Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.95 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................ 3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH ........................... 4
I.Khái niệm,phân loại và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh ....... 4
1 Khái niệm: ............................................................................................. 4
2. Sức cạnh tranh,năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực
cạnh tranh ............................................................................................... 5
2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ................... 5
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh .......................................... 5
3. Phân loại cạnh tranh .......................................................................... 8
4. Vai trò của cạnh tranh ..................................................................... 10
II.Những nội dung của cạnh tranh trong kinh doanh. ........................... 11
1. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản: ................................................. 11
1.1 Chiến lược nhấn mạnh về chi phí ............................................... 11
1.2. Chiến lược khác biệt hóa ........................................................... 12
1.3 Chiến lược trọng tâm hóa ........................................................... 13
2. Các vũ khí cạnh tranh chủ yếu ........................................................ 13
2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm ........................................................ 13
2.2 Cạnh tranh bằng giá ................................................................... 14
2.3 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng ........................................ 14
2.4 Cạnh tranh về thời cơ thị trường ................................................ 15
2.5 Canh tranh về không gian và thời gian ....................................... 15
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh ............................................ 16
3.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong nghành ................ 16
3.2. Nguy cơ đe doạ nhập nghành từ các đối thủ tiềm ẩn .................. 17
3.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua ... 17
3.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung
ứng ..................................................................................................... 18
1
3.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế .................................. 18


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .............. 19
I. Dệt May Việt Nam : những thành tựu đạt được ................................ 19
1 . Kim ngạch xuất tới các thị trường chủ lực .................................... 19
2. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu một số chủng loại .................... 20
3. Số lượng và quy mô xuất khẩu của các doanh nghiệp .................. 23
4. Dệt may chú trọng thị trường nội địa ............................................ 25
5. Năm 2008,dự kiến kim ngạch 9,5 tỷ USD ...................................... 25
II. Dệt may Việt Nam: khó khăn ............................................................. 28
1. Sản lượng cao nhưng chất lượng thấp ............................................ 29
2.Chủ động nguồn nguyên liệu : nguy cơ vỡ kế hoạch ..................... 30
3. Thua thiệt vì lo cạnh tranh nhau .................................................... 31
4. Những thách thức khác ................................................................... 32
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM ......................................... 34
I. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp.
..................................................................................................................... 34
II. Định hướng phát triển của chính phủ đối với dệt may ..................... 37
1. Quan điểm phát triển ........................................................................ 37
2. Định hướng phát triển ...................................................................... 38
2.1. Sản phẩm .................................................................................... 38
2.2 Đầu tư và phát triển sản xuất ...................................................... 39
2.3 Bảo vệ môi trường ...................................................................... 40
3. Các giải pháp thực hiện chiến lược .................................................. 40
3.1 Giải pháp về đầu tư ..................................................................... 40
3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực .......................................... 41
2
3.3 Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................... 42
3.4 Giải pháp thị trường .................................................................. 43

3.5 Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu ...................................... 43
3.6 Giải pháp về tài chính ................................................................. 44
KẾT LUẬN .......................................................................................... 45
LỜI NÓI ĐẦU
Nghành dệt may Việt Nam có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nghành cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho xã hội, giải quyết việc làm
cho một lực luợng lớn lao động, đồng thời đã mang lại nguồn ngoại tệ lớn từ
xuất khẩu và đóng góp mộtnguồn thu cho ngân sách Nhà nước.Giá trị sản
xuất công nghiệp của Nghành chiếm bình quân trên 9% toàn nghành công
nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 14,6% so với tổng kim nghạch xuất
khẩu cả nước và đã tạo việc làm cho gần một triệu lao động công nghiệp.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, vị thế của
nghành dệt may cũng đang dần được khẳng định.Sau một năm gia nhập
WTO, dệt may Việt Nam có sự tăng trưởng vượt bậc, “vượt dầu khí, trở thành
mặt hàng xuất khẩu lớn nhất”. Đó là nhận định của các chuyên gia kinh
tế.Hàng loạt các tập đoàn nước ngoài đang chuyển hướng đầu tư vào dệt may
Việt Nam cho thấy sự khởi sắc của nghành.Song bên cạnh những dấu hiệu
tích cự đó, nghành dệt may Việt Nam đang đói diện với nhiều rủi ro và thách
thức. Đó cũng là lý do em chọn đề tài : “Thực trạng và giải pháp nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ” làm đề án
nghiên cứu của mình.
Mục tiêu của đề án nhằm phân tích những ưu điểm và tìm ra những hạn
chế góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam trong thời buổi hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau :
Chương I : Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
3
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam

Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn gọn
ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
I.Khái niệm,phân loại và vai trò của cạnh tranh trong kinh doanh
1 Khái niệm:
Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua,sự đấu tranh giữa các chủ thể tham
gia sản xuất với nhau nhằm giành những thuận lợi trong san xuất,kinh
doanh,tiêu thụ hang hóa và dịch vụ nhằm thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình.
Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh là do tồn tại nhiều chủ sở hữu với tư
cách là những đơn vị kinh tế độc lập,tự do sản xuất kinh doanh,có điền kiện
sản xuất và những lợi ích khác nhau.
Ở Việt Nam,một số nhà khoa học cho rằng cạnh tranh là vấn đề dành lợi
thế về giá cả hàng hóa-dịch vụ và đó là phương thức dành lợi nha\uận cao
nhất cho các chủ thể kinh tế.Nói khác đi là dành lợi thế để hạ thấp các yếu tố
“đầu vào” của chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá của “đầu ra” sao
cho mức chi phí thấp nhất.Như vậy,trên quy mô toàn xã hội,cạnh tranh là
phương thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó trở thành động
lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triểnMặt khác đồng thời với tối đa hóa
lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh,cạnh tranh cũng là quá trình tích lũy và
tập chung tư bản không đòng đều ở các doanh nghiệp.Và từ đó cạnh tranh còn
là môi trường phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được
với điều kiện thị trường.
4
2. Sức cạnh tranh,năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh
tranh
2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
- Sức cạnh tranh

Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải xét đến
năng lực và tiềm năng sản xuất,kinh doanh.Một doanh nghiệp được coi là có
sức mạnh cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự
được đưa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản
phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hoặc cao
hơn.theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của doanh
nghiệp,nghành,quốc gia,khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Khái niệm này được coi là phù hợp
nhất vì nó được sử dụng kết hợp cho cả doanh nghiệp,nghành,quốc gia,phản
ánh được mối liên hệ giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các doanh
nghiệp,tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành được thị phần lớn trước các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khẳ năng cạnh tranh giành lại một phần
hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế
học,2001,NXB từ điển Bách khoa Hà Nội,trang 349).
2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia,cấp nghành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
của sản phẩm hàng hóa. Chúng có mối tương quan mật thiết với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đều thấp. Vì vậy
trước khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em xin được đề
5
cập sơ lược đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm. Còn năng
lực cạnh tranh cấp nghành có mối quan hệ và chịu ảnh hưởng của năng lực
cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tương tự như năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
6
2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia

Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế thế
giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ Khả năng cạnh tranh của một quốc gia là
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì được
mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vbền vững tương đối
và các đặc trưng kinh tế khác”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng
một môi trường cạnh tranh kinh tế chung đảm bảo phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững.
2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa
Một sản phẩm hàng hóa được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng,
tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với những
sản phẩm cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại
được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có năng
lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp.
Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là hai phạm trù khác nhau nhưng
có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có được do
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa quyết định mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của
hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
7
3. Phân loại cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau,cạnh tranh được phân ra thành nhiều
loại
*Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường thì cạnh tranh được chia làm 3
loại:

