Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

MỘT SÔ VẤN ĐÊ PHÁP LÝ VỀ HỦY PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỦY PHÁN QUYẾT
CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
VÀ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU


Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Khánh Linh

Mã sinh viên

: 1111110144

Lớp

: Anh 10 – Khối 3 KT

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học : Th.S Đinh Khương Duy

Hà Nội, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ HỦY PHÁN

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI .........................................................4
1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại trọng tài thương mại……………………4
1.1.1

Khái niệm trọng tài thương mại ..........................................................4

1.1.2

Đặc điểm của trọng tài thương mại.....................................................5

1.1.3

Phân loại trọng tài thương mại ............................................................7

1.1.4


Ưu nhược điểm của phương thức trọng tài ........................................9

1.2 Phán quyết của trọng tài thương mại……………………………………….11
1.2.1

Khái niệm phán quyết của trọng tài thương mại ............................11

1.2.2

Đặc điểm phán quyết của trọng tài thương mại ..............................11

1.2.3

Công nhận và thực thi phán quyết của trọng tài thương mại ........12

1.3 Hủy phán quyết của trọng tài thương mại………………………………….14
1.3.1

Khái niệm hủy phán quyết của trọng tài thương mại .....................14

1.3.2

Tác động của hủy phán quyết trọng tài thương mại .......................15

1.3.3

Vấn đề pháp luật về hủy phán quyết của trọng tài thương mại tại

một số quốc gia điển hình ...............................................................................20

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ HỦY PHÁN QUYẾT CỦA
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM ..................................................25
2.1 Tổng quan về trọng tài thương mại tại Việt Nam………………………….25
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển trọng tài thương mại tại Việt

Nam…………………………………………………………………………..25
2.1.2

Một số hoạt động của trọng tài thương mại tại Việt Nam ..............27


2.2 Quy định của pháp luật Việt Nam về hủy phán quyết của trọng tài thương
mại…………………………………………………………………………………31
2.2.1

Căn cứ hủy phán quyết trọng tài .......................................................32

2.2.2

Nghĩa vụ chứng minh .........................................................................41

2.2.3

Thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài .....................................41

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2.2.4

Tòa án có thẩm quyền đối với phán quyết trọng tài........................43

2.2.5

Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài..............................................43

2.2.6

Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài ...................44

2.3 Thực trạng hủy phán quyết của trọng tài thương mại tại Việt
Nam………………………………………………………………………………..48

2.3.1

Tình hình hủy phán quyết trọng tài thương mại tại Việt Nam ......48

2.3.2

Một số trường hợp yêu cầu hủy phán quyết trọng tài thương mại

tại Việt Nam .....................................................................................................50
2.4 Đánh giá quy định của pháp luật Việt Nam về hủy phán quyết của trọng
tài thương mại hiện nay…………………………………………………………..56
2.4.1

Một số ưu điểm ....................................................................................56

2.4.2

Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................57

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU ĐỂ VẬN DỤNG HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ HỦY PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .........................59
3.1 Xu hướng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại tại Việt Nam
trong thời gian tới………………………………………………………………...59
3.2 Xu hướng hủy phán quyết do trọng tài thương mại của Việt Nam tuyên với
các giao dịch xuất nhập khẩu trong những năm tới……………………………61
3.3 Một số đề xuất để vận dụng hiệu quả pháp luật về hủy phán quyết của
trọng tài thương mại tại Việt Nam………………………………………………64
3.3.1


Đề xuất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...............................64


3.3.2

Đề xuất đối với các trung tâm trọng tài ............................................70

3.3.3

Đề xuất đối với các cơ quan Nhà nước .............................................71

KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

1

CIETAC

China International Economic
and Trade Arbitration
Commission

Hội đồng Trọng tài Kinh tế và
Thương mại quốc tế Trung
Quốc

2

SIAC

Singapore International
Arbitration Center


Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Singapore

TAND

-

Tòa án nhân dân

Th.S

-

Thạc sĩ

TP.

-

Thành phố

TTTM

-

Trọng tài thương mại

VIAC

Vietnam International

Arbitration Center

Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Việt Nam

3
4
5
6
7

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Ký hiệu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ tranh chấp có yếu tố nước ngoài tại VIAC ..................................30
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Biểu đồ 2.1 Số vụ tranh chấp tại VIAC từ 1993 đến 2014 ...................................30
Biểu đồ 2.2 Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài giai đoạn 2003-2013 ..................49
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ hủy phán quyết trọng tài giai đoạn 2003-2014........................49



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, giao dịch
thương mại quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển. Các doanh nghiệp trong
và ngoài nước tích cực giao thương, mở rộng sản xuất, mua bán, tiến hành các hoạt
động giao dịch thương mại với nhau. Trong quá trình đó, việc phát sinh tranh chấp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vẫn thường xuyên xảy ra và một trong những vấn đề đáng lo ngại. Tranh chấp
thương mại hiện nay đang có xu hướng gia tăng cùng với sự phức tạp ngày càng

cao. Kèm theo đó là sự tăng lên về nhu cầu giải quyết tranh chấp thương mại của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Một trong những phương pháp giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương
mại là sử dụng trọng tài thương mại. Phương thức này được thế giới ưa chuộng vì
nhiều lợi ích mà nó mang lại như tự do thỏa thuận, thủ tục nhanh gọn, thông tin
tranh chấp được giữ kín, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy,
việc lựa chọn trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp trong các hợp đồng
thương mại quốc tế đang có xu thế gia tăng.

Tuy nhiên, tranh chấp thương mại bằng trọng tài cũng có nhiều vấn đề bất cập.
Mặc dù phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, nhưng vẫn có thể bị xem xét
lại bởi tòa án có thẩm quyền khi có đơn yêu cầu, khiến cho các doanh nghiệp chưa
thể yên tâm. Thời gian qua, việc thụ lý và giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết
của trọng tài thương mại tại các tòa án ở Việt Nam đã tăng rõ rệt. Số trường hợp tòa
án hủy phán quyết của trọng tài trong nước cũng như không công nhận quyết định
của trọng tài nước ngoài cũng tăng lên. Điều này khiến cho các doanh nghiệp ngần
ngại khi lựa chọn trọng tài, làm giảm uy tín và ảnh hưởng đến hoạt động của hội
đồng trọng tài, giảm sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
Pháp luật Việt Nam về trọng tài thương mại hiện nay cũng có nhiều chuyển
biến. Điển hình là sự ra đời của Luật trọng tài thương mại thay thế Pháp lệnh trọng
tài thương mại trước đây. Đây là một trong những thành công trong việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật về trọng tài thương mại của Nhà nước. Những quy định của Luật
trọng tài thương mại về hủy phán quyết trọng tài đã có nhiều thay đổi tích cực hơn,
mặc dù vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định.


