Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Thị trường lao động – Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.83 KB, 15 trang )

Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

MỞ ĐẦU
Lao động vẫn luôn là vấn đề cấp thiết quan trọng của mỗi quốc gia. Đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta thì đây lại càng là vấn
đề rất đáng được quan tâ. Nó có tác động đến mọi cá nhân, gia đình, tổ chức cũng
như xã hội nói chung, đặc biệt là nên kinh tế nói riêng. Công cuộc đổi mới nền kinh
tế đã trải qua 30 năm và đã đạt được nhiều thành tựu, bước đầu nền kinh tế vượt
qua thử thách bắt đầu đi vào thế ổn định và từng bước phát triển, đời sống nhân dân
được nâng cao, bộ mặt xã hội thay đổi một cách rõ rệt. Trong đó có thị trường lao
động, đã được công nhận về mặt pháp lý và đã có những hoạt động cụ thể. Thị
trường lao động trong những năm qua đã không ngừng tăng lên về cả số lượng và
chất lượng. Tuy nhiên, thị trườn lao động đang trong giai đoạn phát triển, đang chịu
sức ép về tăng dân số, tăng cung về lao động. Đồng thời việc hội nhập với thị
trường thế giới càng đặt ra nhiều thách thức mới. Tuy đã phát triển hơn nhưng so
với khu vực và trên Thế giới, thị trường lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế, khó
khăn. Chính vì vậy em xin chọn đề tài “Thị trường lao động – Lý thuyết và thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay” để đi sâu vào tìm hiểu, làm rõ.

NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận về thị trường lao động
1. Khái niệm về thị trường lao động
Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là
những người sở hữu lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm hữu nhiều thời gian nhất và kết quả của quá
trình trao đổi trên thị trường lao động là việc làm được trả công. Nó biểu hiện mối
quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao
động nhằm xác định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù
lao tương ứng.
2. Cầu đối với lao động


- Cầu đối với lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả
năng thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
1


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

-

Đường cầu lao động phản ánh số đơn vị lao động mà các doanh nghiệp muốn thuê
tại các mức tiền lương khác nhau.
• Đường MPL là một đường đi xuống phản ánh qui
luật năng suất biên lao động giảm dần.
• Đường MPL chính là đường cầu lao động, các
doanh nghiệp sẽ thuê ngày càng nhiều lao động khi
tiền lương thực tế ngày càng giảm.

-

Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ thuê lao động cho tới khi sản phẩm cận
biên của lao động đúng bằng tiền lương thực tế: W r= MPL (Wr=Wr/P)
Cầu về lao động được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,… hoặc từ
nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài.
Cầu lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn tố như:
Cầu sản phẩm (cầu đối với lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối
với hàng hoá và dịch vụ trên thị trường hàng hoá).
Năng suất lao động (năng suất tăng ->sản phẩm biên và giá trị sản phẩm biên
tăng->doanh nghiệp thuê thêm lao động->cầu lao động tăng và ngược lại khi năng
suất giảm).
Tình hình phát triển kinh tế: Khi kinh tế phát triển: các nguồn lực ( vốn, tài

nguyên, công nghệ…) được huy động và phân phối hợp lý-> tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển-> cầu lao động tăng. Khi kinh tế suy sụp: các nhà
đầu tư và doanh nghiệp giảm sản lượng-> cầu lao động giảm.
Tiền lương: Tiền lương giảm sẽ làm tăng cầu lao động. Tiền lương giảm->
doanh nghiệp tuyển thêm lao động, giảm chi phí sản xuất biên và thúc đẩy mở rộng
sản xuất-> cầu lao động tăng. Và ngược lại. Ngoài ra lương tối thiểu cũng tác động
đến cầu lao động (mục 4)
Giá cả của các nguồn lực đầu vào: Sự thay đổi giá cả các đầu vào như vốn,
đất đai ,nguyên liệu thô… sẽ làm thay đổi cầu lao động.
Khi đưa khoa học công nghệ kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất tạo ra nhiều
sản phẩm và làm cho nhu cầu sử dụng lao động trong sản xuất giảm, dẫn đến cầu
lao động giảm.
Chế độ, chính sách, quy định của Nhà nước: Chính sách phụ cấp, tiền lương
được điều chỉnh để thu hút người lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong

-

2


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

nước…, nhằm tăng cầu lao động để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Đồng thời
chính sách thuế trong xuất khẩu lao động và bảo vệ người lao động ở nước ngài.
3. Cung lao động
- Cung lao động là số lượng lao động sẵn sàng và có khả năng cung ứng ở các
mức lương khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
- Đường cung lao động phản ánh mối quan hệ giữa số người sẵn sàng chấp
nhận công việc với các mức tiền lương thực tế khác nhau.


