Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.55 KB, 14 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Chủ đề số:
7

BÀI LUẬN HẾT MÔN
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin (HP2)

ĐỀ BÀI SỐ 7: “Giai cấp công nhân ở Việt Nam
hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra.”

HỌ TÊN: BÙI PHƯƠNG ANH
LỚP: N11 – TL2
NHÓM: 3
MSSV: 422229
1


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................3
1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về giai cấp công nhân và một số nét
mới của giai cấp công nhân thế giới hiện nay...............................................3
1.1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.......................................................................3
1.2. Một số nét mới của giai cấp công nhân thế giới hiện nay......................6
2. Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay và một số vấn đề đặt


ra.......................................................................................................................7
2.1. Thực trạng giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam hiện nay..................7
2.2. Một số vấn đề đặt ra.............................................................................11
2.3. Một số giải pháp chủ yếu.....................................................................12
KẾT LUẬN........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................14

CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH
CNXH
GCCN
HĐH
KCN
KCX

Công nghiệp hóa
Chủ nghĩa Xã hội
Giai cấp công nhân
Hiện đại hóa
Khu công nghiệp
Khu chế xuất
2


MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, con người cũng ngày càng có những sự thay đổi
thực sự khác biệt so với những gì thuộc về quá khứ. Nếu như trước đây, giai cấp
công nhân chưa thực sự được coi trọng, thì bây giờ, dần dần vị trí của giai cấp
công nhân lại được khẳng định và chứng tỏ một cách sâu sắc, rõ rệt hơn nhưng
bên cạnh đó còn tồn tại những vấn đề bất cập. Để nhận thức được cặn kẽ và tổng

thể về giai cấp công nhân trong thời đại hiện nay, bằng vốn hiểu biết chưa đầy đủ
của mình, em xin trình bày qua bài luận về “Giai cấp công nhân ở Việt Nam
hiện nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra.”.
NỘI DUNG
1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về giai cấp công nhân và một số nét
mới của giai cấp công nhân thế giới hiện nay

1.1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lenin về giai cấp công nhân và s ứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1.1. Khái niệm giai cấp công nhân và đặc trưng cơ bản của giai c ấp
công nhân
- Khái niệm “giai cấp công nhân”
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Ăng ghen thì giai cấp công nhân hay
còn gọi là giai cấp vô sản; giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân công
nghiệp… là sản phẩm của nền đại nông nghiệp tư bản chủ nghĩa, đại diện cho
lực lượng sản xuất hiện đại và phương thức sản xuất tiên tiến. 1
Khi nghiên cứu về giai cấp công nhân đầu thế kỉ XIX, Mác – Ăng ghen chỉ
rõ: giai cấp vô sản là do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra. Nó là sản
phẩm của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa và được tuyển mộ trong tất cả
các giai cấp, tầng lớp của dân cư.
Trong xã hội tư bản, công nhân là những người không có tư liệu sản xuất (chủ
yếu), phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống và bị nhà tư
1 Đỗ Thị Thạch, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hỏi - đáp môn chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội , 2005, tr. 32- 33

3


bản bóc lột giá trị thặng dư; có lợi ích cơ bản là đối lập trực tiếp với lợi ích cơ
bản của giai cấp vô sản. Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để; là giai cấp
có tinh thần quốc tế, tinh thần đoàn kết giai cấp và có tính tổ chức kỷ luật cao.

- Hai đặc trưng cơ bản (hai thuộc tính bản chất) của giai cấp công
nhân2
Một là, về nghề nghiệp, đó là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp.
Hai là, về vị trí trong quan hệ sản xuất, đó là những người lao động không có
tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản
bóc lột giá trị thặng dư. Căn cứ vào tiêu chí này mà Mác và Ăng ghen đã gọi giai
cấp công nhân là giai cấp tư sản.3

