Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.39 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên

: Lại Minh Hoàng

Mã sinh viên

: 1111110022

Lớp

: Anh 15 – Khối 4

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Nguyễn Quang Minh

Hà Nội, tháng 5 năm 2015



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI ............................................. 4
1.1. Khái quát về FDI và doanh nghiệp FDI ............................................................ 4
1.1.1. Khái quát về FDI ............................................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp FDI .......................................................................... 5
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI ........................................................................ 6
1.1.4. Các hình thức hoạt động của doanh nghiệp FDI ............................................ 8
1.2. Khái quát về hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI ........................... 10
1.2.1. Khái niệm chuyển giá .................................................................................... 10
1.2.2. Các hình thức chuyển giá .............................................................................. 11
1.2.3. Tác động của hoạt động chuyển giá đối với nước nhận đầu tư .................... 15
1.3 . Hoạt động chống chuyển giá ............................................................................ 16
1.3.1. Khái niệm chống chuyển giá ........................................................................ 16
1.3.2. Các biện pháp chống chuyển giá .................................................................. 17
1.4 . Thực tiễn chống chuyển giá của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam .......................................................................................... 18
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................. 18
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 22

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI VÀ CÔNG TÁC CHỐNG CHUYỂN
GIÁ CỦA VIỆT NAM .......................................................................................... 24
2.1 Khái quát tình hình FDI và doanh nghiệp FDI ở Việt Nam ........................... 24
2.1.1. Tình hình thu hút vốn FDI ............................................................................. 24



2.1.2. Doanh nghiệp FDI......................................................................................... 29
2.2 . Thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam . 33
2.2.1. Tình hình khai báo lỗ của một số doanh nghiệp FDI .................................. 33
2.2.2. Các hình thức chuyển giá .............................................................................. 35
2.2.3. Tác động của chuyển giá ............................................................................... 41
2.3 . Công tác chống chuyển giá của Việt Nam đối với các doanh nghiệp FDI ... 44
2.3.1. Hành lang pháp lý ........................................................................................ 44
2.3.2 . Thực tế hoạt động chống chuyển giá của Việt Nam ..................................... 47
2.4 . Đánh giá về hoạt động chống chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt
Nam ............................................................................................................................ 49
2.4.1. Những mặt tích cực ...................................................................................... 49
2.4.1.1. Môi trường pháp lý đối với hoạt động chống chuyển giá từng bước được
hoàn thiện: ............................................................................................................... 49
2.4.1.2. Những kết quả đã đạt được ........................................................................ 50
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 51

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI Ở VIỆT NAM ................. 57
3.1. Quan điểm và định hướng đối với công tác hạn chế hoạt động chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam ................................................................... 57
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 57
3.1.2. Định hướng .................................................................................................... 58
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động chống chuyển giá ở Việt Nam
.................................................................................................................................... 59
3.2.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 59
3.2.2. Khó khăn ........................................................................................................ 59
3.3. Giải pháp hạn chế hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI ở Việt
Nam ............................................................................................................................ 60
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý ........................................................................ 60
3.3.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp FDI ............................... 62



3.3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho mục đích định giá chuyển giao ......................... 65
3.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 65

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Ký hiệu
APA

Tên tiếng Anh
Advance pricing Agreement

Tên Tiếng Việt
Thỏa thuận trước về xác
định giá

2

3

ASEAN


BCC

Association of Southeast Asian
Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông

Business Cooperation Contract

Hợp đồng hợp tác kinh

Nam Á

doanh
4

BCVT

5

BOT

Bưu chính viễn thông
Built-Operation-Transfer

Xây dựng-vận hành-chuyển
giao

6


BT

7

CPM

Built-transfer
Comparable profit method

Xây dựng-chuyển giao
Phương pháp lợi nhuận có
thể so sánh được
Doanh nghiệp nhà nước

8

DNNN

9

FDI

Foreign direct investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10

MNC


Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

11

NĐTNN

12

ODA

13

OECD

14

15

PNTR

WTO

Nhà đầu tư nước ngoài
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Organisation for Economic Cooperation and Development

Tổ chức Hợp tác và Phát


Permanent Normal Trade
Relations

Quan hệ thương mại bình

World trade organization

Tổ chức thương mại thế

triển Kinh tế
thường vĩnh viễn
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 Mười đối tác nước ngoài có vốn FDI lớn nhất tại Việt Nam (lũy kế đến hết
ngày 15/12/2014). ...................................................................................................... 27
Bảng 2.2 Số doanh nghiệp FDI hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 giai
đoạn 5 năm 2009-2014 .............................................................................................. 30
Bảng 2.3 Thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong giai đoạn 2001-2013 ............................................. 32
Biểu đồ 2.1 Tình hình thu hút FDI từ năm 2004 đến năm 2014 ................................... 24
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 2004-2014 ............................ 26
Biểu đồ 2.3 Nguồn vốn FDI vào Việt Nam chia theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 20032014.......................................................................................................................... 28
Biểu đồ 2.4 Doanh thu, lợi nhuận của công ty Coca-cola Việt Nam giai đoạn 20072013.......................................................................................................................... 34


