Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Lý luận về tích lũy tư bản và vận dụng vào tình hình thực tiễn ở Việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.55 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Nghiên cứu môn kinh tế chính trị học nó giúp cho ta khả năng t duy, giúp
cho ta nhận biết đợc bản chất của các xà hội, của các thời kỳ và các quá trình
phát triển kinh tế. Ngoài ra nghiên cứu môn kinh tế chính trị học nó giúp cho
chúng ta kết hợp đợc hài hoà giữa các yếu tố lợi ích kinh tế và giải quyết tốt đợc
những vấn đề xà hội.
Trong những nớc phát triển, bộ môn kinh tế chính trị học rất đợc coi trọng
và đợc áp dụng, phổ biến một cách rộng rÃi. Để từ đó tuỳ

thuộc vào mỗi nớc,

mỗi quốc gia sẽ đề ra cho mình một sách lợc và những chiến lợc khác nhau để
phát triển Còn ở Việt Nam do mới giành đợc độc lập, mới chuyển từ nền kinh tÕ
tËp trung quan liªu bao cÊp sang nỊn kinh tÕ thị trờng .Vì vậy, nền kinh tế hoạt
động còn kém hiệu quả và không thực sự năng động. Chính vì lý do đó mà em đÃ
tìm hiểu, đi sâu và chọn đề tàI nghiên cứu là lý luận về tích luỹ t bản và vận
dụng vào tình hình thực tiễn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ". Nội dung
của đề tài này nhằm giới thiệu bản chất t bản là gì, thực chất và động cơ tích luỹ
của t bản, những nhân tố ảnh hởng đến quy mô tích luỹ t bản, quy luật và xu hớng
lịch sử của tích luỹ t bản là gì, vận dụng những yếu tố đó trong nền kinh tế nớc ta
nh thế nào, và nó đà đạt đợc thành tựu gì trong 10 năm đổi mới đất nớc. Đề tài đợc
giới thiệu trong những chơng sau đây:
nền kinh tế.
Chơng I : Thực chất của tích luỹ t bản và nhng nhân tố quyết định quy mô
của nó.
Chơng II : Sự cần thiết khách quan , các giải pháp và vận dụng vào thực
tiễn ở Việt Nam.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo và các bạn để hoàn thiện
tốt hơn đề tài này.Em xin cảm ơn chân thành sự chỉ bảo tận tình của cô giáo
Trần Thanh Hơng và th viện trờng đại học kinh tế quốc dân đà tạo điều kiên
cho em hoàn thành đề tài này.



1


CHƯƠNG I
Thực chất của tích luỹ t bản và nhân tố quyết
định quy mô của nó
I. Thực chất và động cơ của tích luỹ t bản.

1.Trớc hết ta phải hiểu khái niệm t bản là gì?
T bản là giá trị mà có bản năng tự tăng lên mà ngời chủ của nó không phải
tham gia lao động.
Tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của chủ nghĩa t
bản.Hình thức tiến hành của chủ nghĩa t bản là tái sản xuất mở rộng.Tái sản xuất
mở rộng t bản chủ nghĩa là sự lập lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn trớc,
với một lợng t bản lớn hơn trớc.Muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị thặng d
thành t bản phụ thêm.Việc sử dụng giá trị thặng d làm t bản, hay chuyển hoá giá trị
thặng d trở lại thành t bản gọi là tÝch luü t b¶n.
Nh vËy,thùc chÊt tÝch luü t b¶n là t bản hoá giá trị thặngd.Xét một cách
cụthể,tích luỹ t bản là tái sản xuất ra r bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ
giá trị thặng d có thể chuyển hoá thành t bản đợc là vì giá trị thặng d đà mang
sẵn những yếu tố vật chất của t bản mới.
Có thể minh hoạ tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa bằng ví
dụ sau:Năm thứ nhất : 80c + 20v + 20m.Giả định 20m không bị nhà t bản tiêu
dùng tất cả cho cá nhân, mà đợc phân thành 10m1 + 10m2(trong đó 10m2
giành cho tiêu dùng cá nhân của nhà t bản, còn 10m1 dùng để tích luỹ).Phần
giá trị thặng d 10m1 dùng để tích luỹ đợc phân thành 8c1 +2v1. Khi đó quy mô
sản xuất của năm sau sÏ lµ 88c + 22v +22m(nÕu m vÉn nh cị). Nh vậy vào năm
thứ hai, quy mô t bản bất biến và t bản khả biến tăng đều lên tơng ứng.
Nghiên cứu tích luỹ và tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa cho phép rút ra

những kết luận vạch rõ hơn bản chất của quan hệ sản xuất t b¶n chđ nghÜa:
2


Một là, nguồn gốc duy nhất của t bản tích luỹ là giá trị thặng d và t bản
tích luỹ chiÕm tû lƯ ngµy cµng lín trong toµn bé t bản. C.Mac nói rằng t bản
ứng trớc chỉ là một giọt nớc trong dòng sông của tích luỹ mà thôi. Trong quá
trình sản xuất , lÃi (m) cứ đập vào vốn,vốn càng lớn thì lÃi càng lớn, do đó lao
động của công nhân trong quá khứ trở thành phơng tiện mạnh mẽ để bóc lột
chính ngời công nhân.
Hai là, quá trình tích luỹ đà làm cho quyền sở hữu trong nền sản xuất hàng
hoá biến thành quyền chiếm đoạt t bản chủ nghĩa. Sự trao đổi giữa họ với nhau
theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới việc ngời này chiếm đoạt lao
động không công của ngời kia. Trái lại, trong nền sản xuất t bản chủ nghiÃ, sự
trao đổi giữa ngời lao động và nhà t bản dẫn đến kết quả là nhà t bản chẳng
những chiếm một phần lao động của ngời công nhân, mà còn là ngời chủ sở hữu
hợp pháp lao động không công đó. Nh vậy đà có sự thay đổi căn bản trong quan
hệ sở hữu. Nhng sự thay đổi đó không vi phạm quy luật giá trị.
Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa là sự lớn lên không ngừng của giá
trị. Để thực hiện mục đích đó, các nhà t bản không ngừng tích luỹ và tái sản
xuất mở rộng, xem đó là phơng tiện căn bản để tăng cờng bóc lột của ngời công
nhân.
Mặt khác, do cạnh tranh, các nhà t bản buộc phải không ngừng làm cho t
bản của mình tăng lên, bằng cách tăng nhanh t bản tích luỹ. Thật ra, trong buổi
đầu của sản xuất t bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm giầu của nhà t bản thờng
chi phối tuyệt đối, nhng đến một trình độ phát triển nhất định, sự tiêu dùng xa
phí của các nhà t bản ngày càng tăng lên theo sự tích luỹ t bản.
2. Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ t bản.
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định thì quy mô của tích luỹ phụ
thuộc vaò tỷ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d đó thành quỹ tiêu dùng của

nhà t bản.
Nếu tỉ lệ phân chia đó đà có sẵn, thì rõ ràng đại lợng của t bản tích luỹ sẽ
do đại lợng tuyệt đối của giá trị thặng d quyết định. Do đó những nhân tố quyết
định quy mô của tích luỹ chính là những nhân tố quyết định quy m« cđa khèi l3