- Đối với một ngành, đường cung về lao
động dốc lên trong ngắn hạn. Trong dài hạn
đường lao động cho ngành có thể thoải hơn so
với ngắn hạn, vì trong ngắn hạn ngành đó của
xã hội tăng lên làm cho mức tiền công của
ngành này giảm xuống.
- Nguồn cung lao động được hình thành từ các cơ sở đào tạo như các thị trường
đại học, cao đẳng,... Nguồn cung này có thể từ những người đang tìm việc làm, từ
doanh nghiệp, cơ quan tổ chức… và nó được bổ sung thường xuyên từ đội ngũ
những người đến độ tuổi lao động. Ở Việt Nam tổng cục thống kê qui định nguồn
lao động là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15-60 tuổi nữ từ 15-55
tuổi) và người trên tuổi lao động đang làm việc.
- Những yếu tố tác động:
+Thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần:
Để thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần, con người có nhu cầu lao
động thật sự. Lao động đã sáng tạo ra con người và cũng là nhu cầu trong sự tồn
tại của nó.
Con người phụ thuộc vào các tiềm lực sản xuất của mình về các sản phẩm
chủ yếu và kiểu cách tiêu dùng.
+ Do áp lực về tâm lý_ xã hội
Lao động được coi là hình thể của sự tôn kính và qua lao động đã tạo nên
một tập thể bè bạn và sự hiểu biết lẫn nhau.
Lao động tạo nên sự thăng bằng về mặt tâm lý cho con người. Để thỏa
mãn nhu cầu về tâm lý, con người sẵn sàng lao động. Khi người lao động yêu thích
3


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

công việc của mình và làm việc với niềm tự hào, kiêu hãnh, họ có thể làm việc

ngay cả khi không có thu nhập.
+ Do áp lực về kinh tế
Con người luôn có khao khát vật chất, tạo nên áp lực về kinh tế để tang
cung lao động.
Khi muốn tăng mức tiêu dùng thì cần phải có thu nhập. Để trang trải cho
khoản tiêu dùng đó thì tất cả mọi người đều thấy cần thiết phải có việc làm, đôi khi
họ dùng cả thời gian ngỉ ngơi của mình để làm việc, sử dụng có giá trị thời gian đó.
+Phạm vi thời gian.
Trong một ngày người ta có thể làm việc và ngỉ ngơi, nhưng con người
không thể làm việc 24h mà phải nghỉ ngơi, giải trí.
Nghỉ ngơi là một hoạt động không làm việc mà có giải trí, một phần ta cần
nghỉ ngơi để hồi phục khả năng lao động, mặt khác cũng phải dành thời để tiêu
dùng những loại hàng hóa mà mình mua sắm.
⇒ Nghỉ ngơi là chi phí cơ hội của người lao động và ngược lại.
- Đường cung về lao động trên thị trường sẽ dịch chuyển khi mà các mức thu
nhập tăng lên và sẽ có nhiều lao động hơn. Để đánh gía sự dịch chuyển khi mà các
mức thu nhập tăng lên và sẽ có nhiều lao động hơn. Để đánh giá sự chuyển động
dọc theo đường cung về lao động người ta tính hệ số co dãn theo hệ số sau:
Hệ số co dãn của cung về lao động =
4. Cân bằng thị trường lao động
Thị trường lao động đạt trạng thái
cân bằng khi cầu lao động bằng cung
lao động.
 Nền kinh tế không có thất nghiệp,
không tự nguyện và nó đạt mức sản
lượng tiềm năng
 Trạng thái này còn được gọi là trạng
thái toàn dụng nhân công.
 Wo là mức tiền công thực tế
 Lo là lượng lao động cân bằng

5. Những đặc trưng chủ yếu của thị trường lao động
Một là, lao động không thể tách rời khỏi người cung cấp, người lao động. Đối
với các loại hàng hóa thông thường, mối quan hệ giữa người bán và người mua sẽ
4