1
LỜI MỞ ĐẦU

1) Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hoá, đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng lên rất mạnh, đóng góp vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực
ngành công nghiệp. Tuy nhiên, cùng với những kết quả đạt được, khu vực kinh tế này
lại không kém phần phức tạp. Số lượng các giao dịch thương mại xuyên biên giới diễn
ra giữa các công ty liên kết ngày một tăng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
khốc liệt, vấn đề tối đa hoá lợi nhuận cho tổng thể tập đoàn luôn là mục tiêu quan tâm
hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài việc nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp FDI, chuyển giá được xem là một trong những phương pháp
mà các nhà đầu tư thường áp dụng nhằm mục đích tránh thuế, từ đó tổng lợi ích cuối
cùng sẽ được gia tăng. Gần đây các giao dịch có yếu tố nước ngoài ngày càng xuất hiện
nhiều dấu hiệu của hiện tượng chuyển giá. Hiện tượng chuyển giá không chỉ gây thiệt
hại cho chính phủ nước chủ nhà do bị thất thu thuế, giảm phần lợi nhuận của bên góp
vốn của nước chủ nhà do giá trị góp vốn của họ thấp mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến
thương mại quốc tế. Do các quy luật của thị trường tự do, đặc biệt là quy luật cung cầu
không hoạt động trong các tập đoàn đa quốc gia, nên gây ra nhiễu loạn quá trình lưu
thông quốc tế.
Xuất phát từ những nhận thức như vậy, có thể nói chuyển giá không còn là vấn đề
mới mẻ và có nhiều báo cáo khoa học đã đề cập đến vấn đề kiểm soát hoạt động
chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI nhưng thông qua bài khóa luận này, tác giả muốn
nghiên cứu một cách toàn diện hơn về vấn đề chuyển giá, Vì thế, tác giả quyết định
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hạn chế hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam”.
2) Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng hiện tượng
chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam


2

trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp chống chuyển giá phù hợp với thông lệ
quốc tế và tình hình Việt Nam.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu:
-

Những vấn đề cơ bản về FDI, các doanh nghiệp FDI, hoạt động chuyển giá và
chống chuyển giá của các doanh nghiệp FDI.

-

Kinh nghiệm các nước về việc quản lý hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI trên thế giới.

-

Thực trạng chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, hoạt động
chống chuyển giá của các doanh nghiệp FDI.
 Phạm vi nghiên cứu:

-

Các hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, chủ yếu tập
trung vào giai đoạn năm 2000 đến nay.

-

Thực trạng công tác chống chuyển giá của Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến
nay.


-

Các giải pháp được đề xuất cho những năm sắp tới trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế.

-

Đề tài không nghiên cứu chuyển giá của các đối tượng: hoạt động đầu tư gián
tiếp của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam, công ty Việt Nam có hoạt động
đầu tư ra nước ngoài.

4) Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận được nghiên cứu chủ yếu dựa trên các phương pháp so sánh, phân
tích tổng phân hợp, phương pháp thống kê, phương pháp duy vật biện chứng, và
các phương pháp nghiên cứu tài liệu.
5) Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Khái quát về doanh nghiệp FDI và hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp FDI.


3
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp
FDI và công tác chống chuyển giá của Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế hoạt động chuyển giá của các doanh
nghiệp FDI ở Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên TS.
Nguyễn Quang Minh đã tận tình đưa ra ý kiến, giúp em có thể hoàn thành được bài
khóa luận tốt nghiệp này. Do những hạn chế nhất định về thời gian, hiểu biết cũng như
nguồn tài liệu nghiên cứu nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ phía các thầy cô.


4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP FDI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP FDI
1.1. Khái quát về FDI và doanh nghiệp FDI
1.1.1. Khái quát về FDI
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của
ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) nói riêng. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là
tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng
thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Như vậy có thể hiểu: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời
gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm của IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được
những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh
tế khác nên kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp.

Khái niệm của OECD: Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp đặc biệt là những khoản


5
đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên
bằng một trong các cách sau: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi
nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có,
tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng từ 5 năm trở lên.
Theo luật đầu tư Việt Nam 2005: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài
bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt
Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định
của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Các quan điểm về FDI được đưa ra tùy góc độ nhìn nhận của các nhà kinh tế nên rất
phong phú và đa dạng. Qua đó có thể rút ra khái niệm chung như sau: FDI là một loại
hình thức đầu tư trong đó chủ đầu đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn số vốn đầu tư của
một dự án ở nước khác qua đó giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án
đầu tư đó.
1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp FDI
- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): doanh nghiệp FDI là doanh
nghiệp trong đó nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường
hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhà đầu tư
chủ đích thực hiện quyền kiểm soát công ty.
- Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): Doanh nghiệp FDI là những doanh
nghiệp mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sở hữu cổ phiếu thường hoặc biểu quyết cho
phép tham gia có hiệu quả vào việc quản lí hoặc kiểm soát doanh nghiệp.
- Theo quy định của Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam: Doanh nghiệp FDI là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài (NĐTNN) thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp
Việt Nam do NĐTNN mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. Trong đó, NĐTNN là tổ chức,

cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Tổng hợp các khái niệm trên, có thể hiểu: Một doanh nghiệp được gọi là doanh
nghiệp FDI nếu nó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong đó, chủ đầu tư là tổ chức,