ợng giá trị thặng d. Những nhân tố đó là :
Một là, mức độ bóc lột sức lao động
Nâng cao mức độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công.
Khi ngiên cứu sự sản xuất ra giá trị thặng d, C.Mac giả định rằng sự trao đổi
giữa công nhân và nhà t bản là sự trao đổi ngang giá. Nhng trong thực tế, công
nhân bị nhà t sản chiếm đoạt một phần lao động tất yếu, bị cắt xén một phần
tiền công. Việc cắt xén tiền công giữ vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ
t bản.
Việc tăng cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động rõ ràng làm tăng
thêm giá trị thặng d, dó đó làm tăng bộ phận giá trị thặng d đợc t bản hoá tức là
làm tăng tích luỹ. ảnh hởng này còn thể hiện ở chỗ số lợng lao động tăng thêm
mà nhà t bản chiếm không do tăng cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động
không đòi hỏi phải tăng thêm t bản một cách tơng ứng (không đòi hỏi phải tăng
thêm số lợng công nhân, tăng thêm máy móc, thiết bị, mà hầu nh chỉ cần tăng
thêm sự hao phí ngyên liệu).
Hai là, trình độ năng suất lao động xà hội
Sức sản xuất của lao động mà tăng lên thì khối lợng sản phẩm, biểu hiện
một giá trị nhất định và do đó biểu hiện một đại lợng giá trị thặng d nhất định
cũng tăng lên.Với một tỷ suất giá trị thặngd không thay đổi, hay thậm chí với
một tỷ suất giá trị thặng d đang giảm xuống, thì khối lợng sản phẩm thặng d vẫn
tăng lên, miễn là tỷ suất giá trị thặng d giảm xuống chậm hơn mức tăng của sức
sản xuất của lao động. Vì vậy , với một tỉ lệ phân chia sản phẩm thặng d thành
thu nhập và t bản phụ thêm không thay đổi, sự tiêu dùng của nhà t bản vẫn có
thể tăng lên mà không cần giảm quỹ tích luỹ. Nhng nh ta đà thấy, năng suất lao

động mà tăng lên thì công nhân cũng trở nên rẻ đi , và do đó tỷ suất giátrị thặng
d cũng tăng lên, ngay cả khi tiền công thực tế đợc nâng cao. Tiền công này
không bao giờ tăng lên theo cùng một tỷ lệ với năng suất lao động. Cũng vẫn
một giá trị t bản khả biến ấy lại vận dụng dợc nhiều sức lao động hơn, và do đó
nhiều lao động hơn. Cũng vẫn một giá trị t bản bất biến ấy lại biểu hiện thành một
lợng t liệu sản xuất nhiều hơn, tức là nhiều t liƯu lao ®éng , do ®ã cung cÊp nhiỊu
4


yếu tố tạo ra sản phẩm, cũng nh nhiều yếu tố tạo ra giá trị hơn, hay nhiều yếu tố
hấp thụ lao động hơn. Vì vậy, khi giá trị của t bản phụ thêm không thay đổi hay
thậm chí giảm xuống, tích luỹ cũng vẫn đợc đẩy nhanh. Chẳng những quy mô tái
sản xuất đợc mở rộng về mặt vật thể, mà sản xuất giá trị thặng d cũng tăng lên
nhanh hơn giá trị của t bản phụ thêm
Sự phát triển sức sản xuất của lao động cũng ảnh hởng đến số t bản ban
đầu hay số t bản đang nằm trong quá trình sản xuất. Một phần của t bản bất
biến đang hoạt động gồm những t liệu lao động nh máy móc ,vv..,là những thứ
chỉ có thể tiêu dùng hết , và do đó đợc tái sản xuất hay thay thế bằng những cái
mới cùng loại, sau nhữnh thời kì dài hơn. Nhng mỗi năm, một phầm những t
liệu lao động đó lại chết đi, tức là đạt tới mục đích cuối cùng của chức năng sản
xuất củacủa nó.Tái sản xuất cũng gắn liền với quá trình phát triĨn cđa khoa häc
kÜ tht.Khoa häc vµ kÜ tht cịng ảnh hởng đến cái phần của t bản ban đầu đÃ
bớc vào giai đoạn đổi mới . Dới hình thức mới của nó, t bản chiếm không sự
tiến bộ xà hội đà diễn ra đằng sau lng hình thức cũ của nó. Trong chừng mực
cạnh tranh làm cho sự mất giá đó chở nên gay gắt, thì gánh nặng chủ yếu của
nó lại trút lên đầu công nhân, vì nhà t bản tìm cách bù lại thiệt hại cho mình
bằng cách tăng cờng bóc lột họ.
Lao động đem giá trị của những t liệu sản xuất mà nó đà tiêu dùng chuyển
vào sản phẩm. Mặt khác, giá trị và khối lợng t liệu sản xuất do một khối lợng
lao động nhất định sử dụng, lại tăng lên tỷ lệ với năng suất lao động. Vì vậy,

cùng với sự tăng thêm hiệu lực, quy mô và giá trị của t liệu sản xuất, tức là cùng
với sự tích luỹ, diễn ra cùng với sự phát triển sức sản xuất của lao động thì lao
động cũng bảo tồn và duy trì vĩnh viễn một giá trị t bản không ngừng tăng lên
dới hình thức luôn mới. Sự tự nhiên đó của lao động thể hiện ra nh là một sức tự
bảo tồn của số t bản mà lao động nhập vào, cũng hoàn toàn giống nh những sức
sản xuất xà hội của lao động lại thể hiện ra những thuộc tính của t bản, công
việc nhà t bản thờng xuyên chiếm hữu lao động thặng d thể hiện ra nh những
sức mạnh của t bản
Ba là,sự chênh lệch t bản tiêu dùng và t bản dử dụng
5