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

kết thúc khi thỏa thuận xong việc mua bán và quyền của người bán đối với hàng
hóa của mình chấm dứt sau khi nhận được thanh toán sòng phẳng. Nhưng đối với
hàng hóa sức lao động của mình mà người làm thuê phải tham gia tích cực, và chủ
động trong quá trình khai thác và sử dụng sức lao động của mình, để tạo ra sản
phẩm hàng hóa- dịch vụ với số lượng và chất lượng ngày càng tốt hơn. Đây là nét
đặc trưng cơ bản, khác với thị trường khác của kinh tế thị trường.
Hai là, người lao động là người giữ quyền kiểm soát số lượng và chất lượng
sức lao động, cho nên mối quan hệ lao động là mối quan hệ khá lâu dài. Để nâng
cao năng suất và hiệu quả của quá trình lao động thì việc giữ vững và phát triển các
mối quan hệ lao động là rất cần thiết. Do đó người sử dụng lao động phải xây dựng
một cơ chế khuyến khích, tạo động lực đối với người lao động một cách phù hợp.
Ngoài khuyến khích về tiền công, tiền thưởng, phúc lợi.. thì cần kích thích người
lao động cả về mặt tinh thần.
Ba là, chất lượng lao động của người lao động không đồng nhât. Nó phụ thuộc
vào giới tính, tuổi tác, thể lực, trí thông minh về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm,
… Vì vậy việc đánh giá chất lao động của người lao động trong quá trình tuyển
dụng, trả công phù hợp với từng người gặp khó khăn, phức tạp.
Bốn là, lao động vừa là đầu vào của quá trình sản xuất, vừa quy định số lượng
và chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra. Cho nên, các chính sách,
các quy định về tuyển dụng, tiền lương, bảo hiểmvv… vừa ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của các đơn vị, vừa ảnh hưởng đến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như giá
cả, việc làm.

Năm là, thị trường lao động luôn có giới hạn về địa lý theo cung về chuyên
môn theo ngành, nghề. Vì vậy phải nghiên cứu sự chuyển dịch và sự liên kết giữa
các thị trường được phân đoạn theo các dấu hiệu (tiêu thức) khác nhau giữa các
vùng, các nghề…
Sáu là, thị trường lao động cũng giống như các loại thị trường khác trong hệ
thống thị trường đều chịu sự tác động của pháp luật. Các thể chế, quy chế được luật
hóa và các quy định thành văn bản có tác động đến hành vi và điều kiện của 2 chủ
thể người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận các điều
kiện và giá cả của dịch vụ lao động hay thị trương lao động chịu sự điều tiết của
Chính Phủ thông qua quy chế, hình thức luật, mức tiền lương tối thiểu…
5


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

II. Thực trạng thị trường lao động Việt Nam hiện nay và nguyên nhân
1. Cung lao động Việt Nam
1.1. Thành phần lao động
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước Quý 2 năm 2016 là 54,36
triệu người, tăng 654,3 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So với Quý 1, lực
lượng lao động giảm 43,2 nghìn người. Lực lượng lao động ở khu vực nông thôn
chiếm tỷ trọng cao, 68,1% trong lực lượng lao động chung của cả nước.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động Quý 2 ước tính là 47,55 triệu
người, tăng 227,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lao động nam
là: 25,73 triệu người, chiếm 54,1%; lao động nữ là 21,81 triệu người, chiếm 45,9%;
lao động khu vực thành thị là 15,89 triệu người, chiếm 33,4%; lao động khu vực
nông thôn là 31,65 triệu người, chiếm 66,6%.
- Lực lượng lao động nước ta tương đối trẻ, với thị phần đáng kể chiếm tới
52,2% của nhóm lao động tuổi từ 15 đến 39. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng
giữa khu vực thành thị và nông thôn, khi mà đối với khu vực nông thôn thì tỷ lệ

nhóm lao động trẻ (từ 15 đến 24 tuổi) và nhóm lao động già (từ 55 tuổi trở lên) cao
hơn còn đối với khu vực thành thị thì nhỉnh hơn ở nhóm lao động chính (từ 25 đến
54 tuổi).
1.2. Năng suất, chất lượng lao động
• Khoảng 14% lao động chưa tốt nghiệp tiểu học, trong đó có 4% mù chữ. Lao động
có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp nghề” trở lên ước tính 10,8 triệu
người, chiếm 20,3% số lao động có việc làm trong toàn quốc. Tỷ lệ lao động có
việc làm qua đào tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu
vực nông thôn. (số liệu quý I năm 2016)
Tuy nhiên nhìn chung, trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động nước
ta ngày càng được nâng cao. Hệ thống trường dạy nghề ngày càng được mở rộng,
tính đến hết năm 2015 cả nước có 1.467 cơ sở dạy nghề, gồm: 190 trường cao đẳng
nghề; 280 trường trung cấp nghề và 997 trung tâm dạy nghề, tăng 3,5% so với năm
2010. Ở Việt Nam những năm gần đây đội ngũ tri thức tăng nhanh, chỉ tính riêng số
sinh viên cũng đã cho thấy sự tăng nhanh vượt bậc. Năm 2003-2004 tổng số sinh
viên đại học và cao đẳng là 1.131.030 sinh viên đến năm 2007-2008 tăng lên
1.60.484 sinh viên. Đến năm 2014-2015, quy mô sinh viên đã lên tới 2.363.94