2
Ngoài Luật trọng tài thương mại, Việt Nam còn có một số bộ luật và các văn
bản có liên quan đến trọng tài thương mại như Luật thương mại, Bộ Luật dân sự,

Luật tố tụng dân sự, Luật thi hành án dân sự, Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP của
Tòa án Nhân dân Tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Luật
trong tài thương mại. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng kí kết và tham gia các điều ước
quốc tế khác nhau về trọng tài như Công ước New York về công nhận và cho thi

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hành các quyết định của trọng tài nước ngoài, trở thành thành viên của Tòa án
Trọng tài thường trực, các Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, thương mại, các
Hiệp định khuyến khích bảo hộ đầu tư, Hiệp định Thương mại tự do...
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam vẫn chưa hiểu biết
nhiều về phương thức trọng tài cũng như chưa nắm rõ luật pháp về vấn đề hủy phán
quyết của trọng tài thương mại, khiến cho nhiều phán quyết bị hủy với lý do chưa

thuyết phục. Điều này gây thiệt hại cho các doanh nghiệp khi tốn kém thời gian, chi
phí trong quá trình xem xét đơn hủy phán quyết trọng tài. Bởi vậy, để giúp các
doanh nghiệp cho sự lựa chọn tốt hơn trong giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài, khóa luận quyết định chọn đề tài: “Một số vấn đề pháp lý về hủy phán
quyết của trọng tài thương mại tại Việt Nam và khuyến nghị cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu” làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là đề xuất những giải pháp áp dụng hiệu
quả pháp luật về hủy phán quyết của trọng tài thương mại để bảo vệ quyền lợi cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Để thực hiện được mục đích này, khóa luận sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất là tìm hiểu tổng quan về trọng tài thương mại và hủy phán quyết của trọng
tài thương mại trên cơ sở lý luận. Thứ hai là nghiên cứu pháp luật Việt Nam về vấn
đề hủy phán quyết trọng tài thương mại, đánh giá các ưu điểm đạt được và hạn chế
còn tồn tại. Đồng thời phân tích thực trạng hoạt động trọng tài và hủy phán quyết
trọng tài thương mại tại Việt Nam nhằm tìm hiểu sự áp dụng về luật pháp của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay. Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị cho các
doanh nghiệp để áp dụng hiệu quả những quy định của luật pháp Việt Nam nhằm
mục đích đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật Việt Nam về hủy phán quyết
của trọng tài thương mại.
Phạm vi nghiên cứu:



Không gian: các tranh chấp liên quan tới Việt Nam và có phán quyết của



UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trọng tài được tuyên trên lãnh thổ Việt Nam.

Thời gian: chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2003 cho đến năm 2014.

Khóa luận chủ yếu đề cập đến những quy định về hủy phán quyết của trọng tài
thương mại trong Luật trọng tài thương mại và Nghị quyết hướng dẫn thi hành Luật
trọng tài thương mại.


4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu trên, khóa luận sẽ sử dụng và kết hợp các phương
pháp: phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
lịch sử, phương pháp chuyên gia và điển hình là phương pháp so sánh luật học.
Ngoài ra, khóa luận nghiên cứu dựa trên các nguồn thông tin thứ cấp thu thập
được qua các giáo trình, sách báo tham khảo và các tài liệu trên các phương tiện
thông tin điện tử.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khóa luận bao gồm 3 chương sau
đây:

Chương 1: Khái quát về trọng tài thương mại và hủy phán quyết của trọng tài
thương mại

Chương 2: Một số vấn đề pháp lý về hủy phán quyết của trọng tài thương mại
tại Việt Nam

Chương 3: Một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để vận
dụng hiệu quả pháp luật về hủy phán quyết của trọng tài thương mại tại Việt Nam.
Người viết xin chân thành cảm ơn Th.S Đinh Khương Duy, người đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình, cùng các giảng viên trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội đã
giúp đỡ để khóa luận này có thể được hoàn thành.


4

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ HỦY PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1.1

Khái niệm, đặc điểm và phân loại trọng tài thương mại

1.1.1 Khái niệm trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp trong thương
mại xuất hiện từ lâu trên thế giới. Khái niệm trọng tài thương mại theo đó cũng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

được đề cập nhiều trong các văn bản pháp luật quốc tế và các tài liệu về trọng tài

thương mại. Cho đến hiện nay, đã có rất nhiều khái niệm được đưa ra từ nhiều góc
độ khác nhau, từ đó dẫn tới nhiều cách hiểu khác nhau về trọng tài thương mại.
Okezie Chukwumerije (1994) cho rằng: Trọng tài là một cơ chế giải quyết
tranh chấp giữa các bên với nhau, được thực hiện thông qua một cá nhân do các bên
lựa chọn hoặc bởi việc dựa trên những thủ tục hay những tổ chức nhất định được
lựa chọn bởi chính các bên. Theo đó, khái niệm trọng tài được hiểu là một cá nhân
hoặc một tổ chức nhất định được lựa chọn bởi các bên tham gia tranh chấp để giải
quyết vấn đề phát sinh. Khái niệm này được đưa ra mang ý nghĩa giải thích về mặt
hình thức của trọng tài chứ chưa thực sự đi sâu vào ý nghĩa và đặc điểm của trọng
tài thương mại.

James và Nicholas (1996) đã viết rằng: Trọng tài được coi như là một tiến trình
tư được mở ra theo sự thỏa thuận của các bên nhằm giải quyết một tranh chấp đang
tồn tại hoặc có thể sẽ phát sinh bởi một hội đồng trọng tài gồm một hoặc nhiều
trọng tài viên. Khái niệm này có đề cập đến trọng tài là quá trình giải quyết tranh
chấp tư nhân, tức là tự các cá nhân thống nhất với nhau lập ra hội đồng trọng tài
gồm một hay nhiều trọng tài viên, nhằm giải quyết tranh chấp đang tồn tại hoặc có
thể sẽ phát sinh sau đó. So với quan điểm trước đây, có thể nhận thấy khái niệm
trọng tài đã được mở rộng về mặt tổ chức và cách thức hoạt động của trọng tài.
Ngày nay, trọng tài ngày càng được các doanh nghiệp trên thế giới ưa chuộng.
Các tổ chức trọng tài cũng phát triển mạnh mẽ theo thời gian. Khái niệm trọng tài
cũng được mở rộng hơn. Theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, có thể nhận thấy
trọng tài được coi như một bên thứ ba ngoài Nhà nước để giải quyết tranh chấp
thương mại phát sinh giữa các bên, được thành lập bởi sự thỏa thuận bởi các bên
với cơ cấu là một hội đồng trọng tài bao gồm một hay nhiều trọng tài viên. Tuy


5
trọng tài là sự tự thỏa thuận lựa chọn của cả hai bên nhưng việc giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài dựa trên cơ sở pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Điều này thể

hiện sự tự do nhưng trong khuôn khổ luật pháp của các bên.
Như vậy, từ nhiều khía cạnh khác nhau về trọng tài thương mại, có thể hiểu
khái niệm này đơn giản như sau: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại, được thực hiện bởi Hội đồng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

trọng tài do các bên lựa chọn, với tư cách là một bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết
tranh chấp bằng phán quyết được đưa ra trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên và có
ràng buộc về mặt pháp lý đối với mỗi bên.