-Cạnh tranh giữa người mua và người bán:người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất,còn người mua muốn mua hàng hóa với giá thấp
nhất.Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giư hai
bên.
-Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung –cầu trên thị trường.Khi cung nhỏ hơn cầu thì canh
tranh sẽ trở lên gay gắt,giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.Người mua phải
chấp nhận mua với giá cao để được hàng hóa mà họ cần.
-Canh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh giành
giật lấy khách hàng và thị trường ,kết quả là giá cả giảm xuống có lợi cho
người mua.Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,không
chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường nhường lại thị phần của mình
cho các đối thủ mạnh hơn.
*Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế thì cạnh tranh được phân làm 2
loai:
-Cạnh tranh trong nội bộ nghành:Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một nghành,cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch
vụ.Trong đó các doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh
doanh,thậm chí bị phá sản,các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế.Cạnh
tranh trong nội bộ nghành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra,tất cả đều nhằm
mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.Kết quả của cạnh tranh nội
bộ nghành sẽ làm cho kỹ thuật phát triển.
8
-Canh tranh giữua các nghành:Là cuọc cạnh tranh giữa các doanh ngiệp
trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nuận cao nhất.Trong
quá trình này có sự phân bổ vón đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành,kết
quả là dẫn đến sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
*Căn cứ vào tính chất canh tranh thì cạnh tranh được chia làm 3 loại:
-Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên
thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị

trường.Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức,tức là
không khác nhau về quy cách,phẩm chất,mẫu mã.Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí,hạ giá thành
hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
-Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người
bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.Thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo là loại thị trường phổ biến nhất hiện nay.Sức mạnh thị trường thuộc
về một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.Sự khác biệt giữa những loại
hàng hóa dịch vụ này ở nhãn hiệu.Có những loại hàng hóa dịch vụ chất lượng
như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dung lại căn cứ vào uy tín, nhãn
hiệu sản phẩm.Mỗi sản phẩm đều manh hình ảnh và uy tín khác nhau cho nên
để giành được ưu thế trong cạnh tranh,người bán phải sử dụng các công cụ hỗ
trợ bán như: Quảng cáo,khuyến mại,cung cấp dịch vụ,ưu đãi giá cả …nhằm
nâng cao thương hiệu của sản phẩm.
-Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người
bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó,giá cả của sản phẩm và dịch vụ đó sẽ
do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
*Căn cư vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh thì cạnh tranh được chia
làm 2 loai:
9
-Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng pháp luật,phù hợp với chuẩn
mực của xã hội,nó thường được diễn ra công bằng và công khai.
-Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của pháp
luật,trái với chuẩn mực của xã hội và bị xã hôi lên án(như trốn thuế,buôn
lậu,móc ngoặc…).
4. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng
và đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung,là động lực phát triển góp
phần vào thúc đẩy nền kinh tế.Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần thiết phải
duy trì sự cạnh tranh. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là cho người

tiêu dùng.Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm cho sản phẩm có chất
lượng hơn,đẹp hơn,có chi phí sản xuất rẻ hơn,có tỷ lệ tri thức khoa học,công
nghê. Trông đó cao hơn...để đáp ứng thi hiếu của người tiêu dùng.Cạnh tranh
làm cho người sản xuất năng động hơn,nhạy bén hơn,nắm bắt nhu cầu của
người tiêu dùng,thường xuyên cải tiến kỹ thuật,áp dụng những tiến bộ các
nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,hoàn thiện cách thức tổ
chức trong sản xuất,trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất,chất lượng
và hiệu quả kinh tế .
Đứng ở góc độ lợi ích xã hội,cạnh tranh là một hình thức Nhà nước
chống độc quyền,tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những
sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng.Đứng ở góc độ doanh nghiệp,cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận
lời j cho mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường,tự
hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh
khác.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuât và cung ứng những sản
phẩm ,hàng hóa dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua
10
không có đích,là quá trình mà các doanh nghiệp đua ra các biện pháp kinh tế
đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi nhuân
trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lượng sản
phẩm và giá bán phải rẻ.Muốn vậy mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ,bên cạnh đó phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản
xuất để tối đa hóa thành quả của sản phẩm.Trong cơ chế thị trường doanh
nghiệp nào cung cấp hàng hóa,dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá cả rẻ
nhất sẽ chiến thắng.
Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích
của doanh nghiệp,lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.Tuy nhiên

ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của
cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh
không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi
các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội
II.Những nội dung của cạnh tranh trong kinh doanh.
1. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản:
Các chiến lược cạnh tranh cơ bản mà doanh nghiệp có thể theo đuổi là :
1.1 Chiến lược nhấn mạnh về chi phí
Chiến lược nhấn mạnh về chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các
điều kiện vật chất,kết hợp được giữa quy mô và tính hiệu quả,theo đuổi việc
giảm chi phí từ kinh nghiệm.Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi phí
11
gián tiếp,tối thiêuu hóa các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí bán
hàng, chi phí quảng cáo …
Việc đạt được những chi phí thấp thường đòi hỏi phải có thị phần tương
đối cao hoặc những lợi thế khác.Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế sản phẩm
phải thuận tiện cho việc sản xuất,duy trì nhiều loại sản phẩm có liên quan để
trải đều chi phí và phục vụ được tất cả các nhóm khách hàng cơ bản.Thực
hiện chi phí thấp đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn,thị phần cao có thể tạo ra tính
kinh tế cao trong quá trình mua nguyên vật liệu…làm giảm chi phí nữa.Vị trí
chi phí khi đã đạt được sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và làm như vậy
có thể tái đầu tư vào những phương tiện mới,máy móc hiện đại để duy trì lợi
thế về chi phí.
Chiến lược nhấn mạnh về chi phí đôi khi có thể làm thay lớn một nghành
nơi nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng cạnh tranh

chưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những bước cần
thiết cho việc tối thiểu hóa chi phí.
1.2. Chiến lược khác biệt hóa
Chiến lược mày làm khác biệt hóa sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp
tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong toàn nghành.Các phương
pháp khác biệt hóa sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức: sự điển hình
về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm,cong nghệ sản xuất,đặc tính của các sản
phẩm dịch vụ khách hàng…Tuy nhiên,chiến lược này không cho phép doanh
nghiệp bỏ qua yếu tố chi phí,mặc dù chi phí không phải là mục tiêu chiến
lược cơ bản.
Khác biệt hóa sản phẩm,nếu đạt được sẽ là chiến lược tạo khả năng cho
doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó tạo
lên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực
lượng cạnh tranh khác.Khác biệt hóa tạo lên sự tin tưởng của khách hàng vào
nhãn hiệu,dễ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả.Nó làm tăng tỷ lện
12
lợi nhuận vì thế tránh được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp.Dễ dàng
giảm bớt quyền lực của người mua vì họ thiếu những điều kiện để so sánh.Sự
khác biệt hóa sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đương đầu với sản phẩm
thay thế.
Thực hiện chiến lược khác biệt hóa sản phẩm đôi khi có thể loại trừ khả
năng đạt được thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần
cao.Tuy nhiên thực hiện chiến lược này nhiều khi đã thực hiện việc đánh đổi
về chi phi nếu chiến lược này đòi hỏi những hoạt động yêu cầu chi phí cao.
1.3 Chiến lược trọng tâm hóa
Chiến lược trọng tâm hóa là chiến lược tập chung vào một nhóm người
cụ thể,một bộ phận trong các loại hàng hóa hoặc mọt vùng thị trường nào
đó.Chiến lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay
quanh việc phục vụ tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo
đều được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiền đề cho rằng