6


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

(trong đó sinh viên đại học là 1.824.328, sinh viên cao đẳng là 539.614). Số trí thức
có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ cũng tăng nhanh.
• Là nước đứng thứ ba trong Cộng đồng ASEAN về tỷ lệ lực lượng lao động, yếu tố
quan trọng trong quá trình cạnh tranh, nhưng lao động Việt Nam còn rất nhiều hạn
chế.
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy Việt Nam đang rất thiếu
lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Phần lớn người sử dụng

lao động cho rằng tuyển dụng lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên
không có kỹ năng phù hợp hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số
ngành nghề cụ thể. Về chất lượng nguồn nhân lực, nếu lấy thang điểm 10 thì Việt
Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của WB.
Trong khi đó, Thái Lan, Malaysia lần lượt là 4,94 và 5,59.
Về thể lực (sức khỏe, điều kiện chăm sóc sức khỏe,…). Về sức khỏe mặc dù đã
có nhiều tiến bộ trong công tác chăm sóc sức khỏe người dân nhưng do xuất phát
điểm là một nước nghèo đông dân nên phần lớn dân số nước ta chưa đảm bảo về
sức khỏe. Sức khỏe của người lao động Việt Nam còn kém xa với các nước khác
trong khu vực về chiều cao, cân nặng, sức bền.
Về tư tưởng, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động, do ảnh hưởng
của cơ chế của cơ chế kế hoạch tập trung làm cho lề lối, tác phong của người lao
động còn chậm, thiếu động lực sáng tạo trong lao động. Đặc biệt là khu vực nông
thôn tác phong, lề lối làm việc chậm hơn rất niều so với khu vực thành thị.
Thái độ chấp hành kỷ luật lao động của công nhân còn kém, công nhân chưa
quen với tác phong công nghiệp.
Đội ngũ lao động quản lý chưa được đào tạo để có được những kĩ năng quản lý
hiện đại; chưa được trang bị kiến thức quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh trong
điều kiện kinh tế thị trường. Kỹ năng nghề nghiệp còn thấp (khoảng 18%).
Có thể thấy nhà nước chưa chú trọng đến đào tạo nghề, chưa thực sự quan tâm,
chỉ đạo đúng đắn để nâng cao về trình độ chuyên môn cho người lao động. Chỉ nói
riêng đến ngành nông nghiệp. Người nông dân chẳng có ai dạy nghề trồng lúa. Họ
đều tự làm. Đến lượt con cháu họ cũng tự làm. Ở các nước phát triển, họ không
nghĩ như vậy. Mọi người dân trong làng đều được hướng dẫn tỷ mỷ về nghề trồng
lúa trước khi lội xuống ruộng. Hiện có từ 80 đến 90% lao động nông, lâm, ngư
7


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô


nghiệp và những cán bộ quản lý nông thôn chưa được đào tạo. Sự yếu kém này đẫ
dẫn đến tình trạng sản xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn đang trong tình trạng sản
xuất nhỏ, manh mún, sản xuất theo kiểu truyền thống, hiệu quả sản xuất thấp. Việc
liên kết "bốn nhà" (nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) hiện
đang còn là hình thức.
• Bên cạnh chất lượng lao động, cơ cấu nhân lực lao động của Việt Nam cũng nhiều
bất cập lớn và có nguy cơ ngày càng gia tăng bất cập. Tính đến quý 2/2015, cơ cấu
trình độ nhân lực lao động Việt Nam là 1 đại học trở lên – 0,35 cao đẳng – 0,65
trung cấp – 0,4 sơ cấp. Trong khi đó, theo quy luật, những người lao động trực tiếp
trình độ trung cấp, sơ cấp phải nhiều hơn rất nhiều lần so với lao động gián tiếp. Sự
mất cân đối giữa cán bộ đại học, cán bộ trung học và công nhân kĩ thuật; tư tưởng
trọng đại học, lơ trường nghề đã tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo nhân lực xã hội
dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
• Năng suất lao động tăng chưa như kỳ vọng
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, năng suất lao động xã hội của toàn
nền kinh tế năm 2015 theo giá hiện hành ước tính đạt 79,3 triệu đồng/lao động
(tương đương khoảng 3.657 USD/lao động). Tính theo giá so sánh năm 2010, năng
suất lao động toàn nền kinh tế năm 2015 ước tính tăng 6,4% so với năm 2014.
Tính theo giai đoạn, năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự
cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2006-2015
tăng 3,9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 3,4%/năm; giai đoạn 2011-2015
tăng 4,2%/năm. Năng suất lao động năm 2015 tăng 23,6% so với năm 2010. Với
những nỗ lực tăng năng suất lao động thời gian qua góp phần không nhỏ thu hẹp
dần khoảng cách tương đối của năng suất lao động Việt Nam so với nước ASEAN.
Tuy nhiên, mức tăng 23,6% trong giai đoạn 2010-2015 vẫn thấp hơn so với
mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%. Năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn còn
ở mức thấp so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và
lĩnh vực. Khoảng cách tương đối về năng suất lao động tuy đã giảm đáng kể, nhưng
khoảng cách tuyệt đối (chênh lệch mức năng suất lao động) giữa Việt Nam với các
nước ASEAN có trình độ phát triển cao hơn như Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan,

