối . 40
Bảng 4.8. Số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ................................ 41
Bảng 4.9. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong lâm phần và Đinh thối ... 43
Bảng 4.10. Chất lượng cây tái sinh toàn lâm phần và Đinh thối .................... 44



v

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Hình thái thân cây Đinh thối tại khu vực nghiên cứu ..................... 26
Hình 4.2. Hình thái lá cây Đinh thối ............................................................... 27
Hình 4.3. Hình thái hoa cây Đinh thối ............................................................ 28
Hình 4.4. Hình thái quả cây Đinh thối ............................................................ 28
Hình 4.5. Hình thái hạt cây Đinh thối ............................................................. 29
Hình 4.6. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của Đinh thối .............. 40
Hình 4.7. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần............... 41
Hình 4.8. Tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc ................................................... 42
Hình 4.9. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong Đinh thối ........................ 43
Hình 4.10. Chất lượng cây tái sinh triển vọng trong Lâm phần ..................... 44
Hình 4.11. Chất lượng cây tái sinh của Đinh thối ........................................... 45
Hình 4.12. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần ........................................... 45


vi

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Từ, cụm từ viết tắt Giải thích
Dt

: Đường kính tán

D13


: Đường kính 1.3m

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Hdc

: Chiều cao dưới cành

OTC

: Ô tiêu chuẩn

ODB

: Ô dạng bản

Stt

: Số thứ tự

Hbq

: Chiều cao bình quân

Hmax

: Chiều cao lớn nhất


Hmin

: Chiều cao nhỏ nhất

G

: Tiết diện ngang

Gbq

: Tiết diện ngang bình quân


vii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... v
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN .................................. vi
MỤC LỤC ...................................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

2.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ................................................................... 4
2.1.1.1. Về phân loại ......................................................................................... 4
2.1.1.2. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc và sinh thái ........................................ 4
2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
2.2.1. Về phân loại ............................................................................................ 6
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc và sinh thái ........................................... 7
2.2.3. Kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng ....................................................... 9
2.2.4. Ở Việt Nam ........................................................................................... 12
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 13
2.3.1. Ví trí địa lý ............................................................................................ 13
2.3.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 13


viii

2.3.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 13
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh thái cây Đinh thối ................... 17
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao.......................................... 17
3.3.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ................................... 17
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài.............................. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.4.3. Thu thập số liệu ..................................................................................... 18

3.4.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
4.1. Đặc điểm hình thái của loài Đinh thối..................................................... 26
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 26
4.2. Đặc điểm sinh thái nơi Đinh thối phân bố ............................................... 29
4.2.1. Điều kiện khí hậu nơi Đinh thối phân bố.............................................. 29
4.2.2. Đặc điểm đất nơi Đinh thối phân bố ..................................................... 30
4.3. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ................................................................ 31
4.3.1. Cấu trúc tổ thành ................................................................................... 31
4.3.2. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 34
4.3.3. Cấu trúc mật độ toàn rừng và mật độ Đinh thối ................................... 36
4.4. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh ....................................... 36
4.4.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ........................................................ 36


ix

4.4.2. Mật độ cây tái sinh của loài Đinh thối .................................................. 39
4.4.3. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 40
4.4.5. Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc ................................................... 41
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây Đinh thối tại xã
Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang ............................................ 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận.................................................................................................... 49
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 49
5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khoa học ngày nay đã chứng tỏ các biện pháp bảo vệ, sử dụng và tái
tạo lại rừng chỉ có thể được giải quyết thỏa đáng khi có một sự hiểu biết đầy
đủ về bản chất các qui luật sống của rừng trước hết là các quá trình tái sinh, sự
hình thành và động thái biến đổi của rừng tương ứng với những điều kiện tự
nhiên môi trường khác nhau.
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở
rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật đó
phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn đề
then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.
Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử
dụng phương thức khai thác – tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu
dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái sinh
không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng và
chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ
lệ che phủ khoảng 43%. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê chỉ còn 10,9
triệu ha rừng, trong đó 9,4 triệu ha rừng tự nhiên và 1,5 triệu ha rừng trồng
với độ che phủ tương ứng là 33,2%. Do vậy, việc tái sinh tự nhiên là một
trong những biện pháp và nhiệm vụ quan trọng.
Ở Việt Nam, cây Đinh thối (Fernandoa brillettii Dop.) được biết đến
như một loài cây gỗ lớn và đa tác dụng cây gỗ nhỡ, cao 20- 30m, đường kính
có thể tới 50cm, vỏ mầu xám tro bong mảng, có nhiều lớp mỏng lớp trong nâu
vàng, phân cành thấp, cành non hơi vuông cạnh phủ lông nâu vàng.