T bản tăng lên thì sự chênh lệch giữa t bản đợc sử dụng và t bản đà tiêu
dùng cũng tăng lên. Nói một cách khác : khối lợng giá trị và khối lợng vật thể
của những t liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, các thứ khí tài cũng tăng lên;
nhng những thứ đó, trong một thời kì dài hay ngắn, trong những quá trình sản
xuất thờng xuyên lặp đi lặp lại, đều hoạt động với toàn bộ quy mô của chúng
hay đợc dùng để đạt tới một hiệu quả có ích nhất định, nhng lại chỉ hao mòn
dần dần, và do đó chỉ mất giá trị từng phần một, nghĩa là chỉ chuyển gía trị ấy
từng phần một vào sản phẩm mà thôi. Những dự phục vụ không công đó của lao
động trong quá khứ, đợc lao động sống nắm lấy và làm sống lại, đang đợc tích
luỹ lại cùng với quy mô ngày càng tăng của tích luỹ. Nh vậy là ý nghĩa ngày
càng không ngừng tăng lên của lao động quá khứ hiện đang tham gia vào quá
trình lao động dới hình thức t liệu lao độngthì không đợc quy cho bản thân ngời
công nhân(t liệu lao động chính là lao đông quá khứ và không đợc trả công của
ngời đó), mà lại quy cho một hình thái khác của lao động đó, hình thái đà tách
ra khỏi ngời công nhân, tức là hình thái t bản.
Bốn là, quy mô t bản ứng trớc.
Với một mức độ bóc lột sức lao động nhất định , thì khối lợng giá trị thặng
d do con số công nhân bị bóc lột cùng một lúc quyết định, mà số lợng công

nhân này thì lại tơng xứng với đại lợng của t bản, tuy là với một tỷ lệ biến đổi.
Nhà t bản có thể nhờ đó mà sống xa hoa hơn và đồng thời lại hy sinh đợc nhiều
hơn. Và cuối cùng quy mô sản xuất càng mở rộng hơn cùng với khối lợng t bản
ứng trớc,thì tất cả động lực thúc đẩy sản xuất lại càng tác đông mạnh mẽ hơn.
Với trình độ bóc lột không đổi thì khối lợng giá trị thặng d sẽ do khối lợng
giá trị thặng d sẽ do khối lợng công nhân bị bóc lột quyết định. Do đó, quy mô
của t bản ứng trớc, nhất là bộ phận t bản khả biến càng lớn, thì giá trị thặng d
bóc lột đợc và quy mô tích luỹ càng lớn.
II.Quy luật chung của tích luỹ t bản và xu hớng lịch
sử của tích Tích luỹ t bản.

1.Cấu tạo hữu cơ của t bản.
6


Quy mô của t bản mà tăng lên thì cấu tạo hữu cơ của t bản cũng có sự biến
đổi. C.Mac phân biệt cấu tạo kĩ thuật, cấu tạo giá trị và cấu tạo hữu cơ của t
bản.
Về mặt hình thái vật chất, mỗi t bản đều gồm có t liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng những t liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lợng t liệu sản xuất và
số lợng sức lao động sử dụng những t liệu sản xuất đó trong quá trình sản xuất
gọi là cấu tạo kỹ thuật của t bản. Để tính cấu tạo kĩ thuật của t bản, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu nh số năng lợng, hoặc số lợng máy móc do một công nhân sử
dụng trong sản xuất, ví dụ: 100 kw đIện / 1 công nhân, 20 máy dệt / 1 công
nhân.
Về mặt giá trị, mỗi t bản đều chia làm hai phần: t bản bất biến ( c ) và t bản
khả biến ( v). Tỷ lệ giữa t bản bất biến và t bản khả biến cần thiết để tiến hành sản
xuất gọi là cấu tạo giá trị t bản. Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của t bản có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói chung, nhữnh sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật
của t bản sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cấu tạo giá trị t bản. Để biểu hiện mối quan
hệ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị t bản. C.Mac dùng phạm trù cấu tạo hữu

cơ t bản.
Cấu tạo hữu cơ t bản là cấu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kỹ thuật của t
bản quyết định, và phản ánh những biến đổi của cấu tạo hữu cơ đó.
C.Mac viết: ... Tôi gọi kết cấu giá trị của t bản là kết cấu hữu cơ của t bản
trong trừng mực mà kết cấu giá trị ấy đợc quyết định bởi kết cấu kỹ thuật của t
bản và phản ánh những sự biến đổi của kết cấu kỹ thuật này .
Cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên là một quy luật kinh tế của chủ nghĩa t
bản. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa t bản, cấu tạo kỹ thuật của t bản
ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị của t bản phản ánh cấu tạo kỹ thuật của t
bản cũng tăng nên cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng lên. Hơn nữa,việc
nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản còn do yêu cầu của quy luật giá trị thặng d và
quy luật cạnh tranh chi phối.
2.Tích tụ và tập trung t bản .
Quy mô của t bản cá biệt tăng lên thông qua hai con đờng tập trung và tÝch
7


tụ t bản.
Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách t bản hoá
giá trị thặng d . Tích tụ và tập trung t b¶n cã mèi quan hƯ víi nhau, nhng không
đồng nhất với nhau. Sự khác biệt này không chỉ về chất, mà còn khác nhau về lợng.
Tập trung t bản tuy không làm tăng quy mô t bản xà hội, nhng có vai trò
rất lớn trong quá trình chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn t bản chủ nghĩa và
quá trình chuyển chủ nghĩat bản từ giai đoạn thấp lên giai đoạn cao.
3.Nhân khẩu thừa tơng đối trong chủ nghĩa t bản .
Nguyên nhân của nạn nhân khẩu thừa tơng đối :
Khi chủ nghĩa t bản phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, cấu
tạo hữu cơ t bản tăng lên nhanh chóng nhờ sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật,
thì nạn nhân khẩu thừa tơng đối xuất hiện.
Nguyên nhân của nạn nhân khẩu thừa tơng đối là tích luỹ t bản trong đIều

kiện cấu tạo hữu cơ tăng lên. Nếu tích luỹ trong đIều kiện cấu tạo hữu cơ không
thay đổi thì không dẫn đến tình trạng nhân khâủ thừa. Song trong điều kiện cấu
tạo hữu cơ của t bản tăng lên làm cho tỷ trọng của t bản khả biến trong toàn bộ
t bản giảm xuống. Vì vậy, trong những đIều kiện khác không thay đổi, cấu tạo
hữu cơ t bản tăng lên, thì số cầu về sức lao động của một t bản có một lợng nhất
định giảm xuống.
Tiến bộ kỹ thuật trớc hết tác động vào bộ phận t bản tích luỹ, làm cho cấu
tạo hữu cơ của t bản ngày càng cao hơn cấu tạo hữu cơ t bản cũ, nên thu hút một
lợng công nhân ít hơn so với tích luỹ trong đIều kiện trớc đây. Tiến bộ kỹ thuật
còn tác động đến t bản cũ khi t bản này hao mào hết phải đổi mới t bản cố
định , làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng tăng lên, do đó thải ra một số
công nhân.
Nh vậy, trong quá trình tích luỹ của t bản khi thì thu hút công nhân, khi thì
giÃn thải công nhân, nhng sự thu hút và giÃn thải đó không khớp nhau về thời
gian, không gian, quy mô do đó tất nhiên một số ngời không có việc làm, bị thÊt
nghiÖp.
8