In-đô-nê-xi-a lại gia tăng.

8


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do: Cơ cấu kinh tế chậm chuyển
dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, trong khi năng suất lao động
ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ
còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu
cầu. Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất
cập, tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp
của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp. Ngoài ra, còn một số “điểm
nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ tục hành chính chưa được khắc
phục.
 Có thể đánh giá tổng quát về nhân lực Việt Nam hiện nay là số lượng đông, chất
lượng không đông, thể hiện là tay nghề thấp, chưa có tác phong công nghiệp, chưa
có những tổng công trình sư, kỹ sư, nhà khoa học thật sự giỏi; chưa có những
chuyên gia giỏi; chưa có những nhà tư vấn, nhà tham mưu giỏi; chưa có những nhà
thuyết trình giỏi; chưa có những nhà lãnh đạo, nhà quản lý giỏi và năng suất lao
động còn thấp. Báo chí nước ngoài bình luận người Việt Nam khá thông minh, rất
nhanh nhạy trong việc nắm bắt và tiếp thu cái mới. Tiếc rằng, lại chưa được khai
thác đầy đủ, đào tạo chưa bài bản, điều đó ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực và
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do rất nhiều yếu tố, một phần đã đề
cập ở trên. Tuy nhiên có thể thấy nguyên nhân chủ yếu mà phía nhà nước ta có thể
khắc phục là do chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, chức năng và lộ trình phát triển
của thị trường lao động; khuôn khổ pháp lý cho phát triển doanh nghiệp và thị
trường lao động chậm đổi mới tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, phân

bổ nguồn nhân lực, thu nhập và chia sẻ rủi ro; các điều kiện để phát triển đồng bộ
cung, cầu lao động và gắn kết cung- cầu lao động yếu kém; các thể chế quan hệ lao
động và quản trị thị trường lao động còn yếu; huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính cho phát triển thị trường lao động chưa hợp lý và kém kiệu quả.
1.3. Tình trạng thất nghiệp:
• Thực trạng cho thấy tỷ lệ thất nghiệp đang tăng
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, ở thanh niên đang là vấn đề đáng quan
ngại. Cụ thể, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2015 có sự gia tăng
là 2,31% (Năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là 2,10%), trong đó có xu hướng tăng

9


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

thất nghiệp ở khu vực nông thôn (năm 2015 là 1,83% so với năm 2013 là 1,54%;
năm 2014 là 1,49%).
Điều này được lý giải bởi nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu
vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị.
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15-24 tuổi) năm 2015 lên tới 6,85% (Năm
2013 là 6,17%; năm 2014 là 6,26%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở
lên năm 2015 là 1,27% (Năm 2013 là 1,21%; năm 2014 là 1,15%).
Mặc dù vậy, một tín hiệu vui được nêu ra trong Báo cáo là tỷ lệ thiếu việc làm
của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 giảm 1,82% (so với năm 2013 là
2,75%; năm 2014 là 2,40%), trong đó khu vực thành thị là 0,82% (Năm 2013 là
1,48%; năm 2014 là 1,20%); khu vực nông thôn là 2,32% (Năm 2013 là 3,31%;
năm 2014 là 2,96%).
Ước tính trong năm 2015 cả nước có 56% lao động có việc làm phi chính thức
ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản có việc làm phi chính thức (Năm 2013 là

