Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm, sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thit nuôi tại trại nguyễn văn tưởng, huyện kim thành tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG VĂN CƯỜNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI
TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN TƯỞNG,
HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG VĂN CƯỜNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI
TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN TƯỞNG,
HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

CNTY46 N02

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Lan Phương

Thái Nguyên, 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành Khoá
luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng
dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Tưởng, Kim
Thành, Hải Dương, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình, các
bạn sinh viên. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương, người đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại
Nguyễn Văn Tưởng cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại đã
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo

dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày thángnăm 2018
Sinh viên
Trương Văn Cường


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Loại cám, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của
lợn thịt sử dụng tại trang trại ........................................................ 24
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ................ 25
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện pha điện giải ................................................... 28
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản
lý đàn lợn thịt .............................................................................. 29
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ................................ 30
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại .................... 31
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................. 32
Bảng4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại..........................32
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................ 34
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ............................................... 35


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

Nxb: Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng

Tr.:

Trang

TGE: Transmisssible gastro enteritis
PED: Porcin Epidemic Diarrhoea
Ha:

hecta

MH: Mycoplasma hyopneumoniae


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................... 1
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ..................................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt 6
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ......................................... ..... 9

2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................... ... 20
Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 23
3.1. Đối tượng ......................................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................ 23
3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................. 23
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 27
4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt tại trại ................................................................................................ 27
4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh...................................................29
4.3. Kết quả về tình hình mắc bệnh ở đàn lợn thịt tại trại ......................... 31
4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................ 32
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất .......................................... 33
4.6. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn .......................... 35
Phần 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 36
5.1. Kết luận ............................................................................................ 36
5.2. Kiến nghị .......................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 38


v



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng

đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu
về sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu
thực phẩm, không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
nuôi. Bên cạnh đó còn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt mà
còn cung cấp sản phẩm cho ngành chế biến.
Trong đó, chăn nuôi lợn thịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc nuôi
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn ngoại, do
khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn nuôi
cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì
một phần do điều kiện tự nhiên còn lại quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm, sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho
đàn lợn thit nuôi tại trại Nguyễn Văn Tưởng, huyện Kim Thành, tỉnh
Hải Dương”.


2

* Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại Nguyễn Văn Tưởng, Kim
Thành, Hải Dương
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại.
- Thực hiện quy trình phòng và chẩn đoán bệnh cho lợn.

- Xác định tình hình nhiễm bệnh và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại
trang trại đạt tỷ lệ khỏi bệnh cao.
* Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Tưởng,
Kim Thành, Hải Dương.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được biện pháp phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt tại trại đạt
tỷ lệ khỏi bệnh cao.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng được thành lập
năm 2015, là trại gia công của công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô là
2000 lợn thịt. Trại được xây dựng tại xã Kim Tân, huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương với diện tích 2 ha nằm trong diện tích 7 ha ruộng.
Những năm gần đây, hệ thống giao thông trong xã Kim Tân, huyện Kim
Thành đã được làm mới rất nhiều, thuận tiện cho việc đi lại buôn bán và vận
chuyển hàng hóa của trại.
* Điều kiện khí hậu
Tỉnh Hải Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng
ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm.
Do đó trại lợn Nguyễn Văn Tưởng cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này.
Nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung
bình trên 250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa

ổn định trên 100mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng
mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Hải Dương bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc
vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho
mùa đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
hè (tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển.
*Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 6 người trong đó có:


4
- 1 quản lý trại.
- 1 kỹ sư chính của Công ty.
- 2 công nhân và 2 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng rất hiện đại
và hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất:
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt....
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m2; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 2,5 m.
- Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và

thép chắn.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước tự động.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và chậu sát trùng trước cửa các chuồng.
-

Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh

hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện
tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài thủy cầm góp phần tăng thu nhập cho
trang trại.
Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số
lượng lợn nái là 2000 lợn thịt.


5
- Hiện nay trại lợn của ông Nguyễn Văn Tưởng là một trong số các trại
âm tính với dịch tại xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực bằng
phẳng, có các mương thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của

công nhân. Trại gồm có 4 chuồng nuôi mỗi chuồng nuôi có 14 ô nuôi được
đánh số 01 đến 14. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng
đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt độ
ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc
điều trị bệnh cho lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng
chuồng riêng biệt.
* Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một cánh đồng nên cách xa khu dân cư,
không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:


6
+ Vì trại được xây dựng ở giữa cánh đồng nên hệ thống thoát nước chưa
được nhanh và hiệu quả.
+ Công tác xử lý chất thải của trang trại cũng còn một số hạn chế.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt
- Đặc điểm sinh trưởng
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.

- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa
Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm
miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả
năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 - 85% tuỳ
từng loại thức ăn.
- Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay
đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong
cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì


7
lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi
ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh

dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
* Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn
các giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh


8
Hồng Sơn (2014) [14], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ
dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống
lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo

sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng,
tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn
nhiều so với của lợn Móng Cái.
* Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ
yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng
tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi:
Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương
thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều
hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng
mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự


9
khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát
nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ
hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật
nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng
và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ
lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
* Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)

- Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [8], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn.
Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm
bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là
một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn. (PRDC: Porcine
respiratory disease complex) Thacker, (2006) [25]. Những nghiên cứu về vai trò
của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc
Nhiên, 1996 [9]; Trần Huy Toản, 2009 [17]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên
lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.


10
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể

bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mạn tính
+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.


11
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không

nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.
- Điều trị
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
không có hiệu lực.


12
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh
lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại
ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân
biệt rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là
nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của
lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên
nhân sau đây:
+ Vi sinh vật
+ Vi khuẩn

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [18], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens…..
Đây là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.


13

+ Virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,

tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [11], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố
có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều
loại virus vi khuẩn xâm nhập.
+ Các nguyên nhân khác
Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,
mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [10], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.


14
Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm
sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm

mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
Stress: Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả
mọi nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn,
mật độ chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội
chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,
bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.


15
Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ ăn,
lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ, mõm
tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh thối.
Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa chảy,

mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì
cũng còi cọc.
- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng
sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm
biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử
và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng
to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc
ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm
đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ
tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.


×