Một là, nhân khẩu thừa lu động là hình thức thất nghiệp tạm thời, phổ biến
ở các trung tâm công nghiƯp. TÝnh chÊt lu ®éng cđa nã thĨ hiƯn ë chỗ công
nhân bị thải nơi này, lúc này, thì lại đợc nhận vào làm việc nơi khác, lúc khác.
Hai là, nhân khẩu thừa tiềm tàng gồm những ngời ở nông thôn hàng năm
chỉ làm nông nghiêp rất ít, nhng không tìm đợc việc làm trong công nghiệp.
Ba là, nhân khẩu thừa ngng trệ bao gồm những ngời thờng xuyên mất việc
làm, sống nay đây mai đó, thu nhập rất thấp, một số phải ăn xin, một số sinh ra
chộm cắp, mại dâm.
4. Sự bần cùng hoá giai cấp vô sản
Quá trình tích luỹ t bản dẫn đến tích luỹ của cải, sự giàu có về một cực về
phía giai cấp t sản và tích luỹ sự thất nghiệp, bần cùng về cực đối lập - về phía

giai cấp vô sản. Tốc độ và quy mô tích luỹ càng tăng, thì giai cấp t sản càng
giàu lên nhanh chóng, còn giai cấp vô sản càng bị bần cùng và thất nghiệp. Đó
là quy luật chung của tích luỹ t bản.
Bần cùng hoá giai cấp vô sản biểu hiện dới hai hình thức: bần cùng hoá tơng đối và bần cùng hoá tuyệt đối.
Bần cùng hoá tơng đối giai cấp vô sản biĨu hiƯn ë tû träng thu nhËp cđa
giai cÊp c«ng nhân trong thu nhập quốc dân ngày càng giảm xuống, còn tỷ
trọng thu nhập của giai cấp của các nhà t bản tăng lên không ngừng. Sự bần
cùng hoá tơng đối không phụ thuộc vào thu nhập và mức sống của giai cấp công
nhân, mà phụ thuộc vào sự chênh lệch về mức tăng thu nhập giữa giai cấp t sản
và giai cấp vô sản.
Bần cùng hoá tuyệt đối giai cấp vô sản biểu hiện ở mức sống của họ trực
tiếp giảm xuống, do tiền công thực tế trực tiếp giảm xuống,do mức tăng lơng
chậm hơn mức tăng nhu cầu cần thiết, chậm hơn mức tăng giá trị sức lao động.
5.Xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản .
Trong chừng mực mà nó không phảI là sự trực tiếp biến nô lệ và nông nô
thành công nhân làm thuê, do đó không phải là một sự thay đổi hình thức giản
đơn, thì nó chỉ là sự tớc đoạt những ngời sản xuất trực tiếp, tức là sự xoá bỏ chế
độ t hữu dựa trên lao động của bản thân.
9


Chế độ t hữu, với t cách là cái đối lập với chế độ sở hữu công cộng,tập thể,
chỉ tồn tại ở nơi nào mà t liệu lao động và những đIều kiện bên ngoài của lao
động thuộc về t nhânNhững sắc thái vô cùng tận mà nó thể hiện ra khi ta mới
thoạt nhìn, chỉ phản ánh những trạng thái trung gian nằm giữa hai cực ấy mà
thôi. Quá trình đó đà biến chế độ t hữu nhỏ dựa trên lao động cá nhân thành chế
độ sở hữu t bản chủ nghĩa dựa trên sự bóc lột lao động làm thuê, biến sản xuất
nhỏ lạc hậu, phân tán thành sản xuất lớn tập trung. sản xuất đợc xà hội hoá cao
hơn, lực lợng sản xuất đợc phát triển mạnh h¬n .


10


CHƯƠNG II
Sự cần thiết khách quan, các giảI pháp và
vận dơng thùc tiƠn tÝch l t b¶n ë ViƯt Nam

I.Vai trò của tích luỹ vốn ở Việt Nam.

Từ bài học của những quốc gia phát triển trên thế giới và từ thực tiễn cách
mạng Việt Nam khẳng định tích tụ và tập trung vốn có một vị trí đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp hiện đại hoá đất nớc cũng nh đối với sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế.
Việt Nam muốn đạt đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng,
văn minh" thì cần phải tích tụ và tập trung vốn với tỷ lệ cao để tiến hành quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Văn kiện Đại hội VIII đà chỉ ra rằng đến năm 2020 Việt Nam phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hoá, cải biến nớc ta từ một nớc công nghiệp lạc
hậu thành một nớc công nghiệp.
Vấn đề huy động vốn cho quá trình CNH-HĐH có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế nớc ta. Trớc hết là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế
trong nớc. Đây là nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nhờ tăng
năng suất lao động xà hội một cách liên tục mà tạo ra nguồn vốn tự có. Nguồn
vốn nội bộ còn đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngành, các lĩnh vực,
các miền, các vùng của nền kinh tế đất nớc. Nguồn vốn còn đợc tạo ra thông
qua sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần; thông qua việc huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của dân c, của các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoàn thể;
thông qua các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nớc v.v...
Các quốc gia trên thế giới cũng nh nớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để
thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua các hình thức: liên doanh, hợp tác kinh

doanh, vay với lÃi suất thấp, vốn viện trợ. Trong điều kiƯn nỊn kinh tÕ tÝch l
vèn néi bé cßn thÊp thì thu hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài lµ rÊt quan träng.
11


Từ nguồn vốn bên ngoài, biến thành nguồn lực trong nớc, tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình CNH-HĐH, tăng trởng và phát triển. Để với việc huy động vốn
đầu t nớc ngoài cần có cơ ch thu hút ngày càng nhiều và tranh thủ cùng với
công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên nguồn vốn nớc ngoài cũng chỉ có hạn và thờng
kèm theo những ràng buộc nhất định, số nớc và số cá nhân có vốn đầu t không
tơng đơng với số nơi có nhu cầu nhận đầu t, từ đó làm nảy sinh cạnh tranh.
Cuộc cạnh tranh này đa các nớc kém phát triển hơn vào lợi thế bất lợi. Còn việc
vay vốn thì phải tính đến khả năng trả nợ ngoài ra còn phải đảm bảo các yếu tố
khác về độc lập chủ quyền, kinh tế, chính trị.
Vì vậy, để quá trình CNH-HĐH và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững, tất yếu phải bảo toàn, phát triển vốn,
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II. Thực trạng quá trình tích luỹ vốn ở Việt Nam .