59,3%; năm 2014 là 56,6%), trong đó thành thị là 47,1% (Năm 2013 là 49,8%; năm
2014 là 46,7%) và nông thôn là 64,3% (Năm 2013 là 67,9%; năm 2014 là 66,0%).
• Khi xem xét vấn đề thất nghiệp theo góc độ trình độ chuyên môn kỹ thuật thì tỷ lệ
thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng trong số lao động có trình độ cao.
Năm 2015 tỷ lệ qua đào tạo chung là 51,6%, trong đó lao động qua đào tạo có
bằng/chứng chỉ đạt gần 21%. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển và hội nhập,
chất lượng và cơ cấu lao động vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể là lao động không có
trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động làm
việc trong các loại hình doanh nghiệp (chiếm 28,54%), đứng ở vị trí thứ hai là
nhóm lao động công nhân kỹ thuật không có bằng/chứng chỉ (chiếm 22,26%), xếp
thứ 3 là nhóm lao động có trình độ từ đại học trở lên (chiếm 17,52%) và thấp nhất
là nhóm lao động có trình độ cao đẳng nghề (chỉ chiếm 2,2% tổng số lao động làm
việc trong các loại hình doanh nghiệp). Do vậy lao động Việt Nam sẽ gặp nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận thị trường lao động cả trong và ngoài nước. Do đặc
điểm của thị trường lao động Việt Nam, việc làm phi chính thức còn chiếm tỷ trọng
lớn, do vậy tỷ lệ thất nghiệp không quá lo ngại. Tuy nhiên, khi xem xét vấn đề thất

10


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

nghiệp theo góc độ trình độ chuyên môn kỹ thuật thì tỷ lệ thất nghiệp đang có xu
hướng gia tăng trong số lao động có trình độ cao.
- Tính đến tháng 3 năm 2014, hơn 72.000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp. Theo
báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, con số này gấp 1,7 lần so với
cuối năm 2012. Quý III năm 2015, theo Tổng cục thống kê, cả nước có hơn
340.000 người có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp, trình độ đại học trở lên thất
nghiệp, và con số này đang có xu hướng tiếp tục tăng. Trong đó số người thất
nghiệp có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 225.500 người

(chiếm 20%); cao đẳng chuyên nghiệp: 117.300 người (10,4%); trung cấp chuyên
nghiệp: 60.200 người (5,3%); sơ cấp nghề: 33.600 người (3%). Người có chứng chỉ
nghề thất nghiệp chỉ có 8.900 (chiếm 0,8%).
- Qua đây có thể thấy mặt nào của câu chuyện thị trường lao động ở Việt Nam.
Có một nghịch lý hiện đang tồn tại là dù số lượng sinh viên ra trường có tỷ lệ thất
nghiệp cao nhưng các công ty vẫn thiếu người làm, bởi lẽ, sinh viên không có kỹ
năng để đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Các công ty thường đưa ra thời
gian thử việc từ 1 đến 2 tháng, và trong khoảng thời gian này, không có nhiều
những ứng viên thực sự có khả năng tiếp thu, xử lý công việc. Ngay cả những sinh
viên tốt nghiệp loại giỏi với điểm số rất cao, qua thử việc thực tế, các sinh viên này
lại không được đánh giá cao và không được nhận làm.
Mặt khác do cơ cấu phân bổ định hướng nghề nghiệp cho học snh còn nhiều
hạn chế, tư tưởng trọng đại học quá ăn sâu vào máu dân ta,… Theo số liệu thống kê
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong khoảng 1 triệu học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông, có 90% số học sinh thi vào các trường đại học và cao đẳng và chỉ
khoảng 10% đăng ký học nghề.
2. Cầu lao động Việt Nam
-

Tình hình chung:
Tính đến thời điểm 31-1-2015, toàn quốc có 488.148 doanh nghiệp đang hoạt
động, tăng 5.533 doanh nghiệp (1,1%) so với thời điểm 31-12-2014. Đó là chưa kể
11


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

đến các cơ sở hành chính., sự nghiệp,.. Đã thu hút tổng cộng hơn 50 triệu lao động.
Tính đến hết tháng 6/2016, cả nước có 16 khu kinh tế (KKT) được thành lập với
tổng diện tích mặt đất và mặt nước là 814.792 ha và 313 khu công nghiệp (KCN)

