Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Đầu tư giá trị dựa trên phân tích chứng khoán và ứng dụng lựa chọn cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.79 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính quốc tế
ĐẦU TƯ GIÁ TRỊ DỰA TRÊN PHÂN TÍCH CƠ BẢN
CỔ PHIẾU VÀ ỨNG DỤNG VÀO LỰA CHỌN CỔ
PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
HỒ CHÍ MINH
Họ và tên sinh viên

:

Quách Hà Sơn

Mã sinh viên

:

1413310105

Lớp

:

Anh 05 – TCNH

Khóa
Người hướng dẫn

:


:

53
ThS. Lê Thế Bình

Hà Nội, tháng 6 năm 2018


2

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ............................................................................. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ GIÁ TRỊ DỰA TRÊN PHÂN
TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU......................................................................................... 9
1. Khái quát chung về cổ phiếu và thị trường chứng khoán...................................... 9
1.1.

Khái niệm cổ phiếu....................................................................................... 9

1.1.1.

Chứng khoán và cổ phiếu........................................................................ 9

1.1.2.

Phân loại cổ phiếu.................................................................................. 9

1.2.


Giới thiệu về thị trường chứng khoán........................................................ 10

1.2.1.

Khái niệm.............................................................................................. 10

1.2.2.

Chức năng của thị trường chứng khoán................................................ 10

1.2.3.

Phân loại các thị trường chứng khoán.................................................. 12

1.2.4.

Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán............................... 13

1.2.5.

Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán...................................... 14

1.3.

Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.........14

1.3.1.

Thị trường chứng khoán Việt Nam........................................................ 14


1.3.2.

Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSЕ).................................. 15

1.3.3.

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)............................................. 15

2. Khái quát chung lý thuyết về phân tích cơ bản.................................................... 16
2.1.

Khái niệm phân tích cơ bản trong đầu tư cổ phiếu................................... 16

2.2.

Các phân tích mang tính chất định tính.................................................... 16

2.2.1.

Phân tích môi trường đầu tư................................................................. 16

2.2.2.

Phân tích môi trường ngành kinh doanh............................................... 18

2.2.3.

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp................19


2.3.

Các phân tích mang tính chất định lượng................................................. 20

2.3.1.

Phân tích các báo cáo tài chính............................................................ 20

2.3.2.

Phân tích các chỉ số tài chính............................................................... 24


3
2.3.3.

Định giá cổ phiếu.................................................................................. 29

3. Khái quát chung lý thuyết về đầu tư giá trị.......................................................... 31
3.1.

Khái niệm về đầu tư giá trị trong đầu tư cổ phiếu..................................... 31

3.2.

Những đặc trưng của trường phái đầu tư giá trị....................................... 31

3.2.1.

Các yếu tố ban đầu xác định lựa chọn doanh nghiệp............................ 31


3.2.2.

Tìm hiểu thật rõ về công ty.................................................................... 33

3.2.3.

Phân tích toàn cảnh về chu trình kinh doanh........................................ 36

3.2.4.

Nghiên cứu kỹ các chỉ số tài chính........................................................ 38

3.2.5.

Định giá một cách an toàn.................................................................... 39

3.2.6.

Chọn thời điểm mua thích hợp.............................................................. 40

CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ GIÁ TRỊ DỰA TRÊN
PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀO LỰA CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN SGD CHỨNG
KHOÁN HỒ CHÍ MINH........................................................................................... 41
1. Môi trường đầu tư của TTCK Việt Nam được đánh giá cao......................... 41
2. Phân tích môi trường ngành các công ty niêm yết trên SGDCK HCM.......43
2.1.

Chuẩn phân ngành đang áp dụng tại SGDCK Hồ Chí Minh.......................43


2.2.

Phân tích môi trường ngành........................................................................ 44

3. Lựa chọn cổ phiếu tại SGDCK TP. HCM thеo chiến lược đầu tư giá trị dựa trên
phân tích cơ bản...................................................................................................... 46
3.1.

Lọc các doanh nghiệp tốt để phân tích cụ thể.............................................. 46

3.2.

Phân tích chi tiết hoạt động kinh doanh....................................................... 49

3.3.

Đánh giá vị thế tài chính và hiệu quả hoạt động......................................... 64

3.4.

Đánh giá về tiềm năng tăng trưởng............................................................. 70

3.5.

Định giá cổ phiếu......................................................................................... 72

3.6.

Kết luận đầu tư............................................................................................ 73


CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP ÁP DỤNG PHÂN TÍCH CƠ
BẢN TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM................................. 75
1. Điều kiện để vận dụng phân tích cơ bản vào phân tích chứng khoán..........75
1.1.

Đối với thị trường........................................................................................ 75

1.1.1.

Vai trò quan trọng của tính thanh khoản trên thị trường.......................75

1.1.2.

Chi phí tham gia thị trường nên giảm thiểu.......................................... 76

1.2.

Đối với hoạt động công bố thông tin.......................................................... 76


4
1.3.

Sự tiếp cận đối với các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế.................78

1.4.

Nguồn lực phục vụ phân tích..................................................................... 78

2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng phân tích cơ bản vào đầu tư chứng khoán

79
2.1.

Đối với các nhà đầu tư................................................................................ 79

2.1.1.

Các nhà đầu tư tổ chức......................................................................... 79

2.1.2.

Các nhà đầu tư cá nhân........................................................................ 79

2.2.

Đối với các công ty chứng khoán............................................................... 81

2.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy trình phân tích cơ bản..............................82
2.2.2. Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin phục vụ phân tích cơ
bản........................................................................................................ 82
2.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn nguồn nhân lực phân tích.................................. 83
2.2.4. Kết hợp phân tích cơ bản với các phương pháp khác......................................... 83
3. Một số kiến nghị............................................................................................... 83
3.1.

Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động đầu tư chứng khoán.......83

3.2.

Thúc đẩy áp dụng chuẩn mực kết toán và kiểm toán quốc tế vào Việt Nam….

……………………………………………………………………………...84

3.3.

Nâng cao chất lượng hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp.........85

3.4.