+ Trớc những năm đổi mới (1986).
10 năm sau khi Tổ quốc thống nhất, nhìn chung nớc ta đà có những bớc
phát triển đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Tuy vậy, xét chung trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn là quá thấp. Quá
trình tích tụ và tập trung vốn ở trong các thành phần kinh tế, trong các ngành...
chủ yếu thông qua ngân sách nhà nớc và vay ngân hàng với lÃi suất thấp, nhng
trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn từ ngân sách. Trong khi đó vốn của ngân
sách Nhà nớc thì có hạn, cấp không thờng xuyên, vốn vay của ngân hàng cũng
có hạn. Trong khi dân c và toàn bộ nền kinh tế lại có tình trạng tồn đọng khá
lớn lợng vốn nhàn rỗi, nhng cha có một cơ chế phù hợp để tích tụ và tập trung
nguồn vốn này cho toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì, lÃi suất ở thời điểm đó quá thấp,

lạm phát đang ë tèc ®é “phi m·" (biĨu hiƯn b»ng 2 con số)... Điều đó chứng tỏ
rằng cha có một cơ chế phù hợp để tích tụ và tập trung có hiệu quả nguồn vốn
cho sự phát triển kinh tế và sự nghiệp hiện đại hoá đất nớc.
ở giai đoạn này, do cha nhận thức đợc sự cần thiết và sự tồn tại lâu dài của
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội níc
12


ta, vì thế sau khi nớc nhà thống nhất, chúng ta đà nóng vội, thu hút ngày càng
nhiều và tranh thủ cùng với công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên nguồn vốn nớc ngoài
cũng chỉ có hạn và thờng kèm theo những ràng buộc nhất định, số nớc và số cá
nhân có vốn đầu t không tơng đơng với số nơi có nhu cầu nhận đầu t, từ đó làm
nảy sinh cạnh tranh. Cuộc cạnh tranh này đa các nớc kém phát triển hơn vào lợi
thế bất lợi. Còn việc vay vốn thì phải tính đến khả năng trả nợ ngoài ra còn phải
đảm bảo các yếu tố khác về độc lập chủ quyền, kinh tế, chính trị.
Vì vậy, để quá trình CNH-HĐH và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh
tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững, tất yếu phải bảo toàn, phát triển vốn,
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
II. Thực trạng quá trình tích luỹ vốn ở Việt Nam .

+ Trớc những năm đổi mới (1986).
10 năm sau khi Tổ quốc thống nhất, nhìn chung nớc ta đà có những bớc
phát triển đáng kể trên nhiều lĩnh vực. Tuy vậy, xét chung trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn là quá thấp. Quá
trình tích tụ và tập trung vốn ở trong các thành phần kinh tế, trong các ngành...
chủ yếu thông qua ngân sách nhà nớc và vay ngân hàng với lÃi suất thấp, nhng
trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn từ ngân sách. Trong khi đó vốn của ngân
sách Nhà nớc thì có hạn, cấp không thờng xuyên, vốn vay của ngân hàng cũng
có hạn. Trong khi dân c và toàn bộ nền kinh tế lại có tình trạng tồn đọng khá
lớn lợng vốn nhàn rỗi, nhng cha có một cơ chế phù hợp để tích tụ và tập trung

nguồn vốn này cho toàn bộ nền kinh tế. Bởi vì, lÃi suất ở thời điểm đó quá thấp,
lạm phát đang ở tốc ®é “phi m·" (biĨu hiƯn b»ng 2 con sè)... §iỊu đó chứng tỏ
rằng cha có một cơ chế phù hợp để tích tụ và tập trung có hiệu quả nguồn vốn
cho sự phát triển kinh tế và sự nghiệp hiện đại hoá đất nớc.
ở giai đoạn này, do cha nhận thức đợc sự cần thiết và sự tồn tại lâu dài của
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội nớc
ta, vì thế sau khi nớc nhà thống nhất, chúng ta đà nóng vội, muốn xoá bỏ ngay
các thành phần kinh tế t bản t nhân và kinh tế cá thể để ®a c¸c doanh nghiƯp
13


quốc doanh và các hợp tác xà ở miền Bắc lên quy mô lớn, mau chóng thực hiện
quốc doanh hoá, tập thể hoá ở miền Nam mà cha tính đến trình độ quản lý, khả
năng trang bị kỹ thuật, khả năng về vốn trong dân và nhất là hiệu quả kinh tế,
nên chúng ta đà tạo ra quá trình tập trung vốn một cách hình thức trong toàn bộ
nền kinh tế. Vào những năm 80 Đảng và Nhà nớc ta đà có sự điều chỉnh bớc
đầu trong nhận thức và chủ trơng trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu t nh : Nội
dung chính của công nghiệp hoá xà hội chủ nghĩa trong 5 năm (1981 - 1985) và
những năm 80 là tập trung sự phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu
+Giai đoạn 1986 - 1990
ở giai đoạn này, Đại hội VI của Đảng (tháng 12 năm 1986) đà khẳng
định: Nhiệm vụ bao trùm cả mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của
chặng đờng đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xà hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xà hội chủ
nghĩa trong chặng đờng tiếp theo...". Ba chơng trình mục tiêu đó thực chất là sự
chuyển hớng chiến lợc công nghiệp hoá từ việc u tiên công nghiệp nặng một
cách ồ ạt và hình thức sang lấy nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu làm trọng tâm. Đây là một bớc chuyển cực kỳ quan trọng, hợp
với điều kiện phát triển kinh tế của đất nớc. Xuất phát từ những quan điểm chủ

trơng đổi mới trên, Đảng ta đà chỉ rõ phải khai thác mọi khả năng của các thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo, kiên quyết xoá
bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế kế hoạch theo phơng
thức định hớng là chủ yếu, sử dụng đúng đắn các quan hệ hàng hoá, tiền tệ, tiến
tới quản lý bằng phơng pháp kinh tế là chủ yếu. Nh vậy, ở giai đoạn nà, Đảng
và Nhà nớc ta đà không chỉ đề cao nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc mà đà thực
sự tính đến vai trò rất quan trọng của mọi tầng lớp nhân dân trong tiến trình
phát triển kinh tế xà hội. Chính sách tạo vốn thời kỳ này đà chú trọng đến
nguồn vốn của hàng vạn cơ sở sản xuất, của hàng triệu gia đình xà viên, trong
các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, t nhân, t bản t nhân và vốn của một số
công nhân viên chức, vốn của những ngời lao động hợp tác ở nớc ngoài vÒ, vèn
14