được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 87,9 nghìn ha, phân bố trên khắp
cả nước đã tạo việc làm cho rất nhiều lao động.
Tính đến ngày 25-10-2016, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài là 98.410 người. Trung bình mỗi năm có hơn 90.000 lao động được xuất
khẩu nước ngoài. Góp phần không nhỏ cho việc giải quyết nạn thất nghiệp ở Việt
Nam. Trong đó, thị trường xuất khẩu lao độn Đài Loan, Trung Quốc vẫn là thị
trường tiếp nhận lao động Việt Nam nhiều nhất với 6.110 lao động; tiếp sau là các
thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Ảrập Xê út, Algeria…
Không chỉ là xuất khẩu lao động nước ngoài mà nước ta trong những năm gần
đây còn thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, số lượng các doanh nghiệp nước
ngoài tăng lên đáng kể. Chỉ nói riêng năm 2015 các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng
ký đầu tư vào Việt Nam 24,1 tỷ USD, tăng 10% so với cùng kỳ 2014 và tăng 9,6%
so với kế hoạch năm 2015 (22 tỷ USD).
Một số ngành đã được quan tâm đúng đắn. So với quý I/2015, quý II lao động
tăng ở một số nhóm ngành, trong đó tăng nhiều nhất là ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo, khoảng 223.000 người, tiếp đó là ngành thông tin và truyền thông,
khoảng 178.000 người; xây dựng 113.000 người; thương mại, sửa chữa 77.000
người; làm thuê cho hộ gia đình, kinh tế hộ gia đình khoảng 25.000 người; khai
khoáng 20.000 người. Các ngành giảm lao động, nhiều nhất là ngành giáo dục, đào
tạo, khoảng 181.000 người; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 114.000 người;
hoạt động Đảng, tổ chức chính trị, xã hội, anh ninh quốc phòng 98.000 người; vận
tải, kho bãi 84.000 người.
- Tuy nhiên cầu về lao động Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế:
Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phân bố không đều giữa các vùng, chủ yếu ở các
thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh,, Hà Nội, Hải Phòng, cần Thơ, Đà
Nẵng,.. Tuy đã góp phần giải quyết được việc làm vấn đè việc làm ở các thành phô
đông dân cư này nhưng vẫn là sự chênh lệch, mất cân đối giữa các vùng.

12



Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

Các doanh nghiệp chủ yếu vẫn có quy mô nhỏ, phân tán, chưa có sự liên kết
khoa học, chặt chẽ và chưa áp dụng được hiệu quả khoa học công nghệ,..Hơn thế,
vấn đề cốt lõi và vẫn chưa được giải quyết đó là thiếu vốn và năng lực quản lý.
Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp có
tiến bộ, nhưng chưa vững chắc và chưa cao.
3.Mối quan hệ cung- cầu lao động
- Cung lớn hơn cầu nhiều, dẫn đến áp lực lớn về việc làm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn ngày càng gia tăng. Các thành phố lớn có tỉ
lệ thất nghiệp báo động.
Nói chung, thị trường lao động Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa lao
động và phát triển không đồng đều, quan hệ cung – cầu lao động giữa các vùng,
khu vực, ngành nghề kinh tế đang mất cân đối nghiêm trọng. Bên cạnh tình trạng
phổ biến hiện nay là dư thừa lao động không có kỹ năng và thiếu nhiều lao động kỹ
thuật thì nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn không chỉ trong việc tuyển dụng
lao động qua đào tạo mà còn cả trong tuyển dụng lao động phổ thông, chủ yếu xảy
ra đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở phía Nam.
- Cơ cấu nguồn lao động, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu lao
động trên thị trường lao động trong nước và quốc tế lại càng khó.
III. Giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động Việt Nam hiện nay
Để phát triển thị trường lao động cần thể hiện rõ quan điểm phát triển, đó là
phát triển thị trường lao động phải đáp ứng mục tiêu tăng trưởng bền vững, hỗ trợ
tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển con người; trong
quá trình phát triển phải bảo đảm thực hiện tốt ba chức năng cơ bản của thị trường
lao động: phân bố lao động hợp lý, phân chia và điều tiết thu nhập, phân tán và hạn
chế rủi ro nhằm phân phối công bằng hơn những thành quả đạt được của tăng
trưởng cho mọi người; cần tôn trọng các qui luật của nền kinh tế thị trường, chú
trọng nâng cao vai trò, năng lực của doanh nghiệp và tổ chức công đoàn trên thị

trường lao động; đặc biệt cần tăng cường vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô
nền kinh tế, tạo ra sân chơi bình đẳng thu hút đầu tư, thúc đẩy tính cạnh tranh, xóa
bỏ các rào cản, phân biệt trong thị trường và hỗ trợ thị trường lao động phát triển.
Để đạt các định hướng, mục tiêu trên thì các giải pháp phát triển thị trường lao
động giai đoạn 2011-2020 cần được thiết kế đồng bộ, từ luật pháp, cơ chế, chính
13