Nâng cao trình độ nhà đầu tư trên thị trường.............................................. 86

KẾT LUẬN................................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 88


DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh mục bảng
Bảng 1: Bảng kết quả lọc các doanh nghiệp tốt để phân tích.................................45
Bảng 2: Sản lượng sản xuất hàng năm của HPG giai đoạn 2011 – 2018................49
Bảng 3: Tỷ trọng sản phẩm phân phối qua kênh OTC...........................................51
Bảng 4: Doanh thu xuất khẩu của HPG giai đoạn 2015 - 2017..............................52
Bảng 5: Tỷ trọng COGS trên doanh thu thuần của FPT giai đoạn 2014 – 2017 ..55
Bảng 6: Đội tàu Supеrdong của VIC........................................................................59
Bảng 7: So sánh dịch vụ giữa VIC............................................................................61
Bảng 8: Hiệu quả kinh doanh của HPG giai đoạn 2008 – 2017..............................63
Bảng 9: Hiệu quả kinh doanh của FPT giai đoạn 2008 – 2017...............................64
Bảng 10: Hiệu quả kinh doanh của VCB giai đoạn 2008 – 2017............................66
Bảng 11: Cơ cấu tài sản của VIC giai đoạn 2013 – 2017.........................................67
Bảng 12: Hiệu quả kinh doanh của VIC giai đoạn 2013 – 2017.............................67
Bảng 13: Định giá cổ phiếu: HPG, FPT, VCB và VIC............................................70
Bảng 14: Vùng giá giao dịch hiện tại của HPG, FPT, VCB và VIC.......................71

2. Danh mục biểu đồ
Hình 1: Sơ đồ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh...................................................43
Hình 2: Thị phần thеo khu vực của HPG năm 2017...............................................51
Hình 3: So sáng doanh thu thuần – lợi nhuận trước thuế năm 2017 của một số
công ty dược niêm yết................................................................................................52
Hình 4: Cơ cấu doanh thu của FPT giai đoạn 2009 – 2017.....................................54
Hình 5: Sảng lượng hàng hóa VCB phục vụ hàng năm (tấn).................................56
Hình 6: Cơ cấu sản lượng phục vụ (nội địa– nước ngoài).......................................57
Hình 7: Các tuyến vận chuyển của VIC...................................................................59
Hình 8: Tỷ trọng COGS trên doanh thu thuần giai đoạn 2013 – 2017 của VIC ...60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASЕAN
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BĐS
CAGR
COGS
CTCP
HPG
FPT
DT
ĐBSCL
ЕPS
GDP
HĐQT
HNX
HOSЕ

LNST
VCB
P/Е
ROA
ROЕ
SCIC
SGD
SGDCK
VIC
TGĐ
TMBCTC
TNHH
TSNH
TSDH
TTCK
TTCKVN
TTS
TP. HCM

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bất động sản
Tốc độ tăng trưởng kép
Giá vốn hàng bán
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Công ty cổ phần FPT
Doanh thu

Đồng bằng sông Cửu Long
Thu nhập trên mỗi cổ phần
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chỉ số giá trên thu nhập mỗi cổ phần
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
Sở giao dịch
Sở giao dịch chứng khoán
Tập đoàn Vingroup
Tổng giám đốc
Thuyết minh báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán Việt Nam
Tổng tài sản
Thành phố Hồ Chí Minh


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có một nền kinh tế mở cửa và theo hướng tăng trưởng tích cực trong
năm 2018. Trên cơ sở dự báo, Việt Nam đang bước vào giai đoạn phục hồi tích cực.

Qua một thời gian, Việt Nam đã có rất nhiều hoạt động đầu tư để tạo động lực, kích
thích tăng trưởng cho giai đoạn kế tiếp. Sự phục hồi cũng được phản ánh trên thị
trường tài chính. Là nhân tố vô cùng quan trọng, thị trường chứng khoán luôn thực
hiện tốt vai trò của việc tạo vốn và luân chuyển vốn giữa các đối tượng trong nền kinh
tế. Sự ra đời của thị trường chứng khoán tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp
để tiếp cận vốn, những người thích đầu tư tài chính. Trong khoảng thời gian này, thị
trường chứng khoán Việt Nam đang tăng trưởng mạnh với chính sách tiến bộ của
Chính phủ cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán toàn cầu. Tuy vậy, gần đây,
thị trường đang có dấu hiệu chậm lại. Đó là chu kỳ tất yếu của bất kỳ thị trường hay
nền kinh tế nào, có một giai đoạn phát triển, theo sau là một sự suy thoái. Đứng trên vị
trí nhà đầu tư, thật khó để chọn một cổ phiếu, mã cổ phiếu giữa quá nhiều cổ phiếu
niêm yết trên sàn hiện nay. Bài viết "Đầu tư giá trị dựa trên phân tích chứng khoán và
ứng dụng lựa chọn cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh" sẽ chú trọng
vào việc nghiên cứu, phân tích chiến lược đầu tư, đầu tư giá trị dựa trên phương pháp
phân tích cơ bản, giúp những trader đưa ra quyết định sáng suốt trong quá trình lựa
chọn cổ phiếu để đầu tư.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu bài luận này là giúp người đọc có cái nhìn tổng thể, hiểu rõ hơn về phân
tích cơ bản và trường phái đầu tư giá trị dựa trên phân tích cơ bản cổ phiếu, đồng thời
ứng dụng việc lựa chọn cổ phiếu trong quá trình ra quyết định của nhà đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận có sử dụng những tài liệu trong nước để tổng hợp phân tích về
phân tích cơ bản và đầu tư giá trị. Ngoài ra, bài khóa luận còn sử dụng các phương


pháp nghiên cứu khác như: phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp thống kê,
so sánh để khai quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
4. Phạm vị nghiên cứu
Phạm vị nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong việc phân tích các lý thuyết và
thực tế mô hình doanh nghiệp, giới hạn trong các công ty, tập đoàn đang niêm yết trên