1.1.2 Đặc điểm của trọng tài thương mại


1.1.1.1 Trọng tài mang tính phi Nhà nước

Trọng tài thương mại là một tổ chức phi Chính phủ, do các trọng tài viên tự
thành lập để giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh và hoạt động dựa trên các
văn bản pháp luật hiện hành. Về bản chất, trọng tài không phải cơ quan Nhà nước,
không hoạt động bằng Ngân sách Nhà nước. Mục đích hoạt động của các trung tâm
trọng tài là cung cấp dịch vụ để tìm kiếm lợi nhuận dựa vào phí trọng tài. Khi xét xử
trọng tài không nhân danh Nhà nước để đưa ra phán quyết. Như vậy, trọng tài là
phương thức giải quyết tranh chấp và là cơ quan giải quyết tranh chấp mang tính
phi Nhà nước.

1.1.1.2 Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố
thỏa thuận và tài phán

Trọng tài mang yếu tố thỏa thuận tự nguyện giữa các bên. Điều này thể hiện ở
việc lựa chọn trọng tài giải quyết tranh chấp cần có sự thỏa thuận của các bên ngay
khi kí kết hợp đồng. Sau khi thỏa thuận trọng tài có hiệu lực, nếu tranh chấp phát
sinh, đương sự sẽ tiếp tục thỏa thuận lựa chọn hội đồng trọng tài để giải quyết. Như
vậy, trọng tài hoàn toàn mang tính chất tự thỏa thuận của các bên. Trong quá trình
xét xử, việc giải quyết tranh chấp dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện dưới tác động
của các trọng tài viên.
Trọng tài đi kèm với yếu tố tài phán. Tuy là tổ chức phi Chính phủ nhưng các
trung tâm trọng tài hoạt động giải quyết các vụ tranh chấp dựa trên luật lệ quy định
hiện hành. Trọng tài xét xử dựa vào luật pháp, đưa ra phán quyết được Nhà nước


6
bảo hộ và bắt buộc thi hành. Dù không phải cơ quan Nhà nước nhưng xét xử trọng
tài mang tính luật pháp và các đơn vị phải thực thi theo quy định của pháp luật.
Cơ chế trọng tài là sự kết hợp của hai yếu tố: thỏa thuận và tài phán. Giải quyết

tranh chấp bằng trọng tài vừa kèm theo sự tự thỏa thuận của các bên đương sự, vừa
dựa trên những quy định của luật pháp hiện hành, là sự hòa giải kết hợp với yếu tố
pháp lý. Lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp, các bên hoàn toàn có thể tự do

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

thỏa thuận lại với nhau trên một cơ sở tự nguyện, không cưỡng chế, không cứng
nhắc như tòa án, lại vừa có thể dựa trên luật pháp để đảm bảo quyền lợi của mình,
không để thua thiệt với đối phương. Phán quyết của trọng tài dựa trên tiền đề là sự
thỏa thuận của các bên. Các bên đương sự có thể tự do thỏa thuận trong quá trình
giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên một khi đã thỏa thuận thì phán quyết của trọng tài
có tính chất tài phán và bắt buộc các bên phải tuân thủ. Đây là sự kết hợp làm nên
tính thực dụng cao cho phương pháp giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng

tài.

1.1.1.3 Trọng tài đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên đương sự
Các bên có quyền tự định đoạt khi lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp,
ngay từ thỏa thuận trọng tài hay lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn quy tắc tố tụng
trọng tài, luật áp dụng để giải quyết tranh chấp, địa điểm giải quyết tranh chấp… So
với giải quyết tranh chấp bằng tòa án, các đơn vị tranh chấp lựa chọn trọng tài có
quyền tự định đoạt cao hơn. Bởi vậy đây cũng là một yếu tố làm nên sự khác biệt
của trọng tài.

1.1.1.4 Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm và bắt buộc thi hành đối
với mỗi bên

Trọng tài hoạt động dựa trên hình thức xét xử một lần. Phán quyết trọng tài có
giá trị chung thẩm và không thể kháng cáo trước bất kì cơ quan, tổ chức nào (trừ
một số trường hợp liên quan đến hủy phán quyết trọng tài). Phán quyết của trọng tài
bắt buộc thi hành đối với các bên tham gia. Đặc điểm này là một yếu tố quan trọng
tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết tranh chấp nhanh gọn, dứt điểm và là
nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp tin tưởng và lựa chọn trọng tài. Một khi
đã lựa chọn trọng tài, vấn đề tranh chấp phát sinh sẽ được xét xử nhanh gọn, tiện lợi
mà vẫn mang yếu tố luật pháp. Phán quyết trọng tài được Nhà nước bảo hộ và


7
cưỡng chế thi hành đối với mỗi bên.
1.1.1.5 Trọng tài có kèm theo sự hỗ trợ của tòa án
Trọng tài không phải là cơ quan Nhà nước, không nhân danh Nhà nước nên
không có các cơ quan cưỡng chế như Nhà nước. Giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài lại mang nhiều yếu tố tự nguyện, thỏa thuận giữa các bên, không có sự can thiệp
nhiều từ phía các trọng tài viên. Bởi vậy việc đảm bảo khách quan trọng quá trình


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

xét xử đối với trọng tài gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên trọng tài lại có được cơ chế
hỗ trợ từ tòa án theo quy định của pháp luật. Tòa án sẽ đảm bảo phán quyết của
trọng tài được thực thi khi một hoặc cả hai bên đương sự không thực sự tự nguyện.
Ngoài ra, tòa án còn có thể hỗ trợ trọng tài ở một số nội dung khác như quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên tài sản, bảo toàn chứng cứ, cấm hoặc
buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định…
1.1.3 Phân loại trọng tài thương mại

Trọng tài thương mại có hai hình thức được biết đến là trọng tài vụ việc (trọng
tài ad hoc) và trọng tài quy chế (trọng tài thường trực).

1.1.3.1. Trọng tài vụ việc (trọng tài ad hoc)

Trọng tài vụ việc là hình thức tổ chức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa
thuận thành lập để giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và sẽ tự chấm dứt sau khi
tranh chấp được giải quyết. Đây là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và được
sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới (Luật Dương Gia, 2014).
Hình thức trọng tài này không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều
hành và không có danh sách trọng tài viên. Trọng tài viên được các bên lựa chọn
hoặc chỉ định. Quy tắc tố tụng là do các bên thỏa thuận lựa chọn một trong những
quy tắc tố tụng phổ biến trong nước và quốc tế, trọng tài vụ việc không có quy tắc
tố tụng riêng.