6
cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư và phải sở hữu ít nhất 10%
cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp FDI
1.1.3.1. Bổ sung nguồn vốn quan trong cho đầu tư phát triển
Sự khác biệt về trình độ, công nghệ đã tạo nên khoảng cách kinh tế ngày càng
xa giữa các nước đang và chậm phát triển với các nước công nghệ phát triển. Do đó
nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển kinh tế của các nước đang và chậm phát triển là rất
lớn nhằm rút ngắn khoảng cách này với các nước công nghiệp phát triển. Trong các
nguồn vốn nước ngoài thì vốn FDI được coi là tối quan trọng, nó bổ sung thêm nguồn
vốn cho quốc gia, giúp các quốc gia giải được bài toán thiếu vốn.
Hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhằm thu được lợi ích kinh tế trong lâu
dài nên nguồn vốn FDI chủ yếu tồn tại dưới hình thức công nghệ, đất đai, nhà
xưởng,…Vì vậy mà nguồn vốn này có độ ổn định hơn so với những hình thức đầu tư
nước ngoài khác như đầu tư chứng khoán của các công ty nước ngoài…Thêm vào đó
FDI là nguồn vốn do các chủ đầu tư tự bỏ vốn ra. Tự tiến hành hoạt động đầu tư, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên hiệu quả sử
dụng nguồn vốn này thường cao hơn nguồn vốn khác và nó không để lại gánh nặng nợ
nần cho nước chủ đầu tư như nguồn vốn ODA. Nguồn vốn FDI cũng góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Vốn trong dân được kích thích đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do sức ép phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
FDI nên nhà nước phải tăng cường vốn đầu tư và quan tâm nhiều hơn để việc đầu tư có
hiệu quả.
1.1.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và mở rộng
nguồn thu cho ngân sách quốc gia

Trong giai đoạn đầu mới phát triển, do trình độ phát triển thấp, công nghệ, máy
móc thiết bị lạc hậu, thiếu vốn…nên năng lực sản xuất của khu vực kinh tế trong nước
của các nước đang phát triển là rất yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Nhưng khi nguồn vốn “chảy”
vào các doanh nghiệp thì những khó khăn trên đã phần nào được giải quyết. Trong


7
những năm tiếp sau đó thì doanh nghiệp có vốn FDI tham gia cung ứng ngày càng
nhiều các loại hàng hóa cho tiêu dùng ở trong nước tiếp nhận vốn đầu tư. Doanh
nghiệp có vốn FDI đã đáp ứng được một phần nhu cầu hàng hóa trong nước, chủng loại
hàng hóa phong phú, từ hàng hóa tiêu dùng cá nhân, hàng tiêu dùng gia đình đến hàng
tiêu dùng cao cấp, nó làm giảm đi sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu.
Không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng những nhu cầu trong nước mà những doanh
nghiệp có vốn FDI ngày càng phát triển mạnh mẽ đó là đã hướng mạnh sang xuất khẩu.
Nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu đã giúp các nước cải thiện cán cân thương mại
đặc biệt là những nước đang phát triển. Do nhu cầu hàng hóa ở trong nước được đáp
ứng tốt hơn và có nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu mà nhập khẩu cũng thay đổi theo hướng
tích cực. Cơ cấu nhập khẩu thay đổi mạnh, tỷ trọng hàng máy móc, thiết bị, công cụ
sản xuất tăng. Các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư thu ngoại tệ được mở rộng và phát
triển. Khách quốc tế đến các nước đang phát triển với mục đích tìm hiểu cơ hội đầu tư
tăng lên, dịch vụ du lịch, khách sạn, vận chuyển hàng không…cũng theo đó mà phát
triển. Nguồn thu từ xuất khẩu và từ các dịch vụ ngoại tệ sẽ ngày càng tăng, còn nhu cầu
nhập khẩu sẽ ổn định . Chính vì vậy mà cán cân vãng lai và cán cân thanh toán được
cải thiện theo hướng tích cực.
Nhờ vào sự đóng góp của nguồn vốn FDI mà các quốc gia đã đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng của
những doanh nghiệp FDI thường cao hơn những khu vực kinh tế vốn có ở trong nước,
chính vì vậy mà những doanh nghiệp FDI góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển và tăng
trưởng kinh tế thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển…Thông qua thu thuế và tiêu

dùng các dịch vụ công cộng của doanh nghiệp FDI mà nguồn thu của ngân sách nhà
nước cũng tăng lên.
1.1.3.3. Góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao công nghệ mới của nền kinh tế
Doanh nghiệp FDI đã đóng góp một nguồn vốn lớn vào quá trình phát triển kinh
tế của đất nước nhưng những công nghệ đi kèm theo nó cũng là một điểm quan trọng
và hấp dẫn của dòng vốn FDI. Hầu hết các nước đang phát triển có trình độ khoa học
và công nghệ thấp trong khi phần lớn những kỹ thuật mới được phát minh trên thế giới