đầu t từ bên ngoài...Không những thế, việc mở rộng vầ phát triển nguồn thu và
động viên thu nhập quốc dân một cách hợp lý đà đẩy mạnh quá trình tích tụ và
tập trung vốn đầu t từ nhiều kênh khác nhau cho toàn bộ nền kinh tế.
Điều quan trọng là ở giai đoạn này, chúng ta đà xác định đợc đúng hớng
đầu t. Vốn đầu t Nhà nớc chỉ tËp trung chđ u cho viƯc x©y dùng kÕt cÊu hạ
tầng và một số công trình then chốt để phục vụ cho 3 chơng trình kinh tế và một
số chơng trình phúc lợi xà hội có liên quan sống còn tới toàn bộ nền kinh tế. Đa
phần các công trình sản xuất kinh doanh khác thì việc tích tụ và tập trung vốn
đầu t không nhất thiết phải do ngân sách Nhà nớc cấp, mà phải theo nguyên tắc
tự vay, tự trả của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong giai
đoạn này Nhà nớc ta đà chủ trơng sắp xếp lại một bớc các doanh nghiệp Nhà nớc, sẵn sàng sát nhập hoặc giải thể các doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ.
Đặc điểm bao trùm của quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nớc ở giai
đoạn này chính là chúng ta đà từng bớc xà hội hoá đợc các nguồn vốn đầu t,
khắc phục những quan điểm phiến diện trớc đây là chỉ dựa vào kênh đầu t của
ngân sách Nhà nớc, còn ở giai đoạn này, các: Nguồn lực sản xuất của xà hội đợc huy động tốt hơn".
Các tổ chức trung gian tài chính cũng đà bắt đầu đổi mới hoạt động tích tụ

và tập trung vốn. Với một loạt ngân hàng thơng mại đợc ra đời và chuyển sang
hoạt động kinh doanh tiền tệ tín đà tạo ra những yếu tố ban đầu để hình thành
thị trờng vốn. Trong hệ thống này các ngân hàng thơng mại đà đợc chủ động
trong các hoạt động kinh doanh, vì thế nó đà phát triển ngày càng đa dạng, địa
bàn kinh doanh ngày càng đợc mở rộng đến mọi thành phần kinh tế với các
hình thức tích tụ và tập trung vốn khá phong phú và uyển chuyển. Chẳng hạn,
bên cạnh các hình thức tích tụ và tập trung vốn theo kênh tiết kiệm truyền thống
còn có các hình thức tích tụ và tập trung mới theo tín hiệu thị trờng nh: Các loại
kỳ phiếu ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng có mục đích, tiết
kiệm xây dựng nhà ở... Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đà phát triển mạnh và
có vai trò tích cực trong quá trình tích tụ và tập trung vốn ngay trong những
năm đầu của sự nghiƯp ®ỉi míi.
15


Đặc biệt trong thời gian này chính sách kinh tế nhiều thành phần của
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đà đánh thức tiềm năng kinh tế
của nhân dân qua việc phát triển mạnh mẽ tích tụ và tập trung vốn từ các hộ gia
đình và nhiều loại hình kinh tế hợp tác xà đa dạng trong việc phát triển toàn bộ
nền kinh tế Chính điều đó đà làm cho hàng triệu hộ gia đình trên khắp đất nớc
năng động trong sản xuất kinh doanh, đà đẩy mạnh quá trình tích tụ và tích luỹ
vốn.
Quá trình tích tụ và tập trung vốn của đất nớc trong giai đoạn 1986 - 1990
đà có những bớc chuyển biến đáng kể, nó đợc tiến hành đồng qua các kênh:
Kênh ngân sách Nhà nớc, kênh tín dụng, kênh đầu t của nhân dân, kênh đầu t từ
khu vực nớc ngoài(tuynhiên với tỷ lệ còn thấp)..., chứ không phụ thuộc duy nhất
vào một kênh ngân sách Nhà nớc nh ở các giai đoạn trớc. Chính từ thực tiễn này
đà cho chúng ta những kinh nghiệm quý giá về tích tụ và tập trung vốn từ nhiều
nguồn khác nhau và càng làm bộc lộ rõ những khuyết điểm ẩn dấu trong cơ chế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp là đầu t chủ yếu dựa vào nguồn vốn

qua ngân sách Nhà nớc, mà không tính đến khả năng to lớn về vốn còn đang
tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế khác.
Tuy nhiên, bên cạnh những nét khởi sắc về tích tụ và tập trung vốn trong
nớc ở giai đoạn này vẫn bộc lộ một số vẫn đề cần phải tiếp tục tháo gỡ nh: Ngời
dân cha tích cực bỏ vốn ra đầu t sản xuất kinh doanh vì cha thật tin tởng vào sự
ổn định kinh tế, còn sợ lạm phát, cha có nhiều hình thức huy động vốn thiết
thực và linh hoạt, lÃi suất cha hấp dẫn, môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý và
hệ thống hành chính còn lắm thủ tục phiền hà, hơn nữa thị trờng vèn ë níc ta
cha ph¸t triĨn, thËm chÝ nhiỊu bé luật cần thiết cho đầu t còn thiếu nh: Luật thơng mại, luật dân sự, thiếu những quy định đồng bộ đối với những nhà đầu t
trong và ngoài nớc, đặc biệt là sự cha rõ ràng về quyền sở hữu bất động sản, sự
thiên vị về tín dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh... Một điều đáng chú ý
trong viƯc tÝch tơ vµ tËp trung vèn trong níc giai đoạn này là nguồn thu ngân
sách Nhà nớc đà đợc bổ sung khá nhiều, do đó đà có những bớc chuyển biến
trong việc khai thác và biết cách bồi dỡng, duy trì nguồn thu. Đây là một trong
16