Trọng tài vụ việc có một số đặc điểm nổi bật. Thứ nhất, quyền lựa chọn trọng
tài viên của các bên đương sự không bị giới hạn theo một danh sách có sẵn như
trọng tài thường trực. Thứ hai, các bên đương sự có toàn quyền xác lập quy chế tố
tụng mà không phải phụ thuộc vào quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có sẵn.
Doanh nghiệp có thể tự định đoạt các cách thiết lập hội đồng trọng tài và thủ tục
giải quyết thích ứng với tính chất từng vụ tranh chấp. Các đặc điểm này giúp phân


8
biệt trọng tài vụ việc với hình thức trọng tài khác.
Như vậy, trọng tài vụ việc là hình thức tổ chức đơn giản, linh hoạt và mềm dẻo
về phương thức hoạt động nên nói chung nó phù hợp với tranh chấp ít tình tiết phức
tạp, có nhu cầu giải quyết nhanh chóng và nhất là các bên tranh chấp có kiến thức
và hiểu biết pháp luật cũng như kinh nghiệm tranh tụng.
1.1.3.2. Trọng tài quy chế (Trọng tài thường trực)

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một
cách thường xuyên, có trụ sở, có điều lệ và quy tắc xét xử riêng. Hiện nay, trọng tài
thường trực được tổ chức dưới dạng các trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là
tổ chức phi Chính phủ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng và có
trụ sở giao dịch ổn định (Luật Dương Gia, 2014). Cơ cấu tổ chức của trung tâm
trọng tài gồm có ban điều hành và các trọng tài viên của trung tâm. Tổ chức quản lý
của các trung tâm trọng tài thường đơn giản và gọn nhẹ.

Các trung tâm trọng tài có thể tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc
tố tụng riêng. Các bên đương sự phải tuân theo các quy tắc này, mọi sự thay đổi
phải được thỏa thuận và phải thông báo cho Hội đồng trọng tài. Tuy nhiên, quy chế
tố tụng của các trung tâm trọng tài thường linh hoạt, có khả năng đáp ứng các nhà
kinh doanh trong việc giải quyết tranh chấp nên sự thay đổi về quy tắc tố tụng

thường không cần thiết. Do đó, các đương sự chỉ cần thỏa thuận áp dụng các bộ quy
tắc này, không phải mất thêm thời gian thỏa thuận và tiện lợi khi các doanh nghiệp
này không am hiểu nhiều trong vấn đề kiện tụng.

Các tổ chức trọng tài thường trực đều độc lập và không có quan hệ gì với nhau
trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế, không phụ thuộc vào nhau và đều bình
đẳng trước sự lựa chọn của doanh nghiệp. Việc lựa chọn các tổ chức trọng tài cũng
hoàn toàn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của mỗi bên.

Trong quá trình hoạt động, các trung tâm trọng tài có quyền mở rộng hoặc thu
hẹp phạm vi lĩnh vực hoạt động của mình, nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Các trung tâm trọng tài có thể được tổ chức và hoạt động
với tính chất trọng tài chuyên ngành (tập trung giải quyết một số loại tranh chấp
thương mại nhất định). Việc này làm tăng tính chuyên môn và nghiệp vụ cho các
trung tâm, giúp giải quyết các tranh chấp nhanh chóng và hợp pháp.


9
1.1.4 Ưu nhược điểm của phương thức trọng tài
1.1.4.1 Ưu điểm của phương thức trọng tài
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo quyền tự do thỏa thuận của các
bên. Trọng tài không bị ràng buộc bởi nguyên tắc lãnh thổ, các bên có quyền lựa
chọn bất kỳ trung tâm trọng tài trong nước và nước ngoài để giải quyết tranh chấp
đồng thời lựa chọn trọng tài viên có chuyên môn, nghiệp vụ, lựa chọn quy tắc, thủ

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

tục tố tụng, ngôn ngữ, thời gian, địa điểm… để giải quyết tranh chấp. Bởi vậy, đối
với các tranh chấp mang tính quốc tế, trọng tài thường là phương thức được ưu tiên
lựa chọn hơn so với tòa án. Sự tự do thỏa thuận mang ý nghĩa quan trọng đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, vì điều này đem lại một số
lợi ích cho các doanh nghiệp khi giảm bớt chi phí phiên dịch, di chuyển, sự khác
biệt về luật pháp,… Như vậy, trọng tài đề cao tính tự do thỏa thuận giữa các bên
trong giải quyết tranh chấp.

Trọng tài là cơ chế giải quyết tranh chấp dứt điểm. Phán quyết của trọng tài có
giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong khi đó, xét xử tại tòa án
có thể phải trải qua nhiều cấp trước khi bản án thực sự có hiệu lực và kết thúc vụ
tranh chấp. Điều này giúp tiết kiệm chi phí, thời gian cho các doanh nghiệp.
Trọng tài giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử kín, đảm bảo bí mật
thương mại về khiếm khuyết chất lượng sản phẩm cho các bên đương sự, giữ vững
uy tín thương mại. Trong khi đó, xét xử tại tòa án sẽ công khai thông tin về vụ tranh
chấp cho công chúng, ảnh hưởng đến uy tín cũng như hoạt động kinh doanh của các

bên có liên quan. Bởi vậy đây là một trong những ưu điểm khi giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài thương mại.

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang tính chuyên môn cao. Hội đồng
trọng tài là do các bên lựa chọn, trong đó các trọng tài viên được chọn là những
người am hiểu về lĩnh vực tranh chấp và luật pháp. Trong khi đó, các thẩm phán tại
tòa án đều được chỉ định từ Chánh án, có thể thẩm phán không có trình độ chuyên
môn cao liên quan đến đối tượng tranh chấp, đặc biệt là một số ngành đặc thù như
dầu khí, xây dựng, tài chính,… Lựa chọn trọng tài viên phù hợp trong phương thức
trọng tài góp phần nâng cao hiệu quả, công bằng và chính xác trong giải quyết tranh
chấp.


10
Trọng tài là một cơ chế giải quyết tranh chấp mềm dẻo, nhanh chóng, thuận lợi
cho các bên. Khi xét xử tại tòa án, các bên hoàn toàn phụ thuộc vào sự chỉ đạo của
tòa án về thủ tục, thời gian, địa điểm cách thức xét xử. Trong khi đó, với trọng tài,
các bên thông thường được tự do lựa chọn thủ tục, thời gian, địa điểm, phương thức
giải quyết tranh chấp tiện lợi, nhanh chóng, hiệu quả nhất cho các bên trong khuôn
khổ pháp luật cho phép. Điều này có thể làm giảm chi phí, thời gian và tăng hiệu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

quả cho quá trình giải quyết tranh chấp.

Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp thường được ưu tiên hơn đối với
các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài. Khi sử dụng phương thức trọng
tài, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể lựa chọn trọng tài viên, địa điểm, luật
pháp của các nước trong quá trình giải quyết tranh chấp. Điều này giúp tạo điều
kiện cho tranh chấp được giải quyết được thuận lợi hơn. Hơn nữa, việc công nhận
và thi hành quyết định của tòa án nước ngoài so với phán quyết của trọng tài nước
ngoài thường phức tạp và khó khăn hơn. Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ ưu
tiên sử dụng phương thức trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh.
1.1.4.2 Nhược điểm của phương thức trọng tài

Mặc dù trọng tài có nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương thức giải quyết
khác nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, chi phí giải quyết bằng
trọng tài thương mại tương đối cao so với mức án phí giải quyết tại tòa án. Thứ hai,
phán quyết của trọng tài thương mại mang tính chung thẩm vừa là một ưu điểm
nhưng đồng thời cũng là một nhược điểm, đòi hỏi quá trình giải quyết tranh chấp
hoàn toàn chính xác, không được phép phạm sai lầm vì các bên không có quyền
được kháng cáo. Điều này gây khó khăn trong việc sửa chữa sai phạm sau quá trình
giải quyết tranh chấp. Thứ ba, phán quyết trọng tài không phải lúc nào cũng được

thi hành thuận lợi như quyết định của tòa án. Trọng tài thương mại không phải cơ
quan Nhà nước nên phán quyết của trọng tài thường phải nhờ đến sự hỗ trợ của cơ
quan thi hành án để có thể được thực thi. Ngoài ra, trọng tài không có thẩm quyền
kiểm kê tài sản, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản là đối
tượng tranh chấp. Việc kiểm tra chỉ thực hiện thông qua tòa án khi các bên có yêu
cầu. Do vậy trọng tài thiếu tính cưỡng chế đối với các bên tham gia trong quá trình
giải quyết tranh chấp.


11
1.2

Phán quyết của trọng tài thương mại

1.2.1 Khái niệm phán quyết của trọng tài thương mại
Khi các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài về việc giải quyết tranh chấp,
trọng tài sẽ thụ lý để giải quyết theo một trình tự, thủ tục mà pháp luật về trọng tài
thương mại quy định. Kết thúc quá trình giải quyết tranh chấp, trọng tài thương mại
sẽ đưa ra quyết định cuối cùng gọi là phán quyết. Phán quyết được hiểu là một

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

quyết định để mọi người phải tuân theo. Cũng có thể hiểu rằng phán quyết là kết
quả cuối cùng của một trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật (Hội
đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật trung ương, 2013).

Phán quyết trọng tài khác với quyết định trọng tài. Quyết định trọng tài là quyết
định của hội đồng trọng tài trong quá trình giải quyết tranh chấp. Phán quyết của
trọng tài thương mại là kết quả hòa giải tranh chấp được hội đồng trọng tài tuyên bố
trong phiên họp cuối cùng và chấm dứt tố tụng trọng tài, là sản phẩm mong đợi cuối
cùng của các bên tranh chấp và cả Hội đồng trọng tài (Điều 3 Luật Trọng tài thương
mại). Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, ràng buộc tất cả các bên của
tranh chấp dù các bên có đồng ý hay không. Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết
trọng tài mà bên phải thi hành không tự nguyện thi hành thì bên được thi hành phán
quyết có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài.

Về hình thức, phán quyết trọng tài là một văn bản được đưa ra bởi Hội đồng
trọng tài, tạo ra một sự kiện pháp lý chấm dứt tố tụng trọng tài. Về nội dung, phán
quyết bao gồm kết quả giải quyết tranh chấp giữa hai bên, kết luận của Hội đồng
trọng tài, quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên phải thực hiện.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm: Phán quyết của trọng tài thương mại là văn
bản có giá trị pháp lý của Hội đồng trọng tài thương mại giải quyết toàn bộ vụ tranh

chấp thương mại giữa các bên tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài, buộc các
bên tham gia tranh chấp phải thực hiện.

1.2.2 Đặc điểm phán quyết của trọng tài thương mại
Phán quyết trọng tài là quyết định giải quyết toàn bộ vụ tranh chấp và chấm dứt
tố tụng trọng tài của hội đồng trọng tài. Quá trình giải quyết toàn bộ vụ tranh chấp
của Hội đồng trọng tài tính từ thời điểm trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi


12
kiện của nguyên đơn (đối với trọng tài thường trực) hoặc từ khi bị đơn nhận được
đơn khởi kiện (đối với trọng tài vụ việc) cho đến khi ra quyết định trong phiên họp
cuối cùng. Kết thúc quá trình đó, một phán quyết sẽ được đưa ra và có giá trị chung
thẩm. Phán quyết này so với các quyết định khác mà Hội đồng trọng tài ban hành sẽ
có giá trị cuối cùng, giải quyết tất cả các vấn đề tồn tại và mang tính ràng buộc đối
với mỗi bên.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Phán quyết trọng tài phải trình bày theo một quy định chung về hình thức văn
bản theo quy định của pháp luật. Việc trình bày phán quyết trọng tài có liên quan
đến tính thực thi của phán quyết và ảnh hưởng đến giá trị của phán quyết đó.
Phán quyết của trọng tài có tính ràng buộc đối với các bên tham gia. Phán quyết
của trọng tài buộc các bên tham gia phải thực hiện. Sau khi trọng tài thương mại
đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kì một tổ chức
nào trừ khi có cơ sở cho rằng phán quyết đó vi phạm pháp luật. Nhờ đặc điểm này
khiến cho giải quyết tranh chấp bằng trọng tài diễn ra nhanh gọn, không qua nhiều
cấp phán quyết như tòa án.

1.2.3 Công nhận và thực thi phán quyết của trọng tài thương mại
Công nhận và thực thi phán quyết trọng tài là một thủ tục tố tụng đặc biệt, do
cơ quan có thẩm quyền tiến hành nhằm xem xét để công nhận tính hiệu lực của
phán quyết trọng tài trên phạm vi quy định. Sau khi xem xét và được công nhận tính
hiệu lực, nó sẽ đảm bảo cưỡng chế thi hành. Công nhận và thi hành phán quyết
trọng tài thường đi kèm với nhau. Một phán quyết phù hợp với quy định của pháp
luật sẽ được công nhận hợp pháp. Khi đó các bên có mặt trong phán quyết cần thực
hiện những gì được yêu cầu để giải quyết tranh chấp và đảm bảo công bằng (Đặng
Trung Hà, 2009).