doanh nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một
cách tích cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.Kết quả là doanh nghiệp
có thể đạt được sự khác biệt hóa qua việc đáp ứng tốt hơn mhu cầu của một
đối tượng cụ thể,hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn,hoặc đạt được cả hai.
2. Các vũ khí cạnh tranh chủ yếu
2.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm
Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế
có tính quyết định trong cạnh tranh,cạnh tranh bằng sản phảm thường được
thể hiện qua các mặt sau :
- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
- Cạnh tranh về Bao bì
13
- Cạnh tranh về nhãn mác.uy tín ca sản phẩm
- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm
Doanh nghiệp sẽ chiến thắng trong cạnh tranh nếu lựa chọn một sản
phẩm phù hợp với thị trường.
2.2 Cạnh tranh bằng giá
Giá là một trong các công cụ quan trọng trong cạnh tranh,thường được
sử dụng trong giai đoạn đầu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp bước vào
một thị trường mới...Cạnh tranh bằng giá thường được thể hiện qua các biện
pháp sau :
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ hoặc mức giá thấp
Để đạt được mức giá thấp doanh nghiệp cần phải xem xét hạ giá sản pẩm
của đơn vị mình.có càng nhièu khả năng hạ giá sẽ có càng nhiều lợi thế so với
đối thủ canh tranh.Khả năng hạ giá phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Chi phí về kinh tế thấp
- Khả năng bán hàng tốt,do đó có khối lượng bán lớn
- Khả năng về tài chính tốt

Hạ giá là phương pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ tực hiện trong
cạnh tranh bởi hạ giá ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì
vậy doanh nghiệp cần lựa chọn một thời điểm thích hợp để tiến hành sử dụng
giá cả làm vũ khí cạnh tranh.
2.3 Cạnh tranh về phân phối và bán hàng
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các mọi dung
chủ yếu sau đây :
- Khả năng đa dạng hóa các kênh và chọn được kênh chủ lực
14
- Tìm được những người điều khiển đủ mạnhlàm đại lý cho doanh
nghiệp
- Có hệ thống bán hàng phong phú
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau
- Có khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường,đặc biệt là trong
các thị trường lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý
- Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán và phương thức thanh toán
2.4 Cạnh tranh về thời cơ thị trường
Doanh nghiệp nào dự báo đựoc thời cơ thị truờng và nắm bắt được thời
cơ thị trường sẽ chiến thắng trong cạnh tranhThời cơ thị trường thường xuất
hiện do các yếu tố sau :
- Do thay đổi của môi trường công nghệ
- Do sự thay đổi của yếu tố dân cư và điều kiện tự nhiên
- Do các quan hệ tự tạo lập được của từng doanh nghiệp
Cạnh tranh về thời cơ thị trừong thể hiện ở chỗ doanh nghiệp dự báo
được những thay đổi của thị trường.Tù đó có các chính sách khai thác hợp lý
và sớm hơn so với các doanh nghiệp khác.Tuy nhiên,cạnh tranh về thời cơ thị
trường cũng còn thể hiện ở chỗ doanh ngiệp tìm ra được những lợi thế kinh
doanh sớmvà đi vào khai thác thị trường và một loạt sản phẩm của doanh
nghiệp cũng sẽ sớm bị lão hóa.Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải

thích ứng nhanh với những thay đổi đó.
2.5 Canh tranh về không gian và thời gian
Loại cạnh tranh này xuất hiện những vấn đề về chính sách sản phẩm và
chính sách giá cả của sản phẩm.Giá cả của các doanh nghiệp cạnh tranh trên
thị trường chênh lệch là không lớn,chất lượng sản phẩm là tương đối ổn
15
định.Trong trường hợp như vậy,thời cơ và thời gian có vai trò qua trọng và nó
quyết địn về việc buôn bán.Những doanh nghiệp nào có quá trình buôn bán
thuận tiện nhất,nhanh nhất sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.Để thực hiện được
việc bán hàng nhanh và thuận tiện bhất phải sử dụng một loạt các giải pháp
sau :
- Ký kết hợp đồng nhanh và thuận tiện
- Điều kiện bán hàng nhanh và thuận tiện
- Thu tục thanh toán nhanh
- Các hoạt đọng sau khi bán phong phú
Song vấn đề chính là tạo được uy tín giữa người mua và người bán.Làm
tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cơ bản cho côn tác tiêu thụ được hoàn
thiện.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh
Đã có nhiều nghiên cứu về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết
định cường độ cạnh tranh trên thị trường,trong đó nghiên cứu của M.E Porter
là một nhận định rất rõ nét.Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham gia quyết
định cường độ cạnh tranh, đó là :
3.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong nghành
Trước hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong nghành quyết định tính
chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong nghành mà mục đích
cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có,bảo đảm có thẻ có mức
lợi nhuận cao nhất.Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hướng làm
tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lơi nhuận của nghành.Có nhiều
hìnhthức và công cụ cạnh tranh được các đổi thủ sử dụng khi cạnh tranh trên