1.1.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Phân tích một cách khách quan địa vị kinh tế , xã hội của giai cấp công nhân,
các nhà sang lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đã nêu một cách khái quát nội
dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa,
xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa, không có người bóc lột người trên cơ sở
công hữu vè tư liệu sản xuất, giải phóng giai cấp mình và giải phóng toàn xã hội
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công.4
- Hai điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân
+ Địa vị kinh tế và địa vị xã hội quy định một cách khách quan sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân
 Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các
bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của xã hội tư bản.
2 Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa hoc, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002, 2003, tr. 80-81
3 Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Bộ giáo trình quốc gia các bộ môn Khoa học Mác - LêNin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh, Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lê nin trong thời đại hiện nay, Nxb. CTQG, Hà Nội, tr. 90-92
4 Nguyễn An Ninh, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Một số vấn đề về giai cấp công nhân và CNXH
trong bối cảnh hiện nay, Lý luận chính trị, Số 6/2016, tr. 38


4


 Giai cấp công nhân là giai cấp có vai trò đi đầu trong cải tạo các quan hệ
xã hội, xóa bỏ giai cấp tư sản và mọi giai cấp bóc lột khác.
+ Bốn đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định một cách
khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân





Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất
Giai cấp công nhân có tinh thân cách mạng triệt để
Giai cấp công nhân là giai cấp có tổ chức kỷ luật
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế.

1.1.3. Hai nhân tố chủ quan đảm bảo cho giai cấp công nhân th ực hi ện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử thế giới của mình
- Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo cả giai
cấp và cả dân tộc. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp phong trào công nhân với
chủ nghĩa Mác – Lenin. Đảng là nhân tố chủ quan hang đầu lãnh đạo và tổ chức
quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân để giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Vì thế, Đảng Cộng sản luôn phải
được xây dựng, củng cố, phát triển vững vàng về chính trị, tư và tổ chức5
- Bản thân giai cấp công nhân, phải thưởng thành về số lượng và chất
lượng ngay trong quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại và trong các
hoạt động chính trị - xã hội: có trình độ văn hóa, khoa học công nghệ, tay nghề
ngày càng cao để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất; đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng tốt hơn. Giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác

Lenin, lập trường giai cấp vững vàng; hoạt động nghiệp đoàn, công đoàn có chất
lượng cao, xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ… Đấu tranh chống mọi
biểu hiện tiêu cực, mọi âm mưu của kẻ thù. Thực sự đi đầu trong quá trình sản
xuất hiện đại, xây dựng, bảo vệ chủ nghĩa xã hội.
1.2. Một số nét mới của giai cấp công nhân thế giới hiện nay
- Số lượng giai cấp công nhân thế giới đang tăng lên rất nhanh: Cùng
với quá trình phát triển công nghiệp, số lượng công nhân trên thế giới vẫn đang
5 Nguyễn Thanh Tuấn, Học viện Hành chính, Xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Quản lý nhà nước, Số 4/2015, tr. 10

5


tăng lên một cách tuyệt đối. Cùng với đó, số lượng công nhân trong tổng số lao
động làm thuê cũng tăng lên. Nếu như năm 1950 tỷ trọng lao động làm thuê ở
các nước tư bản trong tổng số dân cư chiếm 69% thì đến năm 1980 tỷ lệ này là
81,8%, hiện nay là 86 %. 6
- Trình độ người lao động nói chung cũng được nâng lên đáng kể: Ở
các nước tư bản phát triển phần lớn công nhân có trình độ lành nghề. Chỉ có
khoảng 10 % công nhân có trình độ thấp và không lành nghề.
- Trong giai cấp công nhân hiện nay cũng có sự phân tầng mạnh mẽ:
Giai cấp công nhân ở các nước tư bản hiện nay phân hoá thành 3 bộ phận: Một
bộ phận giai cấp công nhân hiện đại, có mức sống trung lưu, đây là bộ phận hữu
cơ cấu thành lực lượng sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất chủ yếu ở các
nước tư bản phát triển; Bộ phận thứ hai là công nhân nghèo khó: Việc làm không
ổn định, lao động phổ thông, giản đơn, văn hoá thấp; Bộ phận thứ ba là giai cấp
công nhân vô gia cư: Có việc làm không ổn định; Bộ phận thứ tư: Lao động nhâp
cư, lực lượng này chủ yếu từ các nước ở châu Á và châu Phi di cư sang các nước
tư bản phát triển.
- Hiện nay, giai cấp công nhân hiện đại vẫn là lực lượng chủ yếu trong