2

Lá kép lông chim một lần lẻ mọc đối, dài 40- 45cm, lá chét hình
trái xoan hay trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 1013cm, rộng 5- 6cm, mặt dưới có lông mịn và tuyến nhỏ ở gốc, lông bên
nổi rõ ở mặt dưới, gân nhỏ gần song song, cuống lá chét ngắn.
Hoa tự xim viên chùy ở đầu cành, hoa to, thưa, lưỡng tính, không
đều. Đài hình chuông, tràng hợp gốc, màu vàng nâu tạo thành 2 môi. Nhị
5 có 2 nhị đài. Bầu 2 ô. Quả nang hình trụ dài khoảng 40cm, rộng 4cm,
đầu quả nhọn. Vỏ quả hóa gỗ khi chín tách ô. Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh
màu trắng, xếp thành 2 hàng trong mỗi ô. Có phân bố rộng, ở trong nước
Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Tuyên Quang, thế giới Thái Lan, Lào. Cây Đinh thối,
gỗ Đinh thối thuộc nhóm IIA, bền chắc không cong, vênh, mỗi mọt, cây
gỗ quý không bị mỗi mọt được dùng trong xây dựng, làm nhà ở, đóng tàu
thuyền…
Tuy nhiên, hiện nay những thông tin về loài cây, thị trường lâm sản,
các biện pháp kỹ thuật trong nhân giống và trồng rừng Đinh thối còn rất ít và
chưa đầy đủ. Do vậy, để đưa cây Đinh thối trở thành loài cây chủ lực trong
phục hồi rừng và trồng rừng gỗ lớn cần phải có những hiểu biết về đặc điểm
sinh thái, lâm học đến tái sinh tự nhiên làm cơ sở khoa học trong bảo tồn và
phát triển loài. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm
học và phân bố tự nhiên cây Đinh thối (Fernandoa brillettii Dop.) tại xã
Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang” được thực hiện là rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được phân bố, đặc điểm lâm học cây Đinh thối (Fernandoa
brillettii Dop.) tại khu vực nghiên cứu phục vụ công tác bảo tồn loài.


3


1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết
các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm
việc với cộng đồng thôn bản và người dân.
- Bổ sung các thông tin khoa học và là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu loài cây Đinh thối (Fernandoa brillettii Dop.) làm cơ sở
khoa học đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại xã Khuôn Hà, huyện
Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
2.1.1.1. Về phân loại
Ở giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20, chủ yếu là các công trình nghiên cứu của
các chuyên gia người Pháp. Điển hình như Lecomte H. (1908), Ông là người
đầu tiên nghiên cứu về phân loại thực vật ở Đông Dương nói chung và Việt
Nam nói riêng, trong đó có phân loại các loài cây Đinh thối ở Việt Nam.
2.1.1.2. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc và sinh thái
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong
một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể
hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành

phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards,P.W.(1957), Baur,G.N.(1964) [26], Odum,E.P. (1971) [29] tiến
hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả
định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur,G.N. (1964) [26] đãng hiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng.


5

Odum,P. (1971) [29] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem)của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Công trình nghiên cứu của tác giả Catinot,R. (1965) [22], Plaudy,J.(1987)
[24] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng
Nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo
các khái niệm dạng sống, tầng phiến. Richards,P.W. (1959,1968,1970) [25] đã
phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và
rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa
thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ) Trong
rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân thảo còn có
nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Schumarcher,F.X. và Coil,T.X. (1960) [31] đã sử dụng hàm Weibull để
mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Bên cạnh đó các hàm Meyer,

Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson... cũng đã được nhiều tác giả sử dụng để
mô hình hoá cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ
và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho
hướng phân loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949). Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này khi nghiên
cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của nó
và do vậy hình thành một hướng theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc vàng ngoại mạo chủ
yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái