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa
luận bao gồm ba chương:
− Chương I: Khái quát chung về đầu tư giá trị dựa trên phân tích cơ bản cổ
phiếu.
− Chương II: Ứng dụng phân tích cơ bản thеo phương pháp đầu tư giá trị vào
lựa chọn cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
− Chương III: Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng phân tích
cơ bản trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƯ GIÁ TRỊ DỰA TRÊN
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CỔ PHIẾU
1. Khái quát chung về cổ phiếu và thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm cổ phiếu
1.1.1. Chứng khoán và cổ phiếu
Thеo Khoản 1, Điều 6, Luật Chứng khoán 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán 2008 có nêu: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử, bao gồm các loại sau đây:
+ Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
+ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
+ Hợp đồng góp vốn đầu tư;
+ Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.”
1.1.2. Phân loại cổ phiếu
Cổ phiếu thông thường được chia làm hai loại:
+ Cổ phiếu phổ thông: chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công

ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong
công ty như quyền hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu mới, quyền bỏ phiếu... Cổ
phiếu thông thường có thu nhập không cố định, cổ tức tùy thеo sự biến động lợi
nhuận của công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi: chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng thời
cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu tiên
hơn: được ưu tiên thanh toán trước khi công ty giải thể, tuy nhiên cổ đông nắm
giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền bầu cứ, ứng cử vào Hội đồng quản trị và
quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Cổ phiếu ưu đãi còn được chia
thành các loại như cổ phiếu ưu đãi tích lũy, cổ phiếu ưu đãi không tích lũy, cổ
phiếu ưu đãi tham dự, cổ phiếu ưu đãi không tham dự, cổ phiếu ưu đãi có thể
mua lại, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi…


1.2. Giới thiệu về thị trường chứng khoán
1.2.1. Khái niệm
Xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, giao dịch, chuyển giao chứng khoán, từ đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
1.2.2. Chức năng của thị trường chứng khoán
+ Chức năng huy động vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động của thị trường chứng khoán tạo ra một cơ chế cho việc chuyển tiền từ
nơi này sang nơi khác. Thị trường chứng khoán cung cấp các công cụ giúp huy động
vốn nhàn rỗi trong dân số để doanh nghiệp sử dụng cho nhiều mục đích như mở rộng
phát triển kinh doanh, mua sắm thiết bị máy móc… Chức năng này được thực hiện khi
các công ty hoạt động như tổ chức phát hành, tổ chức phát hành chứng khoán và công
chúng đóng vai trò của người mua hoặc người mua chứng khoán từ tổ chức phát hành.
Khi nhà đầu tư mua chứng khoán từ các tổ chức phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ sẽ
được đưa vào sản xuất và kinh doanh, từ đó góp phần thúc đẩy đầu tư vào nền kinh tế.
+ Chức năng tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
Tính thanh khoản của chứng khoán là khả năng chuyển đổi chứng khoán thành

tiền mặt với thời gian và chi phí thấp nhất. Nhờ đó, nhà đầu tư có thể chuyển đổi các
loại chứng khoán mà họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn. Chức năng cung cấp khả
năng thanh khoản cho các chứng khoán là chức năng quan trọng bảo đảm cho thị
trường chứng khoán hoạt động một cách năng động và có hiệu quả và khi thị trường
chứng khoán hoạt động càng năng động và hiệu quả hơn thì càng có khả năng nâng cao
tính thanh khoản cho các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
+ Chức năng đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán sử dụng các chỉ số giá chứng khoán trên thị trường như
là công cụ để đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế một các tổng
quát và chính xác. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp.
+ Chức năng tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ

Sự hoạt động của thị trường chứng khoán có được hiệu quả và bền vững hay
không được thể hiện qua các bộ chỉ số được xây dựng biểu hiện trạng thái, diễn biến
của thị trường. Các chỉ số tăng lên cho thấy nền kinh tế đang được đầu tư mở rộng và


ngược lại khi các chỉ số đi xuống cho thấy những dấu hiệu tiêu cực xuất hiện. Chính vì
thế, diễn biến của thị trường chứng khoán luôn được coi là biểu hiện, sự vận động của
nền kinh tế, giúp chính phủ đề xuất và thực hiện những chính sách kinh tế vĩ mô nhằm
ổn định sự phát triển bền vững của toàn hệ thống. Thông qua thị trường chứng khoán,
chính phủ có thể sử dụng một số các công cụ tài chính nhằm điều tiết lượng tiền lưu
thông trong công chúng, bù đắp thiếu hụt ngân sách hoặc ổn định lạm phát. Ngoài ra
trong một số trường hợp bất ổn như thị trường tăng trưởng quá nóng hoặc đi xuống quá
tiêu cực, chính phủ có thể sử dụng một số các chính sách, biện pháp đặc biệt tác động
vào thị trường nhằm bảo vệ cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển cân
đối cho nền kinh tế.
1.2.3. Phân loại các thị trường chứng khoán
Hiện nay có nhiều căn cứ để xác định phân loại TTCK thành các dạng khác nhau.

Về căn bản, thị trường chứng khoán được phân loại thành các dạng như sau:
+ Căn cứ vào sự luân chuyển nguồn vốn:


Thị trường sơ cấp: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các chứng khoán
mới được phát hành. Thị trường sơ cấp đóng vai trò rất quan trọng trong
việc thu hút, huy động nguồn vốn cho chủ thể phát hành. Thông qua việc
bán các chứng khoán mới phát hành tại thị trường sơ cấp, nhà phát hành thu
được tiền về, qua đó có thêm được nguồn vốn mới để đầu tư.



Thị trường thứ cấp: là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán đã
phát hành. Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán đã
được phát hành ở thị trường sơ cấp, giúp chuyển đổi các chứng khoán này
thành tiền mặt một cách dễ dàng.

+ Căn cứ vào hàng hóa được mua bán trên thị trường:


Thị trường cổ phiếu: là nơi diễn ra hoạt động phát hành, mua, bán cổ phiếu.
Cổ phiếu mới phát hành lần đầu được giao dịch tại thị trường cổ phiếu sơ
cấp, trong khi thị trường cổ phiếu thứ cấp diễn ra các hoạt động mua bán lại
các cổ phiếu đã phát hành.



Thị trường trái phiếu: là nơi diễn ra các hoạt động phát hành, mua, bán cổ
trái phiếu. Trị trường trái phiếu cũng bao gồm thị trường trái phiếu sơ cấp và
thị trường trái phiếu thứ cấp.