8
xuất phát chủ yếu từ các nước công nghiệp phát triển. Trong khi các nước đang phát
triển rất cần vốn cũng như công nghệ để phát triển. Các nước này có thể có được công
nghệ hiện đại thông qua hoạt động ngoại thương, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài.
Tác động liên quan đến phổ biến và chuyên giao công nghệ từ các doanh nghiệp
FDI thường được coi là mục tiêu tối quan trọng của các nước đang phát triển. Nhờ có
FDI mà các công ty nước ngoài có thể đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào
sản xuất ở nước sở tại thông qua thành lập các công ty con hoặc chi nhánh. Ngoài ra,
sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận
dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn sàng cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước. Do đó, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ tăng cường nhưng cũng gây
áp lực về đổi mới công nghệ nhằm thúc đẩy cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong
nước.
Các công nghệ mà các chủ đầu tư nước ngoài chuyển giao cho các nước đang
phát triển thường dưới dạng tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết
kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lí, công nghệ marketing.
Số lượng hợp đồng công nghệ giữa các công ty mẹ với các chi nhánh, công ty con ở
các nước đang phát triển đã tăng lên nhanh chóng và đã xuất hiện nhiều trong lĩnh vực
công nghệ thông tin, hóa chất, vật liệu mới và ô tô.
Về phía các doanh nghiệp nước nhận đầu tư, một mặt do năng lực yếu kém về đổi

mới công nghệ, mặt khác công nghệ tiên tiến đều do các công ty quy mô lớn có tiềm
năng công nghệ trên thế giới nắm giữ; vì vậy các doanh nghiệp này có xu hướng muốn
áp dụng ngay công nghệ tiên tiến hoặc trực tiếp thông qua việc thành lập các liên
doanh với đối tác nước ngoài hoặc gián tiếp thông qua phổ biến và chuyển giao công
nghệ từ các doanh nghiệp FDI.
1.1.4. Các hình thức hoạt động của doanh nghiệp FDI
Có rất nhiều cách phân chia loại hình tồn tại của các doanh nghiệp FDI song hai
hình thức hoạt động phổ biến nhất của doanh nghiệp FDI hiện nay là doanh nghiệp có
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh và một số hình thức khác.


9
 Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài:
Loại hình hoạt động này là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư dựa trên hình
thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
Đặc điểm doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài:
+) Có thể do một tổ chức, một cá nhân nước ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc có
thể do nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cùng đầu tư vốn thành lập để thực hiện hoạt
động kinh doanh.
+) Được thành lập dưới dạng công ty TNHH, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
bằng số vốn đưa vào kinh doanh.
+) Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của một
hoặc nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài.
Đối với Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với
nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài mới và có tư cách pháp nhân dựa trên pháp luật Việt Nam, được thành lập

và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
 Doanh nghiệp liên doanh:
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở góp
vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt động trong những lĩnh
vực nhất định.
Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh dựa trên quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
 Hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hình thức hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với
một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) ký kết


10
hợp đồng quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên hợp doanh mà không hình thành pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh
được ký giữa các nhà đầu tư trong nước để tiến hành đầu tư, kinh doanh thực hiện theo
quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật có liên quan.
Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối
không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
 Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để
tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền, nghĩa vụ của
doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
1.2. Khái quát về hoạt động chuyển giá của doanh nghiệp FDI
1.2.1. Khái niệm chuyển giá
Chuyển giá là một khái niệm đã xuất hiện vào những năm cuối thế kỉ 20, cùng với

sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các công ty đa quốc gia trên thế giới. Khi các
công ty phát triển đến mức nó cảm thấy môi trường kinh doanh trong nước là quá nhỏ
bé, gò bó, nó sẽ tìm đến các nước trên thế giới và các nguồn lợi nhuận khác. Vì vậy,
các công ty không còn mang quy mô quốc gia nữa mà là quốc tế. Nhờ vào việc hoạt
động tại nhiều môi trường kinh doanh đa dạng mà các công ty đa quốc gia cũng như
các doanh nghiệp FDI có những thuận lợi nhất định mà các loại hình công ty khác
không thể có. Chuyển giá chính là một trong những chiến lược kinh doanh mà các
doanh nghiệp FDI đã khai thác tối đa thế mạnh đặc trưng này của mình.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế, trong hướng dẫn chuyển giá, bản đầu tiên
phát hành vào năm 1979 đã định nghĩa: “Chuyển giá là việc xác định giá chuyển giao
giữa một bộ phận của một công ty đa quốc gia đối với hàng hóa hoặc dịch vụ được
cung cấp bởi một bộ phận khác của cùng công ty đó.” (OECD, 1979, tr.8).