Việc thi hành phán quyết trọng tài có thể thực hiện bằng tự nguyện hoặc cưỡng
chế. Một bên có thể tự nguyện thi hành quyết định trọng tài nếu hoàn toàn đồng ý
với quyết định đó, hoặc có thể do áp lực từ các bên khác trong hoạt động thương
mại nên bắt buộc thi hành. Tuy nhiên, trường hợp có bên không tự nguyện thi hành

quyết định trọng tài thường xuyên xảy ra, dẫn đến việc cần phải cưỡng chế thi hành.
Sự cưỡng chế này không đến từ bên còn lại cũng không đến từ bên trọng tài, mà
nằm ở Nhà nước. Do đó việc đảm bảo thi hành quyết định trọng tài nằm trong tay


13
tòa án và các cơ quan quyền lực của Nhà nước. Phán quyết của trọng tài có thể
được thi hành trên thực tế chỉ có cơ quan Nhà nước có thể đảm bảo.
Hết thời hạn thi hành mà bên phải chịu thi hành phán quyết không tự nguyện
thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, thì bên được thi hành có
quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài. Đối với phán quyết của trọng tài vụ việc, bên được thi hành có

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán
quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký tại tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã
ra phán quyết.

Như vậy, xét về thủ tục trọng tài thì công nhận và thi hành quyết định trọng tài
là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ liên quan
tới việc công nhận và thi hành quyết định trọng tài, nhưng xét về mặt thuật ngữ thì
đó là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận quyết định của trọng
tài đã có hiệu lực pháp luật và làm cho quyết định được thực hiện trên thực tế
(Nguyễn Trung Tín, 2014).

Các quyết định của trọng tài được Tòa án hỗ trợ và đảm bảo tính thực thi, khiến
cho các doanh nghiệp an tâm và lựa chọn trọng tài. Phán quyết trọng tài được thi
hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Quy định đã thể hiện sự hỗ
trợ rõ nét nhất của Nhà nước đối với hoạt động trọng tài, vì trọng tài là phi Chính
phủ nên bản thân trọng tài không thể cưỡng chế thi hành phán quyết của mình. Nếu
trọng tài đã phán quyết mà bên phải thi hành không chịu thi hành, bên được thi
hành cũng như bản thân trọng tài sẽ không có cách gì buộc thi hành được. Vì thế,
Nhà nước hỗ trợ thi hành phán quyết trọng tài là sự hỗ trợ vô cùng cần thiết và hiệu
quả.

Công ước New York 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng
tài nước ngoài là một trong những văn bản pháp lý quy định về vấn đề này. Theo
đó, đối với các quyết định trọng tài được ban hành tại lãnh thổ của một quốc gia
khác với quốc gia có nơi yêu cầu công nhận và thi hành quyết định trọng tài đó,
quyết định trọng tài nước ngoài sẽ được công nhận và ràng buộc thi hành đối với
các bên tham gia vào công ước này. Tuy nhiên, phán quyết của trọng tài nước ngoài
có thể bị xem xét và không công nhận tính thực thi bởi tòa án, mặc dù tòa án chỉ



14
xem xét tính hợp pháp về hình thức của phán quyết chứ không đi sâu vào nội dung
vụ tranh chấp. Như vậy, xét về tổng thể, các phán quyết của trọng tài trong các nước
là thành viên của Công ước New York đều có thể đảm bảo thi hành đối với các
nước thành viên khác. Trong khi đó, các quyết định của tòa án nước ngoài để có thể
được xem xét và công nhận hiệu lực cần có các thủ tục đặc biệt, phức tạp hơn so với
phán quyết trọng tài nước ngoài. Để công nhận quyết định của tòa án nước ngoài

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cần dựa vào các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương về tương trợ tư pháp

mà các bên đã kí kết. Bởi vậy, đối với các tranh chấp xảy ra mang yếu tố quốc tế,
việc thi hành phán quyết trọng tài sẽ được đảm bảo hơn so với tòa án nước ngoài.
1.3

Hủy phán quyết của trọng tài thương mại

1.3.1 Khái niệm hủy phán quyết của trọng tài thương mại

Phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm đối với mỗi bên, vụ
việc đã được trọng tài giải quyết sẽ không được giải quyết lại bởi bất kì cơ quan tổ
chức nào. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là phán quyết trọng tài không thể thay
đổi. Tòa án có thể hủy phán quyết trọng tài khi các bên tham gia có yêu cầu và có
căn cứ để hủy phán quyết đó. Hủy phán quyết trọng tài có thể hiểu đơn giản rằng
một phán quyết của hội đồng trọng tài đưa ra bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
không công nhận tính hợp pháp và bị coi là không có hiệu lực. Khi đó các bên có
liên quan không phải thực thi nội dung của phán quyết và vụ tranh chấp đó coi như
chưa được giải quyết.

Thủ tục hủy phán quyết trọng tài của tòa án không phải là thủ tục xét xử lại vụ
kiện, không phải thủ tục phúc thẩm trong tố tụng dân sự, tòa án chỉ xem xét về mặt
hình thức đối với phán quyết trọng tài được đưa ra. Khi nhận được đơn yêu cầu hủy
phán quyết của trọng tài đối với các vụ tranh chấp đã được trọng tài giải quyết, tòa
án không xét xử lại vụ tranh chấp mà chỉ đối chiếu các trường hợp hủy quyết định
trọng tài trong các văn bản quy phạm pháp luật và các chứng cứ của các bên đưa ra
để ra quyết định hủy phán quyết nếu có đủ cơ sở chứng minh phán quyết của trọng
tài là vi phạm pháp luật. Thủ tục tòa án xét xử đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
chỉ có một cấp, Hội đồng gồm ba thẩm phán xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài và quyết định của Hội đồng là chung thẩm, có hiệu lực thi hành ngay.



15
Trong trường hợp tòa án ra quyết định hủy phán quyết trọng tài, các bên có thể
thỏa thuận để đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại một trung tâm trọng tài khác
hoặc khởi kiện tại tòa án. Ngược lại trường hợp tòa án không hủy phán quyết trọng
tài thì phán quyết đó của trọng tài phải được thi hành.
1.3.2 Tác động của hủy phán quyết trọng tài thương mại
1.3.2.1 Tác động đối với doanh nghiệp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo



Tác động tích cực


Phán quyết của trọng tài thương mại có thể bị hủy bởi tòa án, nếu chứng minh
được có sự sai sót trong vấn đề tố tụng. Trong trường hợp sai sót thực sự xảy ra, thì
pháp luật quy định tòa án có thẩm quyền có thể hủy phán quyết của trọng tài sẽ đem
lại cho doanh nghiệp một số lợi ích nhất định:

Đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài. Tranh chấp một khi đã xảy ra, thì việc tìm đúng sai của các bên là một vấn đề
nan giải. Nó không chỉ đơn thuần là việc sự thật xảy ra như thế nào, mà còn bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như vị thế, danh tiếng, quyền lực, của cải,… Nói
một cách khác, trong quá trình tố tụng, các bên có sử dụng vị thế của mình gây ảnh
hưởng và vi phạm quy tắc tố tụng hay không, điều này chưa thể nắm chắc. Một khi
phán quyết của trọng tài đã được đưa ra, các bên không thể có bất cứ kháng cáo
nào. Như vậy, trong trường hợp có thể đưa ra bằng chứng cho thấy phán quyết của
trọng tài là không hợp lệ, doanh nghiệp có thể đưa đơn lên tòa án xin hủy phán
quyết trọng tài để đảm bảo tính công bằng cho mình và trong kinh doanh thương
mại.