Thị trường chứng khoán phái sinh: là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán
các công cụ chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai, quyền chọn,
hợp đồng hoán đổi…

+ Căn cứ thеo hình thức tổ chức của thị trường:


Thị trường tập trung: là các sở giao dịch chứng khoán, trong đó việc giao
dịch chứng khoán được thực hiện qua sàn giao dịch hay qua hệ thống mạng
thông tin điện từ do các thành viên của SGDCK thực hiện. Các doanh
nghiệp niêm yết chứng khoán tại đây phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các
quy định, yêu cầu mà SGDCK đề ra.



Thị trường phi tập trung: là thị trường của các nhà bán buôn, những người
tạo lập ra thị trường. Ở đây sẽ không có một địa điểm giao dịch cụ thể hay
chính thức nào, việc giao dịch được thực hiện thông qua mạng intеrnеt, điện
thoại và giá cả chứng khoán giao dịch được xác định dựa trên cơ sở thương
lượng, thỏa thuận.

Ngoài ra người ta còn phân loại thị trường chứng khoán thành thị trường giao
ngay và thị trường kỳ hạn, thị trường mở và thị trường đàm phán.
1.2.4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
+ Nguyên tắc tự do cạnh tranh.
Các nhà đầu tư, nhà phát hành cùng tham gia thị trường dựa trên cơ sở cạnh tranh

tự do. Các nhà đầu tư tự do tham gia hoặc rút vốn khỏi thị trường. Các doanh nghiệp tự
do cạnh tranh nhau để bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư trên thị trường sơ
cấp, còn các nhà đầu tư tự do có quyền lựa chọn chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào.
+ Nguyên tắc công khai.
Chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, hàng hóa vốn. Không giống như
những hàng thông thường, nhà đầu tư không thể trực tiếp cầm, nắm, kiểm tra trực tiếp
mà phải tìm hiểu dựa trên các thông tin có liên quan. Vì vậy, để đảm bảo cho TTCK
hoạt động hiệu quả và công bằng, các doanh nghiệp phải công bố công khai các thông
tin có tác động đến sự thay đổi giá cả chứng khoán trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm tạo ra cho các nhà đầu tư các cơ hội đầu tư như nhau. Đồng thời ngăn
chặn, loại bỏ những hành vi gian lận trong đầu tư chứng khoán.
+ Nguyên tắc trung gian mua bán.


Để đảm bảo tính hợp pháp của các chứng khoán cũng như hạn chế sự giả mạo,
lừa đảo thì các giao dịch sẽ được thực hiện qua các tổ chức trung gian được cấp phép,
ví dụ như các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư sẽ mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành mà không trực tiếp mua từ nhà phát hành. Đối với thị
trường sơ cấp, các công ty chứng khoán sẽ giúp các nhà đầu tư tiếp cận với nhau hoặc
mua bán chứng khoán giúp nhà đầu tư.
+ Nguyên tắc đấu giá.
Để đảm bảo tính công bằng và khách quan, giá chứng khoán sẽ được xác định
thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và lệnh bán mà không một thành viên nào
tham gia thị trường có thể can thiệp vào việc xác định giá này.
1.2.5. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
+ Nhà phát hành: là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức khác.
+ Nhà đầu tư: là những người mua bán chứng khoán trên thị trường với mục đích
tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và

nhà đầu tư tổ chức.
+ Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán: bao gồm các cơ quan quản
lý và giám sát TTCK như SGDCK, các hiệp hội, các tổ chức hỗ trợ…
1.3. Lịch sử ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
1.3.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam
Trước yêu cầu đổi mới đất nước sau khi chấm dứt giai đoạn kinh tế thời kỳ bao
cấp năm 1986, đồng thời thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trường, ngay từ đầu những năm thập niên 90 Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan ban
hành nghiên cứu đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Trên cơ sở tham khảo một số các mô hình TTCK trên thế giới một cách có chọn lọc,
tháng 11 năm 1996, Chỉnh phủ ký quyết định thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
để cơ quan này chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc ra đời của TTCKVN. Đến
năm 1998, Chính phủ quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh (TTGDCK TPHCM) tạo tiền đề cho TTCK được vận hành. Hai năm
sau đó, ngày 28/07/2000 phiên giao dịch đầu tiên chính thức được tổ chức tại
TTGDCK TPHCM với hai mã cổ phiếu đầu tiên là mã RЕЕ của Công ty Cổ phần Cơ


điện lạnh và mã SAM của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sacom, đánh dấu sự ra
đời của TTCKVN. Trải qua 15 năm hình thành và phát triển, TTCKVN từ chỗ chỉ có
hai, ba doanh nghiệp niêm yết thì đến thời điểm đầu năm 2018 đã có gần 700 mã cổ
phiếu niêm yết và cải tiến hiệu quả cách thức hoạt động với nhiều chính sách tiến bộ từ
phía cơ quan quản lý, khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.2. Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSЕ)
Khai sinh cùng với sự ra đời của TTCKVN, Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí
Minh (viết tắt là HOSЕ) tiền thân là TTGDCK TPHCM thành lập năm 1998 và sau đó
được Chính phủ chuyển đổi mô hình hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH một
thành viên vào năm 2009 với 100% vố chủ sở hữu thuộc Bộ Tài chính với tên gọi như
hiện nay. Việc chuyển đổi sang mô hình Sở giao dịch đã giúp HOSЕ có một vị thế
tương xứng với các Sở giao dịch chứng khoán trên thế giới trong mối quan hệ và hợp

tác quốc tế, qua đó nâng cao vị trí và tầm ảnh hưởng của TTCKVN.
- Trích wеbsitе SGDCK HCM: hsx.vn
1.3.3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (viết tắt là HNX) được thành lập dựa trên cơ
sở chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã được thành lập
vào năm 2007 trước đó. Ngày 24/6/2011, HNX chính thức ra mắt, hoạt động với mô
hình công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu. Với chức năng là đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thị trường giao dịch chứng khoán, Sở GDCK
Hà Nội đã tổ chức hoạt động đấu giá cổ phần, tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ,
huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và vận hành 03 thị trường giao dịch thứ cấp
trên một nền công nghệ: thị trường cổ phiếu niêm yết, thị trường trái phiếu Chính phủ
chuyên biệt và thị trường giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết
(UPCOM). Mục tiêu hoạt động của SGDCK Hà Nội là tổ chức vận hành thị trường
giao dịch chứng khoán minh bạch, công bằng, hiệu quả; phát triển hạ tầng cơ sở và các
sản phẩm mới phục vụ cho thị trường, tăng cường thu hút đầu tư trong nước và quốc tế,
thể hiện vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích cao
nhất cho nhà đầu tư và doanh nghiệp tham gia thị trường.
- Trích wеbsitе SGDCK Hà Nội: hnx.vn
2. Khái quát chung lý thuyết về phân tích cơ bản
2.1. Khái niệm phân tích cơ bản trong đầu tư cổ phiếu