11
Theo định nghĩa của Andrew Lymer & John Hasseldine trong cuốn: “The
International Taxation System”: Chuyển giá là việc thực hiện chính sách giá đối với
hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua
biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc
gia.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam thường xuyên khai báo kết quả kinh doanh không bình thường, thua
lỗ triền miên, cơ quan thuế thường liên hệ khái niệm “chuyển giá” với việc định giá các
giao dịch nội bộ không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Theo
quan điểm của Việt Nam, chuyển giá là một hoạt động chủ quan của các công ty đa
quốc gia nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp thông qua việc xác định giá trị các nghiệp
vụ chuyển giao trong nội bộ công ty đa quốc gia không đúng với giá thị trường.
(Nguyễn Ngọc Thanh và Nguyễn Hoàng Dũng, 2000, tr.15).
Qua các khái niệm trên, có thể hiểu: Chuyển giá là hành vi của các doanh nghiệp
FDI thực hiện thông qua việc thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ

với các công ty liên kết bên ngoài biên giới quốc gia nhằm chuyển lợi nhuận từ nơi có
mức thuế suất cao sang nơi có mức thuế suất thấp, với mục đích tối thiểu hóa tổng số
thuế phải nộp.
1.2.2. Các hình thức chuyển giá
 Thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Các doanh nghiệp có thể nâng giá trị vốn góp của mình bằng cách định giá vào
các tài sản cố định hữu hình như máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, hoặc lợi
dụng vào sự khó khăn trong việc xác định giá trị tài sản vô hình như giá trị thương
hiệu, bằng phát minh, sáng chế…để nâng khống giá trị tài sản này. Việc tăng giá trị
vốn góp được thể hiện như sau:
Đối với đầu tư theo mô hình liên doanh: Việc tăng giá trị tài sản đóng góp sẽ
làm cho phần vốn góp của bên nâng giá trị góp vốn tăng. Do đó mà sự chi phối trong
các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh và mức lời được chia sẽ


12
tăng. Ngoài ra, khi dự án kết thúc thì tỉ lệ giá trị tài sản được chia cao hơn giúp các
doanh nghiệp này thu vào dòng tiền cao hơn.
Đối với các công ty có 100% vốn FDI: việc nâng tài sản vốn góp sẽ giúp họ tăng
mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức khấu hao tài
sản cố định sẽ mang lại cho chủ đầu tư:
-

Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư.

-

Giảm mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng cho nước tiếp nhận đầu tư.
Bên cạnh đó, khi nâng giá trị vốn góp bằng cách định giá cao hơn giá trị thực


của các tài sản cố định thì các công ty đa quốc gia đã chuyển bớt một phần thu nhập
của công ty ra ngoài.
 Thông qua hoạt động chuyển giao hàng hóa, dịch vụ
Các doanh nghiệp FDI sẽ nhập nguyên liệu từ các doanh nghiệp đầu tư ở nước
ngoài, hoặc từ các công ty đối tác trong liên doanh với giá cao. Theo đó, các doanh
nghiệp FDI sẽ chuyển được một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông qua việc thanh
toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, lợi nhuận chịu thuế TNDN giảm bắt nguồn từ
việc mua hàng nhập khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng. Hơn nữa, thuế nhập
khẩu càng cao thì các tập đoàn đầu tư ở nước ngoài sẽ bán nguyên liệu, hàng hóa với
giá thấp nhằm tránh nộp nhiều thuế nhập khẩu. Từ đó, họ sẽ tăng cường hoạt động tư
vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với giá cao nhằm bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm với
giá thấp hơn. Nếu hàng hóa nhập khẩu được đánh thuế suất thấp thì công ty sẽ ký hợp
đồng nhập khẩu với giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế.
 Thông qua chuyển giao tài sản vô hình (công nghệ, thương hiệu)
Việc định giá chính xác tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức khó khăn.
Điều này đã khiến cho nhiều doanh nghiệp FDI có ý đồ thổi phồng phần góp vốn bằng
thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ…nhằm tăng phần góp vốn của
mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằng tài sản vô hình có xuất trình giấy
chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin cậy, trung thực của giấy chứng nhận
này lại rất khó kiểm định.


13
Các phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm sẽ được xây dựng tại các quốc gia
có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cao, tất cả các chi phí nghiên cứu phát triển
sản phẩm đều do thành viên MNC tại quốc gia có thuế suất cao này gánh chịu nhưng
kết quả của việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thì vẫn được các thành viên khác
áp dụng như nhau. Hay một chương trình quảng cáo nhằm xây dựng thương hiệu cho
các sản phẩm trên phạm vị khu vực, nhưng chi phí thì được phân bổ hết về cho các
thành viên có trụ sở đặt tại quốc gia có thuế suất cao.

 Thông qua sự chênh lệch thuế suất giữa các quốc gia
Dựa trên sự chênh lệch về thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp
giữa các quốc gia.
Giá cả hàng hóa và thành phẩm sẽ được công ty mẹ bán với giá thấp để giảm
thuế nhập khẩu phải nộp cho công ty con nếu như thuế nhập khẩu ở quốc gia có công
ty nhập khẩu của MNC cao. Song hành với nó là sự bù đắp việc bán với giá thấp bằng
cách tính giá cao hơn với các hoạt động khác như tư vấn, vận chuyển,… Hai công ty
của MNC quan hệ với nhau theo cách mà sản phẩm đầu ra của công ty này là đầu vào
của công ty kia, nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty đầu ra cao hơn
của công ty đầu vào thì công ty đầu ra sẽ phải bán giá thấp cho công ty đầu vào. Ngược
lại, nếu thuế ở công ty đầu ra thấp hơn thì công ty đầu ra sẽ bán với giá cao hơn, từ đó
MNC có thể giảm được thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
 Thông qua hoạt động tài chính
Hình thức này được thực hiện thông qua việc áp dụng các hình thức tài trợ khác
nhau giữa các công ty con. Các công ty con sẽ tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp
lí ví dụ: dùng vốn vay từ công ty mẹ để thay thế cho tài sản cố định và tài sản đầu tư
dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu lên để đẩy chi phí hoạt động tài
chính lên cao như chi phí về chênh lệch tỉ giá hay chi phí lãi vay…cũng như chuyển
một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay vốn để tránh thuế,
tránh lỗ do chênh lệch tỉ giá về sau. Theo cách khác, công ty mẹ sẽ buộc các công ty
con đóng tại nước có thuế suất cao tài trợ bằng nợ vay nhiều hơn để hưởng lợi từ thuế,
đồng thời sẽ chuyển vốn cổ phần cho công ty con ở quốc gia có thuế suất thấp hơn.