những thành công lớn. Tuy nhiên, Ngân sách nhà nớc vẫn còn thất thu nghiêm
trọng, xuất không đủ nhập, bội chi ngân sách vẫn lớn và cha có biện pháp bù
đắp khả thi, dẫn tới lạm phát vẫn ở mức cao. Những nguyên nhân dẫn tới tình
hình trên thì khá nhiều, nhng có nguyên nhân quan trọng và trực tiếp, đó là do
công tác tích tụ, tập trung vốn quản lý và sử dụng vốn cha tốt...Mặt khác, ở giai
đoạn này còn thiếu vắng nhiều giải pháp tích tụ và tập trung vốn hữu hiệu. Điều
quan trọng là chúng ta cha tạo ra đợc một phong trào tiết kiệm thực sự ăn sâu
vào suy nghĩ và hành động của mỗi ngời dân, mỗi công sở và mỗi doanh
nghiệp... Vì thế, tỷ lệ tiết kiệm và đầu t trong tổng sản phẩm quốc nội còn quá
thấp so với các nớc xung quanh. Chính những điều đó đà dẫn tới nhiệm vụ tích
tụ và tập trung vốn đặt ra trong giai đoạn này không thực hiện đợc nh mong
muốn, vì thế tình h×nh kinh tÕ - x· héi vÉn ë trong t×nh trạng khủng hoảng, lạc
hậu, mức sống của ngời dân vẫn thấp. Thực trạng đó đòi hỏi chúng ta phải đổi

mới sâu sắc và nhanh hơn tiến trình đổi mới sâu sắc và toàn diện mọi lĩnh vực
của nền kinh tế.
+Từ 1991 đến nay.
Đảng và Nhà nớc ta tiếp tục những quan điểm chủ trơng chính sách đổi
mới và phát huy tối đa những kết quả bớc đầu của giai đoạn trớc (1986 - 1990),
do đó Đại hội Đảng lần thứ VII đà nhấn mạnh: Để thực hiện mục tiêu dân giàu
nớc mạnh theo con đờng xà hội chủ nghĩa, điều quan trọng nhất là phải cải biến
căn bản tình trạng kinh tÕ - x· héi kÐm ph¸t triĨn.... ph¸t triĨn lực lợng sản xuất,
công nghiệp hoá đất nớc theo hớng hiện đại gắn liền với phát triển nền công
nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bớc xây dùng c¬ së vËt chÊt
- kü tht cđa chđ nghÜa xà hội, không ngừng nâng cao lao động xà hội và cải
thiện đời sống nhân dân .Để thực hiện đợc các mục tiêu đề ra chỉ trong điều
kiện khi có đủ vốn, đặc biệt là nguồn vốn trong nớc, tuy nhiên cần tranh thủ vốn
đầu t từ nớc ngoài.
Có thể nãi, nÐt nỉi bËt vỊ tÝch tơ tËp trung vèn trong giai đoạn này là sự đổi
mới trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Xuất hiện một số trung tâm tài
chính khác nh công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t... Đặc biệt là ngành ngân hàng ở
17


níc ta ®· cã sù chun biÕn ®Ĩ thÝch øng với cơ chế mới, hệ thống ngân hàng đợc đổi mới về tổ chức và phơng thức hoạt động, đặt nền móng cho những ứng
xử hiện đại năng động và hiệu quả của hệ thống ngân hàng đà đang và sẽ vơn
lên làm tốt chức năng là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành
phần kinh tế, tích tụ và tập trung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành phần
kinh tế đợc nhiều hơn, thúc đẩy mạnh mẽ nhịp độ tăng trởng kinh tế, góp phần
ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam...
Ngân hàng cũng đà tiến hành một chơng trình tích tụ và tập trung vốn
trong nền kinh tế và trong các tầng lớp dân c bằng việc khuyến khích những ngời có vốn mở tài khoản ở các ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. ĐÃ tổ
chức, cải tiến dịch vụ thanh toán với tốc độ nhanh, giảm bớt các thủ tục phiền
hà và chi phí giảm. Các cố gắng đó đà thu hút thêm đợc một lợng tiền gửi khá

lớn của dân c. Triển khai rộng rÃi hình thức tích tụ và tập trung vốn bằng hình
thức tiết kiệm dài hạn có mục đích. Ngân hàng đà triển khai và khuyến khích
mạnh mẽ hình thức tiết khiện gửi một nơi, lấy nhiều nơi giúp cho ngời gửi thuận
lợi trong gửi và rút tiền
Trong giai đoạn này nhờ đổi mới nhiều cơ chế chính sách về tài chính, tiền
tệ, ngân hàng nên việc huy động vốn cho đầu t phát triển ngày càng cao. Năm
1995 vốn đầu t phát triển của toàn xà hội ớc tính thực hiện đợc khoảng 62.000
tỷ đồng, vợt dự kiến đầu năm 10% và tăng 19% so với năm 1994, trong đó
nguồn vốn do các doanh nghiệp tự đầu t là 5.000 tỷ đồng, nhân dân đầu t
khoảng 16.000 tỷ đồng, nớc ngoài đầu t trực tiếp khoảng 1,8 tỷ USD, tơng đơng
với 20.000 tỷ đồng, hơn dự kiến đầu năm 20% và tăng 30%.
Về ngân sách nhµ níc, ngn thu trong níc chđ u lµ tõ thuế. Công tác
thuế có nhiều chuyển biến tích cực, đà tạo ra hệ thống thuế tơng đối thích hợp
với cơ chế thị trờng. ở giai đoạn này đà hình thành đợc hệ thống thuế áp dụng
thống nhất cho các thành phần kinh tế, sửa đổi các luật thuế hoàn chỉnh nh thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế sử dụng đất v.v... nâng tỷ lệ động viên qua thuế và
phí trong GDP tạo thành nguồn thu chính của ngân sách nhà nớc. Thành tích
lớn nhất là chặn đợc lạm phát, chỉ giá hàng tiêu dùng và dịch vụ giảm từ 67,4%
18


năm 1991 xuống còn 17,5% năm 1992; 5,2% năm 1993; năm 1994 và năm
1995 là 12,3%; năm 1996 là 4,5%. Nhà nớc cũng quan tâm nghiên cứu điều
chỉnh, xử lý hợp lý mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng qua ngân sách để
thực hiện mục tiêu CNH-HĐH.
Đặc biệt trong giai đoạn này, đầu t ngoài ngân sách tăng nhanh đóng vai
trò quan trọng đối với mức tăng vốn đầu t của toàn xà hội, trong việc giải quyết
việc làm, góp phần ổn định tình hình kinh tế xà hội.
Hoạt động tích tụ và tập trung vốn đầu t trong và ngoài nớc là lĩnh vực
rộng lớn và tơng ®èi cßn míi ®èi víi ViƯt Nam. Trong khi ®ã kinh tế thế giới và

khu vực đang trong quá trình chuyển biến căn bản. Muốn hội nhập một cách tự
tin và hiệu quả vào nền kinh tế đó thì phải tích tụ và tập trung vốn, tạo cho mình
một nội lực vững vàng tích luỹ từ nội bộ của nền kinh tế, bên cạnh đó còn phải
biết huy động nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài.
III
IV