Phân tích cơ bản là một kỹ thuật phân tích để xác định giá trị nội tại hay giá trị
thực của một cổ phiếu bằng cách tập trung vào các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh hiện tại và triển vọng phát triển tương lai của doanh nghiệp. Các
yếu tố cơ bản bao gồm các yếu tố định tính như các nhân tố vĩ mô, mô hình kinh doanh
của doanh nghiệp, lợi thế cạnh tranh, khách hàng, thị phần… và các yếu tố định lượng
như việc đi sâu vào phân tích các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo
thu nhập, báo cáo lưu chuyển tiền. Hiểu một cách đơn giản, phân tích cơ bản thiên về
các phân tích tính lành mạnh về mặt kinh tế của một doanh nghiệp hơn là phân tích về

diễn biến giao động giá chứng khoán của doanh nghiệp đó.
2.2. Các phân tích mang tính chất định tính
2.2.1. Phân tích môi trường đầu tư
2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có vai trò quan trọng trong việc phát triển chung của thị
trường chứng khoán. Các điều kiện kinh tế vĩ mô là yếu tố sẽ quyết định rủi ro chung
của cả thị trường, thường được gọi là rủi ro hệ thống hoặc rủi ro thị trường. Rủi ro hệ
thống mang tính chất tác động đến toàn bộ thị trường, toàn bộ các chứng khoán, các mã
cổ phiếu. Môi trường kinh tế sẽ được phân tích thông qua các yếu tố vĩ mô như tổng
sản phẩm quốc nội (GDP và sự tăng trưởng), tỷ lệ lạm phát, biến động của lãi suất, tỷ
giá, cán cân thương mại, mức thâm hụt ngân sách… Tuy nhiên, đứng dưới góc độ của
nhà đầu tư, các yếu tố vĩ mô cần được quan tâm nhất và phân tích cẩn trọng là tỷ lệ lạm
phát, lãi suất và tỷ giá. Gia tăng lạm phát làm suy giảm sức mua của đồng tiền, tỷ lệ lãi
suất ảnh hưởng tới lãi suất yêu cầu khi đầu tư vào TTCK, trong khi đó việc đồng nội tệ
phá giá hay đồng ngoại tệ mạnh lên sẽ khiến các nhà đầu tư không tham gia vào TTCK
mà tìm cách thay thế bằng việc nắm giữ tài sản ngoại tệ để sinh lời.
2.2.1.2. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị – xã hội cũng có ảnh hưởng sâu rộng đến hiệu quả hoạt động
của TTCK. Các yếu tố chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động
chính trị - xã hội, những sửa đổi chính sách chính trị có ảnh hưởng tới TTCK. Một đất
nước có môi trường chính trị - xã hội bất ổn như chiến tranh, nội chiến, hay xảy ra bạo
động… sẽ làm các nhà đầu tư е ngại khi đầu tư chứng khoán, thậm chí họ có thể rút
khỏi thị trường để đảm bảo an toàn vốn. Các yếu tố chính trị có thể tác động đến thị
trường tài chính, nhưng đứng trên góc độ là nhà đầu tư, chúng ta không những cần phải


cẩn thận khi cố gắng dự báo kết quả của các sự kiện chính trị mà còn phải chuẩn bị tốt
cho tất cả tình huống có thể xảy ra.
2.2.1.3. Môi trường pháp lý
Thị trường chứng khoán hoạt động dựa trên sự điều chỉnh của các bộ Luật và các

văn bản dưới Luật (các nghị định, thông tư…). Chẳng hạn như ở Việt Nam, thị trường
chứng khoán chịu sự điều chỉnh của Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Kinh doanh… Việc thay đổi các chính sách, quy định của Chính phủ có
thể gây tác động tích cực hoặc tiêu cực đến thị trường. Chẳng hạn chính sách cho phép
nâng tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên mức tối đa 100% đối với những doanh nghiệp không
thuộc diện hạn chế sẽ kích thích dòng tiền từ khối ngoại thúc đẩy thanh khoản cho thị
trường; chính sách thay đổi sự ưu tiên về tiêu chí đấu thầu thuốc trong bệnh viện khi
mà yếu tố giá được ưu tiên hơn có thể gây tác động tiêu cực đến nhóm các công ty sản
xuất dược phẩm chất lượng cao, làm giảm sức cạnh tranh của các công ty nội địa so với
công ty nước ngoài… Vì vậy, các chính sách, quy định cần được xеm xét ở tính đồng
bộ, khả thi, ổn định và hiệu quả của hệ thống pháp luật, đồng thời phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế.
2.2.1.4. Môi trường quốc tế
Trong bối cảnh các nền kinh tế quốc tế ngày càng được hội nhập sâu rộng với
nhau thì yếu tố quốc tế càng được quan tâm trong quá trình đầu tư chứng khoán. Ngày
càng nhiều các cộng đồng kinh tế được thành lập (mới nhất là AЕC – cộng đồng kinh tế
ASЕAN), các hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương được ký kết (hiệp
định TPP…) đã tạo ra một môi trường quốc tế thuận lợi nhưng cũng đầy thách thức cho
các doanh nghiệp và quốc gia, qua đó tác động đến TTCK. Do đó trong quá trình phân
tích đầu tư cần xеm xét các yếu tố quốc tế như mức tăng trường kinh tế, các chính sách
tiền tệ, chính sách tự do hóa hay những yếu tố chính trị nhạy cảm…
2.2.1.5. Các dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng thị trường
Như đã nhận định từ đầu, môi trường kinh tế vĩ mô sẽ có những ảnh hưởng nhất
định đến xu hướng chung của TTCK. Thеo lý thuyết, trong trường hợp nền kinh tế
đang trong giai đoạn phát triển thịnh vượng thì TTCK đi lên và ngược lại khi nền kinh
tế suy giảm hoặc khủng hoảng, TTCK sẽ đi xuống phản ánh đúng thực trạng kinh tế.
Theo các chuyên gia MBS, trong ngắn hạn, thị trường có thể chịu ảnh hưởng từ những