Doanh nghiệp có thêm thời gian thu thập chứng cứ. Việc tìm kiếm bằng chứng
cho các vụ tranh chấp luôn là vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là khi các vụ
giao thương vượt ra khỏi tầm biên giới quốc gia. Để tìm hiểu thông tin về đối tác
nước ngoài, doanh nghiệp thường mất khá nhiều thời gian tiếp cận và có thể bị gây
khó khăn từ đối tác. Trong khi đó, trọng tài luôn là nơi giải quyết tranh chấp nhanh
gọn, tiết kiệm thời gian. Nếu sau phán quyết trọng tài được đưa ra, doanh nghiệp
mới tìm được bằng chứng cho rằng phán quyết đó không đúng, ví như tìm ra đối tác
đưa bằng chứng giả, doanh nghiệp có thể trình đơn lên tòa án để hủy phán quyết
trọng tài. Khi tòa án nhận đơn và giải quyết, doanh nghiệp sẽ có nhiều thời gian hơn


16

cho việc tìm kiếm chứng cứ cho mình.
Tạo tâm lý an tâm về luật pháp khi doanh nghiệp lựa chọn trọng tài. Về bản
chất, các trung tâm trọng tài vẫn không phải cơ quan Nhà nước, không có quyền lực
của Nhà nước, nhưng phán quyết được đưa ra lại có giá trị chung thẩm, được bảo hộ
bởi Nhà nước. Điều này gây tâm lý không an tâm về tính hợp pháp của các trình tự
tố tụng cũng như phán quyết đưa ra của trọng tài. Việc doanh nghiệp cho thể xin

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hủy phán quyết nếu tìm ra phán quyết là vi phạm quy định pháp luật sẽ tạo ra tâm lý
an tâm và tin tưởng về độ chính xác và công bằng của phán quyết trọng tài.
Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng luật này để hủy thành công
các phán quyết trọng tài vi phạm quy định của pháp luật, làm cho các vụ tranh chấp

trở lên minh bạch và rõ ràng hơn, trả lại lợi ích đáng có cho các đơn vị và tạo nền
tảng phát triển cho giao dịch thương mại quốc tế.


Tác động tiêu cực

Đối với nguyên đơn, việc hủy thành công phán quyết trọng tài là đem lại cho họ
nhiều lợi ích. Tuy nhiên, xét đến thiệt hại tổng thể cho bị đơn và cả nguyên đơn, thì
việc hủy phán quyết trọng tài không phải là yếu tố có thể lạm dụng. Việc này gây
nhiều thiệt hại về mặt vật chất và tinh thần cho các bên cũng như ảnh hưởng đến
giao thương.

Thời gian tranh chấp bị kéo dài gây tốn kém chi phí đối với cả hai bên. Một
trong những lợi ích của việc thỏa thuận trọng tài thương mại làm cơ quan giải quyết
tranh chấp phát sinh là cơ chế giải quyết một lần, không kháng cáo, tiết kiệm thời
gian và công sức, tiền bạc của các bên bỏ ra để giải quyết tranh chấp. Thế nhưng,
việc một bên yêu cầu tòa án hủy quyết định trọng tài sẽ làm mất đi lợi ích đó và kéo
dài cuộc tranh chấp. Hai bên phải đối mặt nhau thêm một phiên tòa xét xử phán
quyết trọng tài gây tốn thời gian, công sức và cho các bên, chưa kể nếu phán quyết
thực sự bị hủy, thì lại phải giải quyết tranh chấp lại từ đầu, từ chuẩn bị thủ tục đến
các phiên họp. Kéo dài tranh chấp khiến tốn thời gian của cả hai bên, ảnh hưởng
đến công việc kinh doanh và gây mệt mỏi, mất tin tưởng vào đối phương.
Tranh chấp bị công khai ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh cũng như vị thế trên
thương trường. Đặc điểm của xét xử trọng tài là xét xử kín, đảm bảo giữ bí mật
kinh doanh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, trong khi đó tòa án luôn là


17
nơi xét xử công khai. Việc đưa phán quyết trọng tài ra tòa án sẽ làm mất đi tính bí
mật, gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của các bên. Nhiều phiên tòa đi sâu vào

cuộc tranh chấp khiến các thông tin về chất lượng sản phẩm lan truyền trên thị
trường, làm cho các doanh nghiệp lo ngại về uy tín của mình. Giữ vững hình ảnh
đối với khách hàng luôn là điều quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi vậy
việc đưa phán quyết trọng tài ra tòa án xem xét là việc không mong muốn của cả hai

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

bên.

Doanh nghiệp mất tin tưởng vào trung tâm trọng tài. Giải quyết tranh chấp
thương mại bằng trọng tài có nhiều lợi ích ưu việt hơn so với tòa án, nhưng thực tế
cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự tin tưởng vào trọng tài. Bởi vậy, việc quy định
phán quyết trọng tài có thể bị hủy khiến cho các doanh nghiệp trong nước càng mất

niềm tin vào trọng tài thương mại. Vì những lo ngại đó, họ quyết định chọn tòa án
giải quyết tranh chấp, bỏ qua một số bất cập như giải quyết nhiều lần, công khai bản
án,…Quyết định của tòa án luôn khiến doanh nghiệp an tâm hơn so với phán quyết
trọng tài, vậy nên dù rằng trọng tài mang lại nhiều lợi ích, doanh nghiệp vẫn bỏ qua
và lựa chọn tòa án.