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp đến cung cấp các dịch vụ công và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực cũng như năng lực, trình độ của các chủ thể trên thị
trường lao động, đặc biệt là vai trò của Nhà nước trong quản lý, đánh giá, giám sát
và hỗ trợ thúc đẩy phát triển.
Về mặt thể chế, chính sách cần xây dựng các Luật Việc làm, Luật Tiền lương
tối thiểu, Luật Quan hệ lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động, hoàn thiện Luật
Bảo hiểm xã hội; xây dựng Luật Bảo hiểm thất nghiệp (tách bảo hiểm thất nghiệp
ra khỏi Luật Bảo hiểm xã hội như hiện nay), trong đó mở rộng đối tượng tham gia
bảo hiểm thất nghiệp, hoàn thiện hệ thống chính sách, bộ máy quản lý đủ mạnh để
giải quyết vấn đề việc làm và chống thất nghiệp. Sửa đổi Bộ luật Lao động, Luật
Doanh nghiệp, Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật
Người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài, Luật
Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn... phù hợp với quy luật của thị trường,
lợi ích chính đáng và hợp pháp của người lao động và doanh nghiệp. Làm rõ vai trò
của Nhà nước, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện của họ, người lao động
và tổ chức công đoàn và các đối tác khác trên thị trường lao động, hoàn thiện hệ
thống thể chế về thỏa ước lao động tập thể cấp ngành, cấp hiệp hội doanh nghiệp;
xem xét và phê chuẩn các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế liên quan đến
thị trường lao động.
Về tăng cường năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực, tiếp tục nâng cao

chất lượng chung về giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
trong nước, của khu vực và trên thế giới; phát triển mạnh hệ thống dạy nghề đáp
ứng nhu cầu phát triển về quy mô và cơ cấu nghề đào tạo cho các ngành kinh tế và
phổ cập nghề cho thanh niên, đặc biệt cần có những chính sách đột phá hỗ trợ
doanh nghiệp trở thành chủ thể chính trong đào tạo đội ngũ lao động có kỹ năng
cao; xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ chuyển đổi từ giai đoạn học tập sang giai
đoạn gia nhập thị trường lao động; hỗ trợ di chuyển lao động tạo điều kiện cho lực
lượng lao động phân bố hợp lý và hiệu quả.
Về việc làm đầy đủ và bền vững, cần đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của từng địa phương, từng vùng,
miền; cải thiện môi trường cạnh tranh và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp; cải
thiện khu vực phi chính thức, thúc đẩy sự hội nhập của khu vực này vào chuỗi giá
14


Bài tập học kì Kinh tế học vi mô

trị gia tăng quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm giai đoạn 20112015 cần hướng đến các mục tiêu của “việc làm xanh” và việc làm bền vững; bảo
đảm tiền lương, thu nhập thực tế của người lao động; tăng cường cải thiện điều
kiện làm việc của người lao động.
Về gắn kết cung- cầu lao động, cần phát triển hệ thống định hướng nghề
nghiệp; phát triển hệ thống dịch vụ việc làm; phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động.
Về hỗ trợ các nhóm yếu thế và đẩy mạnh an sinh xã hội, cần bảo đảm bình
đẳng giới; hỗ trợ nhóm yếu thế có việc làm, nâng cao thu nhập và tham gia thị
trường lao động; hoàn thiện bảo hiểm thất nghiệp và hỗ trợ người dân tham gia bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh trợ giúp xã hội.
Về quản trị thị trường lao động, cần nâng cao nhận thức của mọi đối tác xã
hội về thị trường lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa và nâng cao hiệu
quả quản lý thị trường lao động.


KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường có vận động một cách liên tục hay không? Sản xuất hàng
hóa có phát triển hay không? Điều đó phụ thuộc vào một phần thị trường lao động
vì nó nằm trong chiến lược tổng thể các thị trường trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Do đó, vấn đề cấp thiết là phải đặt ra là
chiến lược phát triển con người. Để thực hiện được điều đó cần một sựu quan tâm,
vào cuộc của nhà nước cùng với đương floois, chủ trương phù hợp mới. Đây là
nhiệm vụ to lớn, khó khăn nhưng chính là bước đi cần thiết giúp nền kinh tế nước
ta phát triển vững mạnh. Bài viết của em do hiểu biết còn hạn hẹp. Do đó không
tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô đọc và góp ý. Em xin trân thành cảm ơn.

15



×