cuộc đấu tranh với giai cấp thống trị ở các nước tư bản: Nội dung các cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân tập trung vào những nội dung: đòi các quyền
dân sinh, dân chủ, đặc biệt là đòi việc làm; đấu tranh chống chiến tranh, đòi hoà
bình; đấu tranh bảo vệ môi trường, chống bóc lột, chống phân biệt chủng tộc.
- Về tình hình công đoàn hiện nay: Đặc điểm lớn nhất là tổ chức công
đoàn phát triển rộng rãi, không chỉ trong giai cấp công nhân, ở tầng lớp làm công
ăn lương mà còn phát triển ở hàng ngũ viên chức nhà nước, trong tầng lớp trung
lưu.
Ở nhiều nước tư bản phát triển, công đoàn không chỉ là tổ chức nhằm bảo vệ
quyền lợi của giai cấp công nhân, mà con đóng vai trò người hoà giải, cân bằng
lợi ích giữa giới chủ, công nhân và chính phủ. Đặc biệt phong trào công đoàn
6 , Về giai cấp công nhân và công đoàn trên
thế giới, Th.s Dương Thanh Bình - Gv Khoa Xây dựng Đảng, truy cập ngày 20/05/2018

6


phát triển mạnh đã tiến tới xây dựng quan hệ đối tác xã hội, với quan hệ 3 bên là
nhà nước - giới chủ - công đoàn.
Hiện nay trên thế giới có 3 tổ chức công đoàn quốc tế:
- Liên hiệp công đoàn thế giới (WFTU)
- Liên hiệp quốc tế các công đoàn tự do (CFTU)
- Liên hiệp công đoàn thế giới (WCL)
Nhìn chung, hoạt động đấu tranh của công đoàn hiện nay tập trung trên nhiều
lĩnh vực khác nhau: quyền lợi về kinh tế, việc làm, lao động, tăng lương ...
nhưng ít thấy đòi quyền lợi về chính trị, tính thống nhất giữa các công đoàn
không cao. Ơ nhiều nước hoạt động công đoàn không gắn với các Đảng Cộng
sản. Điều này gây khó khăn cho hoạt động của các Đảng Cộng sản trong công
tác tập hợp quần chúng và định hướng hoạt động chính trị cho các công đoàn
trên phạm vi toàn thế giới hiện nay.

Trong điều kiện ngày nay, cơ cấu của giai cấp công nhân hiện đại rất đa dạng,
có nhiều trình độ khác nhau và không ngừng biến đổi theo hướng không thuần
nhất.7 Mặc dù một số ít trong giai cấp công nhân có cổ phần trong các xí nghiệp
của tư bản, nhưng về cơ bản giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột, mâu thuẫn giữa
tư bản và lao động, sự phân biệt giàu nghèo và tình trạng bất công xã hội vẫn
tăng lên, bản chất bóc lột giá trị thặng dư vẫn tồn tại, dù được biểu hiện dưới
hình thức tinh vi hơn.
2. Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay và một số vấn đề đặt
ra

2.1. Thực trạng giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam hiện nay
Trong thời kỳ đổi mới, GCCN Việt Nam ngày càng phát triển lớn mạnh về số
lượng và chất lượng, đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên,
trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, một loạt vấn đề bức
thiết đang đặt ra đối với sự phát triển của GCCN, đòi hỏi phải có sự quan tâm
77 />%E1%BB%A7a-g-c-cn, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, Câp nhật ngày 08/08/2012, Truy cập ngày
20/5/2018

7


nghiên cứu, từ đó đề xuất những giải pháp sát thực để nâng cao chất lượng đội
ngũ công nhân.
2.1.1. Về số lượng, cơ cấu
Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh
theo quy mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ công nhân
nước ta có khoảng 5 triệu người. tổng số công nhân lao động làm việc trực tiếp
trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11,6 triệu
người (chiếm 12,8% dân số, 21,7% lực lượng lao động xã hội). Trong đó, có
1,66 triệu công nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước; 6,8 triệu công nhân

trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và 3,05 triệu công nhân trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.8 Công nhân trong doanh nghiệp ngoài nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh, ngược lại,
công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng. 9
2.1.2. Chất lượng giai cấp công nhân
Độ tuổi bình quân của công nhân nước ta nhìn chung trẻ, nhóm công nhân từ
18 đến 30 tuổi chiếm 36,4%, đặc biệt trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
công nhân dưới 25 tuổi chiếm 43,4%, từ 26-35 tuổi chiếm 34,7%, từ 36-45 tuổi
chiếm 14%. Hầu hết công nhân được tiếp cận với kinh tế thị trường nên năng
động, thích ứng nhanh với công nghệ hiện đại.
Tuy nhiên, trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân thấp đã ảnh hưởng
không tốt đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2014 về chất
lượng lao động được tính theo thang điểm 10, thì chất lượng lao động Việt Nam
chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB. Còn
theo kết quả khảo sát của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vào tháng 9 năm
2014, năng suất lao động của công nhân Việt Nam thuộc vào nhóm thấp nhất của
khu vực, chỉ bằng 1/5 lao động của công nhân Malaysia, 2/5 Thái Lan, 1/15
8 Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2014, Nxb Thống kê, Hà Nội., tr. 232
9 Vũ Quang Thọ (2015), Xây dựng lối sống văn hóa của công nhân Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao
động, Hà NộI, tr. 61 - 62

8


Singapore, 1/11 Nhật Bản, 1/10 Hàn Quốc. Trong số các nước ASEAN, năng
suất lao động của công nhân Việt Nam chỉ cao hơn Campuchia và Lào. Theo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì phải
đến năm 2038 năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp
Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan, do đó, chúng ta cần

có đối sách để nâng cao chất lượng nhân lực, góp phần nâng cao năng suất lao
động trong quá trình cạnh tranh thời hội nhập. .

10

2.1.3. Đời sống, việc làm của công nhân lao động
Việc làm cho người lao động. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã
có nhiều chủ trương, giải pháp đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho
người lao động. Tuy nhiên, do quy mô nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức
cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn yếu so với khu vực và thế giới nên tỷ lệ
thất nghiệp còn ở mức cao. Theo số liệu của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam,
năm 2011, cả nước có 83% số công nhân có việc làm thường xuyên ổn định, còn
12% việc làm không ổn định và 2,7% thường xuyên thiếu việc làm. 11
Thu nhập của người lao động. Mức lương của người lao động hiện nay về
cơ bản không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa
nói đến việc tích lũy hay chăm lo cho con cái... Nhà nước đã từng bước thực
hiện lộ trình tăng lương tối thiểu, thậm chí có quy định về mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm ở các loại hình doanh nghiệp (Nghị định số
70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường không theo kịp tốc độ tăng giá
của thị trường.. Trong khi đó, phần lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức
lương tối thiểu để trả lương cho người lao động, chưa thật sự quan tâm đến việc
xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ doanh nghiệp còn bớt một phần
lương của người lao động chi cho các khoản phụ cấp như ăn trưa, tiền hỗ trợ đi
lại, thưởng...
Nhà ở của người lao động. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, hầu hết các
tỉnh, thành phố lớn, các KCN, KCX không xây nhà lưu trú cho công nhân. Số
10 Vũ Quang Thọ (2015), “Không thể đem năng suất lao động ra mặc cả”, Báo Lao động, ngày 19/10/2015, tr.5.
11 Niên giám thống kê năm 2010, mục Doanh nghiệp và cơ sở cá thể, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2011.

9



người lao động trong các KCN khoảng 1,6 triệu người, trong đó, chỉ có 20% số
người có chỗ ở ổn định. Đa số người lao động ngoại tỉnh làm việc tại các KCN
đều phải thuê nhà trọ, với điều kiện vệ sinh, môi trường không bảo đảm.

12

Đời sống văn hóa của công nhân. Những năm gần đây, các doanh nghiệp
đã từng bước đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của người lao động. Tuy nhiên,
ở hầu hết các KCN, KCX chưa tạo ra những điều kiện bảo đảm sinh hoạt văn
hóa cho công nhân. Theo kết quả điều tra xã hội học tại Bình Dương, có đến
71,8% công nhân không có điều kiện để đến rạp chiếu phim, 88,2% không đi
xem ca nhạc, 84,7% không đi xem thi đấu thể thao, 95,3% chưa từng đến sinh
hoạt tại các câu lạc bộ, 91,8% không bao giờ đến các nhà văn hóa tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí, văn hóa tinh thần, 89% giải trí bằng tivi, 82,4% bằng
nghe đài, chỉ có 1,2% sử dụng internet. Nguyên nhân của tình trạng trên là do
công nhân không có thời gian, kinh phí và các KCN cũng không có cơ sở vật
chất để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của họ.
Điều kiện làm việc. Nhìn chung, điều kiện làm việc của công nhân chưa
được bảo đảm. Nhiều công nhân phải làm việc trong môi trường bị ô nhiễm nặng
như nóng, bụi, tiếng ồn, độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép. Điều đó đã tác động
xấu đến sức khoẻ người lao động, gây ra các bệnh nghề nghiệp.
2.1.4. Ý thức, tâm trạng chính trị
Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu
những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về
giá trị của bản thân thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách biệt
nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm động lực là nét mới đang dần trở thành phổ biến
trong công nhân. Sự quan tâm hàng đầu của công nhân là việc làm, thu nhập