14
Việc này sẽ giúp cho các doanh nghiệp vẫn đảm bảo được cấu trúc vốn của toàn công
ty, không những thế mà dòng tiền chung cũng tăng lên. Thực tế thì các quốc gia có thể
không có lãi suất giống nhau nên các công ty sẽ so sánh giá trị lợi thế từ tấm chắn thuế
và lãi vay để quyết định vấn đề vay vốn.
Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian. Một

số đối tác liên doanh thường bị ép nhận chuyên gia với chi phí rất cao nhưng hiệu quả
lại vô cùng thấp. Nhiều doanh nghiệp FDI bị chịu sử quản lý với mức lương cao, ngoài
ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp nhà quản lý.
Các công ty con thường được hỗ trợ hoạt động tài chính qua những cách sau
đây:
- Thông qua hoạt động vay vốn giữa các công ty thành viên trong tập đoàn:
Việc nâng giá trị tài sản đóng góp giữa các công ty thành viên với nhau sẽ khiến
cho các bên có ý đồ nâng giá trị góp vốn tăng, qua đó, sẽ gia tăng mức lời được chia và
sự chi phối trong các quyết định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh. Ngoài
ra, tỉ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn khi dự án kết thúc hoạt động. Đối với công ty
100% vốn nước ngoài, việc nâng giá trị tài sản vốn góp sẽ giúp họ tăng mức khấu hao
trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu vào. Việc tăng mức khấu hao tài sản cố định sẽ
giúp chủ đầu tư nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, qua đó giảm thiểu được rủi ro đầu tư
cũng như mức thuế TNDN phải đóng.
-

Thông qua hoạt động bảo lãnh của công ty mẹ đối với công ty con:
Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn vốn bất hợp lý

như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài sản cố định và tài sản đầu tư
dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài
chính lên cao và chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo
lãnh vay vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau.
 Thông qua các trung tâm tái tạo hóa đơn
Trung tâm này đóng vai trò là người trung gian giữa công ty mẹ và các công ty
con. Hàng hóa trên chứng từ hóa đơn đều được bán từ công ty nơi sản xuất hàng hóa
qua trung tâm tái tạo hóa đơn và sau đó nó sẽ bán lại cho công ty phân phối bằng cách


15

xuất hóa đơn và chứng từ kèm theo. Thông qua đó, loại ngoại tệ của cả đơn vị sản xuất
và trung tâm tái tạo hóa đơn sẽ được định vị lại. Thực tế thì hàng hóa được chuyển giao
trực tiếp từ công ty sản xuất qua thẳng công ty phân phối mà không qua trung tâm tái
tạo hóa đơn.
 Thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị quản lý hành chính
Các doanh nghiệp thực hiện hình thức này bằng cách khai khống các chi phí tư
vấn, đào tạo chuyên viên, chuyển người qua công ty mẹ học tập cho các công ty con
hoặc yêu cầu các công ty con trả lương cao hơn cho các chuyên viên đến từ công ty
mẹ, trả chi phí lớn cho các công ty tư vấn trung gian nhằm chuyển một phần lợi nhuận
của các công ty con ra khỏi nước.
1.2.3. Tác động của hoạt động chuyển giá đối với nước nhận đầu tư
- Gây thất thu thuế cho chính phủ: Khi đồng ý cho các nhà đầu tư nước ngoài
hoạt động kinh doanh thì Chính phủ các nước nhận đầu tư luôn mong muốn sẽ thu
được một lượng đáng kể lợi nhuận của công ty nước ngoài bằng các chính sách thuế.
Tuy nhiên, thông qua các hoạt động chuyển giá, các công ty đa quốc gia đã lấy đi khỏi
nước nhận đầu tư một lượng lớn số thu thuế quan trọng. Kết quả là Chính phủ nước
nhận đầu tư bị thất thu thuế nghiêm trọng. Kéo theo đó là Chính phủ sẽ bị suy giảm
khả năng chi trả cho chương trình phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế,...Kết quả là chỉ
mình các công ty hưởng lợi còn cả xã hội phải gánh chịu chi phí từ hành vi chuyển giá
của họ.
Chuyển giá làm cho chính sách thuế của Chính phủ trở nên không hiệu quả, vì
vậy làm mất đi quyền tối cao của Chính phủ trong vai trò điều tiết nền kinh tế. Do bị
thất thu thuế mà Chính phủ sẽ bị giảm hoặc không còn khả năng tài chính theo đuổi các
mục tiêu kinh tế đề ra.
- Gây nên hiện tượng độc quyền: Thông qua hoạt động chuyển giá nhằm xâm
chiếm thị phần khi mới tham gia vào thị trường, các doanh nghiệp FDI sẽ thực hiện các
chiêu thức quảng cáo và khuyến mại tràn lan, và hậu quả sẽ là lũng đoạn thị trường.
Các doanh nghiệp trong nước sẽ không đủ khả năng cạnh tranh nên dần dần sẽ bị phá
sản hoặc buộc phải chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác. Vì vậy các doanh