6

động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là
sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh phát triển của rừng.
Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
Các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới (Weidelt1968, Brun1969,
Lamprecht H.,1969) [28].
Phương pháp phân tích lâm sinh đã được Lamprecht, H. (1969) [28] mô
tả chi tiết. Các tác giả nghiên cứu rừng tự nhiên vùng nhiệt đới sau đó đã vận
dụng phương pháp này và mở rộng thêm những chỉ tiêu định lượng mới cho
phân tích cấu trúc rừng tự nhiên như Kammesheidt (1994) [27].
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.

2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Về phân loại
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] đã đề cập tới một hệ thống phân loại,
trong đó rất chú ý tới việc nghiên cứu quy luật diễn thế rừng.
Ngày nay, hệ thống phân loại thảm thực vật UNESCO (1973) [34]
được coi là khung phân loại chung cho thảm thực vật trên trái đất. Hệ thống
phân loại này dựa vào cấu trúc ngoại mạo với sự bổ sung của các thông tin
chung về sinh thái, địa lý. Thảm thực vật chia thành 5 lớp quần hệ: 1. Lớp
quần hệ rừng kín; 2. Lớp quần hệ rừng thưa; 3. Lớp quần hệ cây bụi; 4. Lớp


7

quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi; 5. Lớp quần hệ cây thảo. Trong
lớp quần hệ cây bụi chia ra thành 2 phân lớp: phân lớp quần hệ cây bụi chủ
yếu thường xanh và phân lớp quần hệ cây bụi chủ yếu rụng lá. Trong mỗi
phân lớp này được chia thành nhiều nhóm quần hệ và quần hệ thảm cây bụi.
[Thái Văn Trừng, 1978] [17] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt đới nước ta đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng vượt tán, tầng
ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết.
Đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam (Thái Văn Trừng, 2000)
[18] dựa vào sự ghép nối của 2 hệ thống phân loại: hệ thống phân loại đặc điểm
cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn đã phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5
nhóm kiểu thảm (gọi là 5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (gọi là 14 quần
hệ). Mặc dù còn một số điểm cần bàn luận và chỉnh lý bổ sung thêm nhưng

bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam của Thái Văn Trừng từ bậc quần hệ trở
lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973) [34].
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc và sinh thái
Khi nghiên cứu cấu trúc, việc mô hình hoá quy luật phân bố số cây theo
đường kính và theo chiều cao được chú ý nhiều hơn. Đây là quy luật cơ bản
nhất trong các quy luật kết cấu lâm phần. Biết được quy luật phân bố, có thể
xác định được số cây tương ứng từng cỡ kính hay từng cỡ chiều cao, làm cơ
sở xác định trữ lượng lâm phần. Nguyễn Văn Trương (1983) [16] khi nghiên
cứu cấu trúc rừng hỗn loài đã xem xét sự phân tầng theo hướng định lượng,
phân tầng theo cấp chiều cao một cách cơ giới. Từ những kết quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước (Vũ Đình Phương và cộng sự 1987) [14] đã nhận
định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý
và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa


8

là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định lượng để xác
định giới hạn của các tầng cây.
Nguyễn Anh Dũng (2000) [5] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
cấu trúc tầng cây gỗ cho hai trạng thái rừng là IIA và IIIA1 ở lâm trường
Sông Đà - Hoà Bình.
Bùi Thế Đồi (2001) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
quần xã thực vật rừng trên núi đá vôi tại ba địa phương ở miền Bắc Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (2001) [14] thử nghiệm phương
pháp nghiên cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng
lá rộng, hỗn loại thường xanh ở Kon Hà Nừng - Gia Lai cho rằng đa số loài
cây có cấu trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của
lâm phần, đồng thời cấu trúc của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc

đường kính (D1.3) được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của
các tác giả như: Đồng Sĩ Hiền (1974) [7] dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Trần Văn Con (1991) [4] đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở Đăklăk. Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), thống kê
thành phần loài của Vườn Quốc Gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật,
trong đó có 904 loài cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành
Dương xỉ, ngành Hạt trần và ngành Hạt kín. Các loài này được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau. Trong các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý
hiếm cần được bảo tồn như: Hoàng thảo Tam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà
hoa dài (Camellia longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii),
Hoa tiên (Asarum petelotii), Trọng lâu kim tiền (Paris delavayi).