Dù việc hủy phán quyết trọng tài đem lại cho doanh nghiệp cả lợi ích và thiệt
hại. Tuy nhiên tùy vào tình huống tranh chấp, tùy vào kết quả của phán quyết trọng
tài, việc lợi và hại bên nào nhiều hơn bên nào vẫn còn là vấn đề cần quan tâm của
các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thiệt hay lợi, xét cho cùng thì chúng ta vẫn nên chọn
một phương án giải quyết và đảm bảo công bằng với phương thức đó. Việc lựa chọn
trọng tài rồi lại ra tòa án xin hủy phán quyết, khác gì đi một con đường vòng mà
vẫn không đến đích. Điều đó cho thấy việc ban hành quy định tòa án có thể hủy
phán quyết trọng tài gây nhiều ảnh hưởng lớn tới các doanh nghiệp.
1.3.2.2 Tác động đối với các trung tâm trọng tài


Tác động tích cực

Các trung tâm trọng tài hiện nay tồn tại với tư cách pháp nhân, hoạt động với
mục đích kinh doanh và được bảo hộ dưới pháp luật của Nhà nước. Vì trung tâm
trọng tài không phải là cơ quan Nhà nước nhưng lại có phán quyết có giá trị chung
thẩm và không kháng cáo, nên trung tâm trọng tài vẫn luôn nằm trong sự giám sát


18
của Nhà nước. Với quy định của pháp luật về hủy phán quyết trọng tài thương mại
của Nhà nước, đảm bảo một số lợi ích cho các trung tâm trọng tài như sau:
Tạo ra một động lực để hội đồng trọng tài thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm
của mình. Hội đồng trọng tài và các trọng tài viên không phải là viên chức Nhà

nước, phán quyết đưa ra không mang tính quyền lực Nhà nước nhưng được bảo hộ
và bắt buộc thi hành. Điều này cho thấy công việc của trọng tài viên là đảm bảo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

công bằng, minh bạch trong kinh doanh. Dù hoạt động với mục đích thu lợi nhuận
từ phí dịch vụ, nhưng hội đồng trọng tài cần xét xử công minh, rõ ràng, gắn liền với
pháp luật. Dưới sự giám sát của pháp luật với quy định hủy phán quyết vi phạm,
Hội đồng trọng tài sẽ phải thực hiện tốt vai trò của mình, đưa ra một phán quyết
chuẩn xác để giữ vững uy tín đối với doanh nghiệp và đối với Nhà nước. Điều đó
vừa là thước đo pháp luật vừa là hình phạt đối với các phán quyết trọng tài.
Đưa ra các bài học để các trung tâm trọng tài rút kinh nghiệm về sau. Thực tế
hiện nay các phán quyết trọng tài bị hủy khá nhiều cùng với nhiều lý do khác nhau.

Việc này khiến cho các trung tâm trọng tài và các trọng tài viên phải suy nghĩ và rút
ra bài học. Chưa kể đến quyết định của tòa án đúng hay sai, những lý do tòa án đưa
ra làm phán quyết bị hủy cũng là một trong những thiếu sót của Hội đồng trọng tài.
Để tránh việc phán quyết bị hủy với những lý do chưa chính đáng, Hội đồng trọng
tài cần rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn các cuộc tranh chấp về sau, không để
tình trạng hủy phán quyết dẫn đến mất uy tín của mình.


Tác động tiêu cực

Đi cùng với một số ích lợi từ quy định hủy phán quyết trọng tài thương mại là
một số thiệt hại đối với các trung tâm trọng tài. Phán quyết là quyết định cuối cùng
đưa ra để giải quyết toàn bộ một vụ tranh chấp, là kết quả làm việc của hội đồng
trọng tài. Việc tòa án hủy phán quyết của trọng tài gây một số khó khăn nhất định
về phía các trung tâm trọng tài như sau:

Làm mất uy tín của trọng tài đối với các doanh nghiệp. Đây là một trong những
thiệt hại lớn nhất khi phán quyết của hội đồng trọng tài bị hủy bởi tòa án. Trọng tài
cũng là một đơn vị kinh doanh dịch vụ, việc mất uy tín trọng tài ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của các trung tâm trọng tài. Hiện nay, doanh nghiệp tìm đến trọng tài
để giải quyết tranh chấp so với tòa án còn chưa nhiều, một trong những nguyên do


19
đó là doanh nghiệp chưa thực sự tin tưởng vào trọng tài. Nỗ lực tạo niềm tin cho
doanh nghiệp nhiều năm nay của các trung tâm trọng tài sẽ bị mất đi nếu các phán
quyết của trọng tài bị hủy. Với trung tâm trọng tài thì mất niềm tin của doanh
nghiệp là một sự thiệt hại khá lớn về cả vật chất lẫn tinh thần, giảm số lượng giải
quyết tranh chấp của trọng tài, cản trở sự phát triển của các trung tâm trọng tài.
Giảm uy tín của trọng tài đối với Nhà nước. Tuy không phải cơ quan Nhà nước


UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nhưng trọng tài luôn được Nhà nước bảo hộ vì những lợi ích của nó. Việc phán
quyết trọng tài bị hủy khiến cho Nhà nước bắt đầu không tin tưởng vào năng lực
giải quyết của trọng tài, đồng thời có thể đưa ra và sửa đổi các luật quy định gây bất
lợi hơn đối với trọng tài.

Làm giảm vị thế của trọng tài trong nước so với trọng tài thế giới. Trong các
cuộc tranh chấp mang yếu tố nước ngoài, thỏa thuận trọng tài có thể lựa chọn trọng
tài trong nước hoặc trọng tài bên nước của đối tác. Việc hủy phán quyết sẽ dẫn tới
các doanh nghiệp nước ngoài mất lòng tin vào trọng tài trong nước, họ sẽ ưu tiên
trọng tài nước họ, khiến doanh nghiệp nước ta chịu nhiều thiệt thòi khi chịu kinh

phí di chuyển, phiên dịch,… Đồng thời uy tín của các trung tâm trọng tài trong
nước so với bạn bè quốc tế sẽ bị ảnh hưởng xấu, gây bất lợi đối với tình hình hoạt
động của trọng tài nước nhà.

Như vậy việc hủy phán quyết của trọng tài thương mại cũng gây nhiều ảnh
hưởng tới hoạt động của các trọng tài trong nước. Xét cho cùng, việc một phán
quyết bị hủy dẫn tới thiệt hại nhiều hơn là lợi ích đối với trọng tài. Các trung tâm
trọng tài trong nước đang cố gắng cải thiện tình hình bị hủy phán quyết có thể cho
thấy những tác động không nhỏ của việc này tới hoạt động và uy tín của họ.
1.3.2.3 Tác động đối với Nhà nước

Tác động của việc các phán quyết của trọng tài bị hủy cũng gây một số ảnh
hưởng tới Nhà nước và cụ thể là các cơ quan Nhà nước như các tòa án. Trước hết,
có thể kể đến việc quy định pháp luật về hủy phán quyết trọng tài đem đến các lợi
ích sau:
Giám sát hoạt động của các trung tâm trọng tài, đảm bảo tính công bằng trong
giao thương. Việc ban hành các văn bản pháp luật của Nhà nước với mục đích cao
nhất là giám sát và điều chỉnh hoạt động của các tổ chức trong nước. Nhà nước, cụ


×