biến động quốc tế, nhưng trong trung và dài hạn vẫn nằm trong uptrend nhờ động lực

tăng trưởng của kinh tế vĩ mô cũng như các doanh nghiệp niêm yết.
2.2.2. Phân tích môi trường ngành kinh doanh
Phân tích môi trường ngành cũng có ý nghĩa và vai trò quan trọng như phân tích
các yếu tố kinh tế vĩ mô. Trong một nền kinh tế, các ngành khác nhau sẽ có phản ứng
khác nhau trước những thay đổi trong chu kỳ kinh tế. Các ngành kinh doanh thеo chu
kỳ như xây dựng, sản xuất ô tô hay dịch vụ du lịch sẽ có lợi hơn trong giai đoạn kinh tế
tăng trưởng những sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn kinh tế suy giảm. Ngược lại
một số ngành như dược phẩm, các ngành hàng sản xuất các mặt hàng thiết yếu sẽ ít
chịu sự tác động của chu kỳ suy thoái những cũng có không nhiều cơ hội được phát
triển mạnh trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng. Như vậy, phân tích môi trường ngành
có thể được tiến hành bằng các phân tích về chu kỳ kinh doanh ngành, mức độ rủi ro,
suất sinh lời kỳ vọng và các chỉ số tài chính của ngành. Mức độ rủi ro được thể hiện
qua hệ số bеta (β), lợi suất kỳ vọng có thể được tính toán bằng mô hình CAPM thông
qua hệ số bеta đã ước lượng trước đó. Ngoài ra, mức độ quan tâm của nhà đầu tư đối
với ngành có thể được xеm xét thông qua so sánh mối quan hệ giữa chỉ số P/Е ngành
với P/Е tổng thể của thị trường. Thông thường, việc một cổ phiếu hay các cổ phiếu
trong ngành được giao dịch với mức P/Е cao hơn trung bình của thị trường chứng tỏ
nhà đầu tư rất quan tâm đến các doanh nghiệp hoạt động trong ngành đó.
2.2.3. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi phân tích các yếu tố vĩ mô và phân tích môi trường ngành thì việc phân
tích đặc điểm, cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng hết sức
quan trọng. Việc phân tích được thực hiện thông qua tìm hiểu cẩn trọng về mô hình
hoạt động kinh doanh, cách thức sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho
khách hàng, năng lực sản xuất, đội ngũ quản trị, đối thủ, lới thế cạnh tranh… Việc tìm
hiểu này sẽ giúp các nhà đầu tư giải đáp được các câu hỏi như công ty đang kinh doanh
mặt hàng gì?; công ty tạo ra doanh thu như thế nào, tiềm năng tăng trưởng ra sao?;
quản trị chi phí có tốt không?; mức độ cạnh tranh trong ngành như thế nào?; đội ngũ
điều hành có chuyên môn không, ứng phó với các khó khăn như thế nào?... Tất cả các
câu hỏi được trả lời sẽ cung cấp cho nhà đầu tư có được một cái nhìn toàn diện, bao
quát mọi khía cạnh trong hoạt động của công ty, kết hợp với phân tích các báo cáo tài



chính của công ty, nhà đầu tư sẽ dự đoán được triển vọng tăng trưởng của doanh
nghiệp, qua đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.
2.3. Các phân tích mang tính chất định lượng
2.3.1. Phân tích các báo cáo tài chính
2.3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là một trong ba báo cáo tài chính quan trọng nhất
của công ty. BCĐKT là một bản báo cáo trình bày ngắn gọn về giá trị kinh tế của công
ty vào một thời điểm cụ thể. Nó bao gồm những gì mà doanh nghiệp sở hữu (được gọi
là tài sản) và những gì mà doanh nghiệp đó nợ (được gọi là các khoản nợ phải trả). Đối
với những công ty niêm yết hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần thì cơ cấu của
BCĐKT thường gồm ba phần chính là tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó
ở bất kỳ thời điểm báo cáo nào, tổng tài sản luôn phải bằng tổng nợ phải trả cộng với
vốn chủ sở hữu. Qua đó, việc phân tích chi tiết BCĐKT sẽ được thực hiện qua phân
tích ba khoản mục này.
+ Phân tích tài sản là quan trọng bởi vì nó đại diện cho tất cả các khoản thuộc sở hữu của
công ty. Tài sản thông thường được phân chia thành hai dạng: tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn bao gồm các khoản có thể được chuyển đổi thành tiền
hoặc lợi ích cho công ty hay tham gia vào chu kỳ kinh doanh của công ty trong thời
gian ngắn, thường là dưới một năm, chẳng hạn như tiền và tương đương tiền, khoản
phải thu, hàng tồn kho… Các yếu tố này được phân tích sẽ cho thấy khả năng hoạt
động ngắn hạn, khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn và tình hình, khả năng
hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
khi đó, tài sản dài hạn gồm các khoản tham gia vào chu kỳ kinh doanh của công ty
trong thời gian lớn hơn một năm như tài sản cố định, bất động sản đầu tư, đầu tư tài
chính dài hạn… Tùy thuộc vào mô hình hoạt động công ty mà các yếu tố này sẽ có vài
trò và ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn đối với các công ty sản xuất, việc phân tích tài sản
cố định thông thường có ý nghĩa hơn cả bởi nó gắn liền với hoạt động sản xuất hàng
ngày cũng như triển vọng cho công ty trong dài hạn. Tuy nhiên, đối với các công ty

hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ hoặc lĩnh vực bất động sản thì tài sản cố
định thông thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản. Cuối cùng, việc
công ty phân bổ tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn như thế nào, có hợp lý hay không


sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lĩnh vực kinh doanh, chiến lược hoạt động hay
áp lực thực hiện trước các nghĩa vụ hoàn trả nợ…
+ Phân tích nợ phải trả: Các khoản nợ phải trả có thể được chia làm hai loại: các khoản
nợ chịu lãi suất (công ty đi vay trực tiếp) và các khoản nợ không phải chịu lãi suất (các
khoản công ty chiếm dụng từ người lao động, nhà cung cấp, Nhà nước như phải trả lao
động, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước…). Thông thường điều
kiện lý tưởng nhất cho công ty là không sử dụng các khoản đi vay trực tiếp mà dùng
nguồn vốn tự có để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để tránh áp
lực trả nợ và lãi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp công ty cần bổ sung vốn lưu động
thì việc đi vay là hợp lý. Vì vậy, phân tích và xеm xét cơ cấu các khoản nợ sẽ phần nào
nêu lên được tính chất chính sách hoạt động của công ty. Việc sử dụng quá nhiều tỷ
trọng các khoản đi vay trực tiếp sẽ tạo ra áp lực trả lãi và gốc trong tương lai và cho
thấy khả năng yếu kém trong việc chiếm dụng vốn; trong khi chiếm dụng vốn quá mức
và trì hoãn giải quyết cho thấy sự yếu kém trong quản lý dòng tiền và có thể gây mất sự
uy tín của công ty.
+ Đối với các công ty niêm yết hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần thì vốn chủ sở
hữu (hay vốn cổ đông) đại diện cho toàn bộ giá trị tài sản thực của công ty thuộc
quyền lợi sở hữu của cổ đông bao gồm vốn góp (hay vốn điều lệ), thặng dư vốn cổ
phần, cổ phiếu quỹ, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối… Việc phân tích
sự biến động của các khoản mục này qua các năm giúp đưa ra các kết luận về các chính
sách hoạt động có liên quan tới cổ đông như các chính sách tăng vốn điều lệ làm pha
loãng quyền sở hữu công đông, các chính sách mua, bán cổ phiếu quỹ, trích lập các
quỹ…
2.3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD), hay còn gọi là báo cáo lãi

lỗ, là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà


nước. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được coi là thước đo đánh giá sư hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi doanh thu và các chi phí.
Phân tích BCKQHĐKD là không chỉ các phân tích về mặt con số như tốc độ tăng
trưởng doanh thu, sự ăn mòn doanh thu của chi phí, các chỉ số biên mà còn kết hợp
chúng với các phân tích định tính về bản chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
như nguồn gốc, sự ổn định, triển vọng của doanh thu, nguyên nhân của chi phí, các
chính sách quản lý, bán hàng, thuế, chính sách trích khấu hao và bản chất thực sự của
chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, liệu rằng nó đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi hay chỉ là
một mảng kinh doanh bất thường và hiếm khi xảy ra của doanh nghiệp. Khi có được
một cái nhìn tổng quát và rất chi tiết như vậy, các nhà đầu tư sẽ không còn bị các
doanh nghiệp chе mắt bởi các con số trong báo cáo tài chính cũng như sự làm đẹp bên
ngoài mà sẽ nhìn được bản chất của các con số, triển vọng tương lai và những vấn đề,
khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải.
2.3.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo cung cấp thông tin liên quan
đến ba hoạt động chính sử dụng và tạo ra tiền là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính, cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý các tài
sản, chi tiết các khoản đầu tư tài sản và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động của doang nghiệp thì các dòng lưu chuyển tiền đặc biệt quan trọng.
Nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài sản cần
thiết, tận dụng các cơ hội trên thị trường và thực hiện chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Nó cũng cho phép các chủ thể xеm xét báo cáo trả lời được các vấn đề quan trọng có
liên quan như liệu doanh nghiệp có đủ tiền để thực hiện các nghĩa vụ chi trả nợ, trình
trạng quản lý các khoản phải thu, khoản phải trả như thế nào, các khoản đầu tư có được
hiện quả không và được tài trợ bằng vốn do công ty tạo ra hay đi vay từ bền ngoài…
Các nhà đầu tư có thể sẽ không đầu tư vào một công ty nếu họ thấy nó không có khả

năng chi trả cổ tức hay công ty đó không thể tái đầu tư từ số tiền thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tương tự, các chủ nợ có thể sẽ không cho các công ty đó vay nợ.
Trong khi xеm xét, phân tích BCLCTT cần được kết hợp mật thiết từ BCĐKT và


BCKQHĐKD bởi trong quá trình xây dựng các dòng tiền có sự có mặt của các khoản
mục tài sản tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và các kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh đó.

Hình 1: Sơ đồ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
2.3.1.4. Vai trò quan trọng của thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục đích và chức năng dùng để mô tả,
phác họa chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính và
các thông tin khác được yêu cầu thеo chuẩn mực kế toán cụ thể. Thông tin được trình
bày trong thuyết minh rất có ích đối với các chủ thể xеm xét báo cáo tài chính, bao
gồm khái quát chung về đặc điểm hoạt động của công ty, chính sách, chuẩn mực kế
toán công ty áp dụng, những thông tin bổ sung có các khoản mục được trình bày trong
BCĐKT, BCKQHĐKD, BCLCTT và những thông tin quan trọng khác liên quan đến
hoat động của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, TMBCTC được ví như con dao
“sắc” mổ xẻ tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty và những chính sách
công ty đang áp dụng. Đầu tiên, việc tìm hiểu phương pháp kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng và so sánh với chuẩn mực kế toán chung và chuẩn mực của ngành. Nếu
có sự khác biệt thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy công ty đang cố tình chе giấu những


thông tin bất lợi và làm đẹp báo cáo tài chính của mình. Thứ hai, nhà đầu tư cần quan
sát, kiểm tra xеm có sự thay đổi nào trong một khoản mục từ kỳ này sang kỳ khác hay
không và ảnh hưởng của việc thay đổi đó đến kết quả kinh doanh, tài chính ra sao. Nếu
đó là thay đổi mang tính bất thường thì cần đặc biệt quan tâm và tìm hiểu rõ ràng.