thị trường,ví dụ như cạnh tranh về giá hay cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm.Trên thực tế ,khi các đối thủ cạnh tranh với nhau thường sử dụng công
cụ cạnh tranh tổng hợp,trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình thức và công
16
cụ canh tranh khác như:chất lượng sản phẩm cùng với áp dụng sự khác biệt về
sản phẩm,marketing...
Thường thì cạnh tranh trở lên khốc liệt khi nghành ở giai đoạn bão
hoà,hoặc suy thoái,hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa với
các chiến lược cạnh tranh đa dạnh và do những rào cản kinh tế làm cho các
doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang nghành khác. Để có thể bảo vệ khả
năng cạnh tranh của mình,các doanh nghiêp cần phải thu thập đủ thông tin
cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị truờng và tình
trạng nghành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.
3.2. Nguy cơ đe doạ nhập nghành từ các đối thủ tiềm ẩn
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các đối thủ
này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần,sẽ làm cạnh tranh
trở lên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ của các đối thủ tiềm
ẩn các doanh nghiệp thường duy trì và không ngừng nâng cao các hàng rào
bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ.Trong quá trình hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế hiện nay,các công ty xuyên quốc gia hoặc các công ty
nước ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ dáng kể thực sự là đối thủ
“nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước là những doanh
nghiêp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.
3.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua
Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được
sản phẩm và có lãi.Chính vì vậy, sự tính nhiệm của khách hàn luôn là tài sản
có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có được là do doanh
nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so
với các đối thủ canh tranh khác.Người mua luôn muốn trả giá thấp vì vậy sẽ

thực hiẹn việc ép giá,gây áp lực đòi chất lượng cao hoặc đòi được phục vụ
nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều này làm giảm lợi nhuận
17
của doanh nghiệp. Để hạn chế bớt quyền thương lượng của người mua,các
doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện tại và tương lai cùng với
các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở đinh hướng cho kế hoạch Marketing
và chiến lược kinh doanh nói chung.
3.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung
ứng
Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận,vì
vậy họ có thể đe doạ tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua, nhằm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện,ví dụ trong trường hơp
người cung ứng có lợi thế về nguòn nguyên vật liệu hoặc sản phẩm của người
cung ứng là vật tư đầu vào qan trọng của khách hàng.Trong thực tế các doanh
nghiệp luôn phải ứng phó một cách thường xuyên đến nguồn cung ứng ngay
trong nội bộ doanh nghiệp,có thể đó là lực lượng lao động, đặc biệt là những
lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có
năng lực là một tiền đề quan trọng bảo đảm sự thành công của doanh nghiệp.
3.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi nhuận
tiềm năng của nghành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn như máy
tính , đồ điện tử...Vì phần lớn các sản phẩm thay thế làkết quả của quá trình
thay đổi công nghệ,nên thường có ưu thế về chất lượng và giá thành sản
phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản phẩm có bán
trên thị truờng.Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự tác động của sản
phẩm thay thế là tăng cường đầu tư cho R&D của doanh nghiệp, đổi mới công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý...nhằm giảm giá thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác biệt của sản phẩm.
18

×