16
nghiệp nhận đầu tư từ nước ngoài sẽ dần trở nên độc quyền và thao túng thị trường
trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh tranh của thị trường tự do.
Ngoài ra, Chính phủ của quốc gia này sẽ không thúc đẩy ngành sản xuất trong nước
phát triển.
- Gây thua lỗ triền miên ở liên doanh, thôn tính đối tác địa phương: Khi doanh
nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá sẽ làm cho kết quả kinh doanh của các công ty
con thua lỗ kéo dài. Khi kết quả hoạt động kinh doanh thua lỗ thì bắt buộc phải tăng
vốn góp lên. Nếu các đối tác trong nước không đủ khả năng về tài chính thì sẽ phải bán
lại phần vốn góp của mình như vậy là từ liên doanh chuyển sang 100% vốn nước
ngoài. Bởi vậy mà doanh nghiệp trong nước coi như bị thôn tính.
- Thay đổi cơ cấu vốn của nước nhận đầu tư: Thông qua hoạt động này, các
doanh nghiệp FDI sẽ định giá cao các yếu tố đầu vào nên rút ngắn được thời gian thu
lại vốn, do đó mà các luồng vốn có xu hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận
đầu tư. Các hành động chuyển giá nhằm thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đầu tư
ban đầu sẽ làm thay đổi cơ vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là
tạo ra sự phản ánh sai lệch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo
nên một bức tranh kinh tế không trung thực.
Trong một số trường hợp, các quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn nên họ trở thành người được hưởng lợi từ hoạt động
chuyển giá của các doanh nghiệp nhận đầu tư. Vì vậy mà các quốc gia này đã cố ý làm
ngơ để các doanh nghiệp FDI thỏa sức thực hiện hành vi chuyển giá. Về lâu dài, các
quốc gia này sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài chính do các nguồn thu không bền
vững đã phản ánh không chính xác sức mạnh của nền kinh tế và khủng hoảng kinh tế
sẽ xảy ra.
1.3. Hoạt động chống chuyển giá
1.3.1. Khái niệm chống chuyển giá
Chống chuyển giá là tập hợp tất cả các phương pháp nhằm ngăn chặn hành vi
chuyển giá giữa các doanh nghiệp, bao gồm: ban hành các văn bản quy định pháp luật



17
về chống chuyển giá; thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp; có dấu hiệu vi phạm; kiểm
soát giá chuyển giao theo tiêu chuẩn giá thị trường…
1.3.2. Các biện pháp chống chuyển giá


Cơ chế APA
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều quốc gia thực hiện cơ chế thỏa thuận trước về

phương pháp xác định giá theo nguyên tắc giá thị trường (APA), một biện pháp hiệu
quả cho quản lý chống chuyển giá bên cạnh việc thanh tra, kiểm tra vì đây là một thỏa
thuận giữa cơ quan thuế và người nộp thuế về phương pháp xác định giá giao dịch.
Doanh nghiệp sẽ bị cục thuế phát hiện ngay lập tức khi giao dịch dưới giá thỏa thuận.
APA thường được xác định trước khi diễn ra giao dịch giữa các bên liên kết và
là một dạng cam kết từ 3 đến 5 năm của nhà đầu tư về giá để làm cơ sở xác định nghĩa
vụ thuế và cơ quan thuế thực hiện vai trò người giám sát quá trình thực hiện cam kết
này.
Hiện nay, Thái Lan đã kết luận 3 APA song phương với Nhật Bản với thời gian
2-3 năm. Tuy APA chưa được áp dụng ở Việt Nam nhưng nếu dự thảo sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý thuế được thông qua thì APA sẽ được áp dụng từ năm 2015 và ngành
thuế sẽ có cơ sở để chống chuyển giá hiệu quả hơn.


Chế độ kế toán, kiểm toán
Đây là một biện pháp quan trọng trong hoạt động chống chuyển giá, giúp cho

các cơ quan chức năng phát hiện hành vi chuyển giá thông qua các kết toán hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ số liệu thu thập được, lợi nhuận, doanh thu của

doanh nghiệp sẽ được xác định, qua đó có thể kết luận các doanh nghiệp có chuyển giá
để trốn thuế hay không nhưng cần phải nắm bắt được sự khác biệt giữa chế độ kế toán,
kiểm toán của các quốc gia khác nhau vì chuyển giá diễn ra trên phạm vi quốc tế. Việc
điều tra chuyển giá của đối tượng nộp thuế có thể sẽ bị cản trở bởi sự khác biệt giữa hệ
thống kế toán tại nước tiếp nhận đầu tư và chế độ kế toán tại nước xuất khẩu đầu tư do
sự không thống nhất về số liệu mà công ty con áp dụng chế độ kế toán ở nước nhận đầu
tư trong khi công ty mẹ ở nước ngoài lại tuân theo chế độ kế toán ở nước xuất khẩu đầu
tư hoặc chế độ kế toán quốc tế.