tương xứng với lao động. Mong muốn có được sức khoẻ, đất nước ổn định và
phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, dân chủ, công
bằng xã hội được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, có đủ
12 Số liệu được công bố tại Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam, tổ
chức ngày 17-2-2012..

10


việc làm. Mong muốn được học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
được bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.
2.2. Một số vấn đề đặt ra
Thực tế cho thấy GCCN Việt Nam đang có những biến đổi căn bản về chất.
Tuy nhiên, so với những yêu cầu CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế thì
GCCN Việt Nam còn không ít hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, GCCN không những bất cập so với yêu cầu phát triển chung của
thời đại mà đang thực sự bất cập với chính yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH.
Trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của công nhân lao động còn thấp so
với yêu cầu phát triển đất nước và đang mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu
lao động kỹ thuật giữa các bộ phận công nhân. Rõ nét nhất là tình trạng thiếu
nghiêm trọng chuyên gia kỹ thuật, nhà quản lý giỏi, công nhân có trình độ tay
nghề cao.
Thứ hai, đời sống vật chất, tinh thần của công nhân chưa được đảm bảo, môi
trường làm việc độc hại, quyền lợi không được giải quyết một cách thỏa đáng...
đã dẫn đến các cuộc đình công. Các cuộc đình công tự phát ngày càng gia tăng
với tính chất gay gắt, phức tạp. Theo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm
2011, cả nước xảy ra 981 cuộc đình công, tăng hơn 2,3 lần so với năm 2010, tập
trung chủ yếu ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do
người sử dụng lao động không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật như không trả lương đúng bảng lương đã đăng ký, tự ý thay đổi định mức

lao động, sa thải công nhân vô cớ, không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đầy đủ cho công nhân, v.v..
Thứ ba, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của một bộ phận công
nhân còn yếu. Ý thức chính trị, nhận thức về luật pháp của công nhân còn hạn
chế. Tỷ lệ đảng viên, đoàn viên công đoàn trong công nhân lao động còn thấp.
Thứ tư, vai trò của tổ chức đảng và các đoàn thể trong các doanh nghiệp chưa
đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng về số lượng, cơ cấu của GCCN. Công
tác phát triển đảng trong công nhân chậm. Ở hầu hết các doanh nghiệp có vốn
11


đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân đều không muốn hoặc không quan tâm
đến việc xây dựng các tổ chức đảng. Hoạt động của Đoàn Thanh niên, tổ chức
công đoàn còn mang tính hình thức. Nhiều tổ chức công đoàn chưa thực sự đứng
về phía người lao động, bởi cán bộ công đoàn do doanh nghiệp trả lương, làm
việc không chuyên trách dưới sự lãnh đạo quản lý trực tiếp của chủ doanh
nghiệp.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu
Để xây dựng GCCN Việt Nam ngày càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thứ nhất, xây dựng một cơ cấu xã hội thống nhất trong đa dạng, dựa trên cơ
sở hài hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, tạo sự đồng
thuận, tăng cường tình đoàn kết để chung sức phấn đấu cho mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đương nhiên, giữa các giai cấp, tầng lớp hợp thành cơ cấu xã hội hiện nay
cũng có những lúc nảy sinh mâu thuẫn về lợi ích như mâu thuẫn giữa chủ doanh
nghiệp và công nhân, giữa thương lái thu mua nông sản và nông dân,… Nhưng,
đó là những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Vì thế, có thể và cần phải giải
quyết chúng thông qua các biện pháp giáo dục, vận động, thuyết phục, đối thoại,
kết hợp với việc thường xuyên điều chỉnh những chính sách chưa hợp lý, bổ