9

Đặng Kim Vui (2002) [19], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1 - 2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 loài thuộc 36 họ
và họ Hoà thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất 10 loài, sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Misaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 loài. Bốn họ có 3 loài là họ Long não (Lauraceae), họ Cam
(Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số cá thể trong ô
tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ che phủ thấp
nhất 75-80%, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Như vậy, có nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài đều cho

rằng việc phân chia loại hình rừng ở Việt Nam là rất cần thiết đối với nghiên
cứu cũng như trong sản xuất. Nhưng tùy từng mục tiêu đề ra mà xây dựng các
phương pháp phân chia khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm rõ thêm các
đặc điểm của đối tượng cần quan tâm.
2.2.3. Kết quả nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề tái sinh đã được Viện điều tra quy hoạch rừng tiến hành nghiên
cứu từ những năm 60 (thế kỷ XX) tại địa bàn một số tỉnh Quảng Ninh, Yên
Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh (Hương Sơn, Hương Khê), Quảng Bình... các kết quả
nghiên cứu bước đầu đã được Nguyễn Vạn Thường (1991) tổng kết và kết
luận về tình hình tái sinh tự nhiên của một số khu rừng miền Bắc Việt Nam,
hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục,
không mang tính chất chu kỳ.
Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h<20cm
chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khác. Những loài cây
gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh và chiếm ưu


10

thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm chiếm tỷ
lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong
rừng tự nhiên.
Trần Ngũ Phương (1970) [12] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái
sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.

Phùng Ngọc Lan (1986) [9] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong
khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm
trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn). Nguyễn Duy Chuyên (1988) [2] đã khái quát
đặc điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng
Các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh
cho các vùng sản xuất nguyên liệu.
Vũ Tiến Hinh (1991) [8] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại
Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy rằng, hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên quan
chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.


11

Nguyễn Ngọc Lung (1993) [10] và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm
chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực
vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi
đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Để đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền
Bắc, Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng,
chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận:
rừng phục hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn
nhất so với các vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn,
trang trại rừng đang phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn

diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện
nhóm cây ưa sáng chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và
nhóm cây lá kim rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
[3] đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây
tái sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây
tái sinh cho toàn lâm phần, tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIA2) cây
tái sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Thái Văn Trừng (2000) [18] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của
môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ
hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế


12

một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo
những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Trần Ngũ Phương (2000) [13] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.

2.2.4. Ở Việt Nam
Theo tác giả Đặng Văn Sơn (2016) trong kết quả luận án Tiến sỹ đã chỉ
ra rằng, Đinh thối là một trong số các loài thuộc chi Fernandoa Welw. ex
Seem, là cây gỗ lớn, cành non có lông. Lá kép lông chim 1 lần, dài 30–45 cm;
lá chét hình bầu dục hay xoan bầu dục, kích thước 7–13 x 4,2–6,3 cm, gốc
nhọn hay tù, đầu nhọn có đuôi, mép nguyên hoặc có răng nhỏ, nhẵn ở phía
trên, phủ lông tơ ngắn ở phía dưới, nhiều ở phần gân lá, có tuyến rải rác ở
đáy, không có domatia; cuống dài 0,1–0,2 cm, phủ lông tơ ngắn.
Quả 4 cạnh, kích thước 35–40 x 3,5–4 cm, thẳng, lồi; vỏ rất dày xốp
hóa gỗ, nhẵn, có vẩy phủ dày đặc, với các tuyến thưa. Hạt nhiều, có cánh,
kích thước 6–6,5 x 1,8–2,2 cm, cả cánh màng. Mùa quả tháng 9–11. Cây mọc
trong rừng thường xanh, nơi có tầng thảm mục dày, ẩm.
Gỗ cứng được dùng trong xây dựng và đóng các dụng cụ thông thường.
Ngoài ra còn được sử dụng để trồng làm cảnh, trang trí sân vườn, công viên
hay trên các đường phố vì loài này thường có hoa đẹp, thân thẳng, dáng cân
đối và ít bị sâu bệnh.