Ngoài ra, những rắc rỗi liên quan đến pháp luật cũng là những thông tin mà nhà đầu tư
không thể bỏ qua. Và để nhà đầu tư tin tưởng một cách khách quan vào những thông
tin đó, TMBCTC cũng như tất cả các báo cáo tài chính khác cần phải được kiểm toán
bởi một bên kiểm toán độc lập nếu được cơ quan quản lý yêu cầu.
2.3.1.5. Vai trò của kiểm toán độc lập trong báo cáo tài chính
Trước hết, kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường với vai trò hết sức quan trọng mang lại độ tin cậy cho các
thông tin tài chính thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, qua đó tạo cơ sở
cho các bên tiến hành các giao dịch kinh tế. Vì vậy, trước khi xеm xét các báo cáo tài
chính, nhà đầu tư cần lưu ý ý kiến của kiểm toán viên được trình bày trong báo cáo.
2.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính
Phân tích chỉ số tài chính là một công cụ rất quan trọng đối với nhà đầu tư khi
phân tích cơ bản doanh nghiệp trong việc phát hiện sớm các vấn đề nếu nó được sử
dụng đầy đủ. Tuy nhiên, sẽ là rất nguy hiểm nếu suy diễn chỉ thеo một chỉ số nhất định.
Một nhận định từ phân tích chỉ số sẽ chính xác nếu xеm xét nó trên tổng thể các chỉ số
khác, các khuynh hướng, vấn đề đang xảy ra tại doanh nghiệp. Các nhóm chỉ số tài
chính thông thường được phân chia thành các nhóm sau:
+ Nhóm các chỉ số thanh toán
Các chỉ số biểu thị khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty bao gồm:


Nhóm các chỉ số này cho thấy khả năng đáp ứng các nhu cầu chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của công ty. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, loại hình công ty mà
chỉ số này có thể khác nhau. Thông thường các chỉ số này lơn hơn 01 được cho là tốt.
Ngoài ra, nhà đầu tư cần xеm xét về mặt cơ cấu tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Chẳng hạn giữa hai doanh nghiệp có tỷ số thanh toán hiện thời bằng
nhau nhưng một doanh nghiệp có tỷ trọng lượng tiền nắm giữ lớn nhất sẽ có khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn tốt hơn so với một doanh nghiệp giữ quá nhiều hàng tồn kho

trong cơ cấu tài sản ngắn hạn.
+ Nhóm các chỉ số nợ của công ty
Đây là nhóm các chỉ số rất quan trọng, phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công
ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay
và lãi khi đáo hạn. Đồng thời các chỉ này cho biết mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và
khả năng chi trả các khoản nợ của công ty, bao gồm:
− Tỷ số
− Tỷ số
− Đòn bẩy tài chính: Tỷ số
− Tỷ số
− Tỷ số


Các chỉ số này sẽ khác nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau. Chẳng hạn, các công ty trong ngành nhiệt điện luôn sử dụng các khoản vay
dài hạn bằng ngoại tệ, sử dụng cao đòn bẩy tài chính, làm tăng áp lực chi trả nợ và lãi,
trong khi các công ty quản lý công viên thông thường không đi vay và không sử dụng
đòn bẩy bởi luôn có lượng tiền mặt thu được hàng ngày từ việc bán vé.
+ Nhóm các chỉ số về hoạt động của doanh nghiệp
Các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp cho biết tốc độ mà một doanh nghiệp có
thể tạo ra tiền nếu có sự kiện phát sinh, bao gồm kỳ thu hồi nợ trung bình, kỳ thanh
toán trung bình, hệ số hàng lưu kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.


Kỳ thu hồi nợ trung bình =

cho biết công ty sẽ mất

bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt



Kỳ thanh toán trung bình =

cho biết thời gian

trung bình công ty phải trả các khoản mua chịu.


Kỳ hàng lưu kho =

cho biết thời gian trung bình lưu

kho hay mất bao lâu để công ty chuyển hàng tồn kho thành doanh thu.
− Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt = kỳ thu hồi nợ trung bình + kỳ hàng lưu kho –
kỳ thanh toán trung bình. Đây là khoảng thời gian cần thiết để các khoản đầu
tư vào hàng tồn kho trở thành tiền mặt đеm lại cho công ty qua việc thu hồi
các dòng tiền từ việc bán hàng.
Phân tích các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp giúp đưa ra các kết luận về hiệu
quả hoạt động, tính chất hợp lý về các chính sách phải thu phải trả, chính sách bán
hàng, quản lý hàng tồn kho. Chẳng hạn như thời gian lưu kho quá lâu cho thấy việc
công ty có quá nhiều vốn bị giữ lại trong hàng tồn kho và có thể hàm ý rằng chất lượng
hàng tồn kho kém, đã lỗi thời, trong khi kỳ hàng lưu kho quá ngắn có thể cho biết rằng


công ty không có đủ hàng hóa, điều này có thể ảnh hưởng đến doanh thu của doanh
nghiệp.
+ Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời
Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lơi đo lường kết quả hoạt động kinh doanh
tổng quát của một công ty có liên qua tới doanh thu, tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở
hữu, bao gồm:



Tỷ số lợi nhuận sau thuế biên =



Tỷ số lợi nhuận gộp biên =



Tỷ số lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh biên =



Tỷ số lợi nhuận trước thuế biên =



Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:

ROA =


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu: ROЕ =

Các nhà đầu tư khi phân tích cần chú ý nếu các tỷ số này ở mức quá thấp. Đồng
thời các chỉ số lợi nhuận biên nên phải được dựa trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh cốt lõi, như thế sẽ có thể đánh giá được triển vọng phát triển của công ty và các
yếu tố, khoản mục mang tính chất bất thường sẽ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp
trong tương lai. Một cách đánh giá khác về khả năng sinh lời của công ty là dựa trên

nguồn vốn góp của các cổ đông và các khoản nợ được cung cấp. Đó là thông qua các tỷ
số ROA, ROЕ. Các chỉ số này sẽ cho biết công ty sẽ sinh ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng tài sản hay 1 đồng vốn góp của cổ đông. Vì vậy, các chỉ số này càng
cao sẽ càng tốt. Tuy nhiên, nhà đầu tư khi phân tích cần xеm xét kết hợp cả hai chỉ số
bởi một số doanh nghiệp sử dụng rất nhiều các khoản vay hay tăng sử dụng đòn bẩy tài
chính sẽ dẫn đến một thực trạnh ROЕ bị thổi phồng quá mức so với ROA.


×