18


Công tác giám định
Đây là việc làm bắt buộc đối với chống chuyển giá. Nó không chỉ giúp giá trị

thực của giao dịch được xác định mà còn thống kê được tài sản trong góp vốn liên
doanh. Từ đó có thể kết luận đối tượng nộp thuế có thực hiện chuyển giá hay không.
Tuy nhiên vấn đề lớn nhất mà cơ quan chức năng gặp phải là việc giám định giá trị
đúng của tài sản vô hình do khái niệm này tương đối mang tính chủ quan của bên sở
hữu.


Thông tin thị trường
Giá cả của tất cả các giao dịch không thể giống hệt nhau vì chúng được tiến

hành trong các điều kiện khác nhau. Do đó, cơ quan quản lý phải nắm được thông tin
này, cũng như các thông tin khác gọi chung là thông tin thị trường, để có thể xác định
những khác biệt đó.
Hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế cần bổ sung thêm các thông tin bổ

trợ quan trọng và xây dựng ứng dụng khai thác để phục vụ cho việc phân tích rủi ro,
thanh tra giá chuyển nhượng. Ngoài cơ sở dữ liệu riêng của ngành thuế, cơ quan thuế
cần phối hợp với các cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu chung, cho phép doanh nghiệp có
thể truy cập và thu thập thông tin, phục vụ cho việc xây dựng hồ sơ xác định giá
chuyển nhượng, cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
1.4. Thực tiễn chống chuyển giá của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
1.4.1.1. Chống chuyển giá của Mỹ
- Các quy định pháp luật
Các quy định về giá chuyển giao đã trở thành một phần trong luật thuế của Mỹ
từ thời điểm chiến tranh thế giới thứ nhất. Khởi đầu là phần 482 của Luật Thu nhập nội
bộ (IRC) ban hành năm 1968. Điều khoản 482 này được xây dựng nhằm cải thiện tình
hình thất thu thuế của cơ quan Thuế. Theo đó, giá chuyển giao tài sản hữu hình và vô
hình giữa các chi nhánh của một doanh nghiệp ở các nước khác nhau phải được xác


19
định tương đương với giá cung cấp cho bên thứ ba, hoặc tương đương với giá của một
doanh nghiệp khác có sản phẩm tương tự.
Tháng 10/1988, cơ quan thuế nội địa Mỹ (IRS) đề nghị hai phương pháp nhằm
thiết lập tiêu chuẩn cân xứng với thu nhập. Một là dựa trên phân tích các giao dịch có
thể so sánh; hai là dựa trên việc tách lợi nhuận giữa các bên có liên kết.
Tháng 1/1992, IRS ban hành quy định giới thiệu ba phương pháp định giá mới,
tất cả dựa trên việc đối chiếu các tài liệu về kết quả giao dịch.
Tháng 1/1993, IRS ban hành quy định tạm thời. Ngày 1/7/1994 quy định chính
thức được ban hành, có hiệu lực từ ngày 8/7/1994 đến nay.
Quy định yêu cầu giá chuyển giao tài sản vô hình phải được xác định theo một
trong bốn phương pháp sau: Phương pháp giao dịch không liên kết có thể so sánh
(CUT); phương pháp lợi nhuận có thể so sánh (CPM); phương pháp tách lợi nhuận và

các phương pháp khác không định rõ.
Về hình thức xử phạt, số tiền phạt vi phạm về giá chuyển giao dao động từ 2040% số thuế khai thiếu.
- Thực tiễn hoạt động chống chuyển giá
Khi giá chuyển nhượng của doanh nghiệp làm thay đổi đáng kể số thuế thu nhập
phải nộp, điều khoản này cho phép cơ quan thuế xác định lại giá chuyển giao nhằm
tính lại lợi nhuận trước thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ trường hợp của
Nissan, công ty này chuyển nhượng ô tô và các phụ tùng với giá cao cho các chi nhánh
ở Mỹ, làm cho lợi nhuận chi nhánh ở Mỹ giảm và lợi nhuận của công ty mẹ ở Nhật
tăng lên gần 1 tỷ USD. Điều này đồng nghĩa với việc một số thuế thu nhập doanh
nghiệp đúng ra phải nộp ở Mỹ đã được chuyển về cho Nhật.
Năm 1993, Cơ quan Thuế nội địa của Mỹ (IRS) đã điều tra và phán quyết rằng
hãng ô tô Nissan của Nhật Bản đã tránh thuế bằng cách định giá rất cao các loại xe
nhập từ Mỹ, cuối cùng Nissan phải nộp một khoản tiền phạt là 170 triệu USD.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Các quy định pháp luật


×