13

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Ví trí địa lý
Xã Khuôn Hà thuộc huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang là huyện mới
được thành lập theo nghị định số 07/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016
của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã trên địa bàn
huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang. Có vị trí địa lý như sau
- Phía Bắc giáp xã Thượng Tân, xã Phiêng Luông, huyện Bắc Mê, Tỉnh
Hà Giang.
- Phía Nam tiếp giáp xã Lăng Can, cách trung tâm huyện lỵ 12km.
- Phía Đông tiếp giáp với xã Thượng Lâm xã Sinh Long huyện Na

Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía tây tiếp giáp với xã Phúc Yên, huyện Lâm Bình.
2.3.2. Địa hình, địa mạo
có đặc trưng của vùng núi cao chia làm hai dạng chủ yếu:
- Địa hình thung lũng: Đây là các thung lũng nằm giữa các núi đá vôi
và vùng đất bằng hình thành vùng sản xuất nông nghiệp, các bãi trồng rau
màu và các tụ điểm dân cư.
- Địa hình núi cao: Chủ yếu là các đồi núi có độ dốc lớn, phân làm hai
loại: Đồi núi đất và đồi núi đá vôi, đặc điểm của địa hình này là độ dốc lớn,
địa hình chia cắt, đi lại khó khăn.
2.3.3. Khí hậu, thủy văn
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm,
khí hậu nóng ẩm, lượng mưa cả năm thường tập trung vào mùa này (Chiếm
khoảng 75% đến 80% lượng mưa cả năm). Mùa khô khí hậu khô hanh và kéo
dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa thấp, nhiệt độ có thể xuống
thấp hơn 4˚C.


14

Nhiệt độ trung bình năm 23,4˚C, độ ẩm không khí 80-86%, lượng mưa
trung bình 1.800 – 2.200 mm, số giờ nắng bình quân 1.436 giờ/năm, tháng có
số giờ nắng cao nhất là tháng 6,7,8,9.
Hệ thống suối ao và hồ khá phong phú, địa bàn xã có diện tích lớn mặt
nước của hồ thủy điện Tuyên Quang. Hệ thống suối và các khe nước từ núi chảy
ra là nguồn nước chủ yếu để dùng cho sinh hoạt và tưới nước cho cây trồng.
- Dân số, dân tộc:
+ Dân số: Tổng số khẩu năm 2017 của xã Khuôn Hà là 3.726 người
mật độ dân số đạt 24,4 người/km²

+ Dân tộc: Gồm có 8 dân tộc cùng chung sống trong đó Tày 3.037,
Dao 592, Kinh 27, Mông 60, Thái 5, Cao Lan 1, La Chí 1, Mường 3
- Cơ sở hạ tầng: Ủy ban nhân dân xã đã chỉ đạo, trển khai thực hiện các
dự án, chương trình mục tiêu Quốc gia theo đúng kế hoạch. Ban hành và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
Triển khai thực hiện các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo bền vững. Thực hiện và trưng dụng và bổ sung đất rừng
sản xuất xã Khuôn Hà: 5.00 m²/01 hộ (17 hộ di dân được cấp đất rừng)
Phối hợp với các cấp các nghành và thôn bản: Vận động giả phóng mặt
bằng xây dựng cơ sở hạ tầng như trường học, mầm non, sân vận động xã,
thôn; đường trục thôn, nội đồng kênh mương…
+ Điện: Trong năm 2017, Công ty Điện lực Tuyên Quang đã đầu tư
xây dựng, nâng cấp hệ thống lưới điện tại địa bàn huyện Lâm Bình trên 5,1 tỷ
đồng. Trong đó, xây dựng 2,267 km đường dây 35 kV và 0,4 kV và 1 trạm
biến áp 50 kVA tại thôn Nà Thếm, xã Khuôn Hà với tổng kinh phí đầu tư 2,03
tỷ đồng. Sửa chữa lớn đường dây hạ áp thuộc trạm biến áp Thượng Dương và
trạm biến áp Vũ Tiên, xã Thổ Bình, với tổng mức kinh phí đầu tư 3,163 tỷ


×