sung những chính sách còn thiếu nhằm thực hiện hài hòa lợi ích giữa các bên,
tạo ra sự đồng thuận xã hội, bảo đảm cho sự phát triển nhanh, lành mạnh và bền
vững của đất nước.
Thứ hai, phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng, thực hiện
“trí thức hóa” công nhân, tăng nhanh đội ngũ công nhân có trình độ học vấn và
kỹ năng nghề nghiệp cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế tri thức, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong thời kỳ chiến lược mơi (2011-2020), khi Đảng ta dự kiến đẩy nhanh tốc độ
và nâng cao chất lượng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát riển kinh tế
tri thức, thì việc thực hiện “trí thức hóa” công nhân, tăng nhanh đội ngũ công
12


nhân có trình dộ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp cao lại càng trở thành một đòi
hỏi cấp thiết. Và đây cũng là giải pháp có tính triển vọng nhất để mở rộng việc
làm, nâng cao thu nhập, cải thiện một cách cơ bản đời sống vật chất và văn hóa
cho giai cấp công nhân, tạo tiền đề và điều kiện phát huy ở họ tinh thần yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị để thực sự đóng
được vai trò chủ lực trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trước mắt, cần kịp thời sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về lao
động, tiền lương, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… đối với
công nhân. Chăm lo xây dựng, củng cố và phát huy vai trò của Công đoàn cơ sở
trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của công nhân tại các khu
công nghiệp tập trung và đô thị lớn. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp.13
KẾT LUẬN
Qua những gì em đã trình bày ở trên, người đọc có thể rút ra những nhận
định chung nhất về thực trạng và những vấn đề còn tồn tại trong giai cấp công
nhân hiện nay. Và cũng qua đây, sự trân trọng và sự quan tâm đến một giai cấp
đóng vai trò quyết định về sứ mệnh của dân tộc cũng có thể nâng cao hơn. Tất cả

những nhận thức và suy nghĩ đó sẽ là tiền đề định hướng cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ngày càng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và trường tồn đến tương lai sau này.

13 Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Thực trạng
giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, Lý luận chính trị, Số 6/2013, tr. 33 - 34.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn Bộ giáo trình quốc gia các bộ môn Khoa học Mác LêNin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Một số vấn đề về chủ nghĩa Mác - Lê nin trong thời đại hiện
nay, Nxb. CTQG, Hà Nội;
2, Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa hoc, Nxb. CTQG, Hà Nội,
2002, 2003 ;
3, Nguyễn An Ninh, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Một số vấn đề về giai cấp
công nhân và CNXH trong bối cảnh hiện nay, Lý luận chính trị, Số 6/2016;
4, Nguyễn Thị Quế, Nguyễn Thị Tú Hoa, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, Lý luận chính trị, Số 6/2013;
5, Đỗ Thị Thạch, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hỏi - đáp môn chủ nghĩa xã hội khoa hoc, Hà
Nội , 2005;
6, Vũ Quang Thọ (2015), Xây dựng lối sống văn hóa của công nhân Việt Nam - Lý luận và
thực tiễn, Nxb Lao động, Hà Nội;
7, Vũ Quang Thọ (2015), “Không thể đem năng suất lao động ra mặc cả”, Báo Lao động,
ngày 19/10/2015;
8, Nguyễn Thanh Tuấn, Học viện Hành chính, Xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Quản lý nhà nước, Số 4/2015;
9, Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2014, Nxb Thống kê, Hà Nội., tr. 232;
10, Niên giám thống kê năm 2010, mục Doanh nghiệp và cơ sở cá thể, Nxb Thống kê, Hà Nội,
2011;

11, Số liệu được công bố tại Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các KCN, KCX
ở Việt Nam, tổ chức ngày 17-2-2012;
12, , Về giai cấp công
nhân và công đoàn trên thế giới, Th.s Dương Thanh Bình - Gv Khoa Xây dựng Đảng, truy
cập ngày 20/05/2018;
13, />%8Bch-s%E1%BB%AD-c%E1%BB%A7a-g-c-cn, Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
Câp nhật ngày 08/08/2012, Truy cập ngày 20/5/2018.

14



×