III. Một số giải pháp tÝch luü vèn ë ViÖt Nam.

1. TÝch luü vèn qua ngân sách .
Giải pháp hàng đầu có tính chất quyết định tới khối lợng vốn đầu t của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân chính là tích tụ và tập trung có hiệu quả nguồn
vốn qua ngân sách Nhà nớc. Nguồn vốn đợc huy động đó sẽ đóng vai trò quan
trọng để giải quyết các nhu cầu của Nhà nớc về chi thờng xuyên, chi đầu t phát
triển kinh tế...Vì thế, việc nâng cao hiệu quả quá trình tích tụ tập trung vốn qua
Ngân sách nhà nớc là việc làm hết sức cấp bách, cần thiết và có ý nghĩa thùc
tiƠn lín lao. ViƯc tÝch tơ, tËp trung vèn qua kênh ngân sách nhà nớc phải dựa
chủ yếu vào: Thu thuế, phí và lệ phí; phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn tài
nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công còn bỏ phỉ, từ vay nợ... trong đó thu
thuế vµ phÝ vÉn lµ nguån thu quan träng nhÊt.
2. TÝch luỹ vốn qua kênh ngân hàng và thị trờng chứng khoán .
Trong những năm trớc mắt và cả lâu dài, việc tích tụ và tập trung vốn trong
nớc qua các trung gian tài chính tín dụng( Ngân hàng thơng mại, Công ty tài
chính, quỹ bảo hiểm, quỹ tín dụng các loại ) vẫn là các trung gian vốn lớn nhất
19


trong nền kinh tế. Vì thế, phải coi trọng và tăng cờng hiệu quả huy động vốn
qua các tổ chức này, ở nớc ta hiện nay khi thị trờng chứng khoán còn cha tác
động mạnh mẽ( bởi vì mới có quyết định thành lập ngày 28/11/1996, thủ tớng

Võ Văn Kiệt đà ban hành nghị định số 75/ CP về việc thành lập uỷ ban chứng
khoán nhà nớc ), thì có nghiƯm vơ tÝch tơ vµ tËp trung vèn trong thêi gian trớc
mắt vẫn là trung tâm hoạt động của nghành ngân hàng. Việc hình thành thị trờng chứng khoán là một yêu cầu bức xúc của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
ĐIều quan trọng đối với chúng ta hiện nay là sớm đa thị trờng chứng khoán đi
vào hoạt động và mở rộng ảnh hởng đến sự tích tơ vµ tËp trung vèn trong níc.
ViƯt Nam tõ khi chuyển sang cơ chế thị trờng thì trong nền kinh tế đà hình
thành hai loại thị trờng tài chính : Loại thị trờng phi chính thức vẫn tồn tại từ trớc tới nay, do những ngời dân trao đổi với nhau, cho vay và trả cho nhau. Phần
thị trờng này vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế của đất
nớc, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi. Điều đó đà cho thấy hệ thống
cơ sở hạ tầng về tài chính của Việt Nam còn rất yếu kém, khó đủ sức tích tụ và
tập trung đồng vốn vận động thông suốt cho nền kinh tế tăng trởng mạnh.Nh
vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra là làm thế nào thu hút đợc nguồn vốn của ngời
dân còn trôi nổi ở thị trờng phi chính thức để tích tụ và tập trung đa vào thị trờng chính thức qua hệ thống ngân hàng thơng mại và hệ thống thị trờng chứng
khoán.
3. Tích luỹ vốn qua các tổ chức tài chính tín dụng.
Trong những năm trớc mắt và cả về lâu dài , các tổ chức tài chính tín dụng
vẫn là các trung gian tích tơ vµ tËp trung vèn lín nhÊt trong nỊn kinh tế, ở nớc ta
hiện nay khi mà thị trờng chứng khoán cha phát triển thì hoạt động tích tụ và
tập trung vốn chủ yếu thông qua hoạt động ngân hàng, đó chính là cầu nối để
đáp ứng mối quan hệ cung cầu giữa ngời có vốn d và ngời cần vốn.Khi đáp ứng
đợc điều đó chính là ngân hàng đà chở thành nhân tố quan trọng để kích thích
đầu t ph¸t triĨn.

20


Kết Luận
Hoạt động tích tụ và tập trung vốn đầu t trong nớc là lĩnh vực rộng lớn và
còn tơng đối mới ở Việt Nam. Vì vậy quy mô tích tơ vµ tËp trung vèn ë níc ta
míi chØ ë quy mô vừa và nhỏ. Nhng không vì thế mà nó giảm tính cấp thiết của

mình. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, thì tích tụ và tập trung vốn là một
yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong quá trình ph¸t triĨn tõ nỊn kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nỊn kinh tÕ
thÞ trêng, nhê cã sù nhËn thøc đúng đắn về quá trình tích tụ và tập trung vốn,
mà thông qua đó nớc ta đà thu đợc những thành tựu đáng kể trong quá trình
phát triển. Nhờ có tích tụ vàtập trung vốn tốt mà nghành công nghiệp không
ngừng đợc đổi mới công nghệ, nghành nông nghiệp không ngừng đợc ứng dụng
những thành tựu khoa học vào trong sản xuất, nghành ngân hàng làm ăn có hiệu
quả. Thị trờng chứng khoán là nơi mà các doanh nghiệp cần vốn để phát triển,
thì sẽ có vốn để phát triển mà không cần thông qua một công ty chung gian nào.
Ngoài ra nó còn là nơi mà những ngời có vốn sẽ biết đầu t nh thế nào là có hiệu
quả. Vì vậy, muốn tích tụ và tập trung vốn có hiệu quả thì cần phải thực hiện
những điều sau :
+Thiết lập một cơ chế chặt chẽ giữa Bộ kế hoạch và đầu t, Bộ thơng mại,
Phòng thơng mại Việt Nam, Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nớc...làm sao để quá
trình cấp giấy phép lập các công ty, các văn phòng ở khắp nơi trên đất nớc cũng
nh các thủ tục nhanh nhất trong quá trình duyệt các dự án vay vốn đầu t.
+ Xúc tiến các quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp.
+ Thành lập quỹ đầu t phát triển ở các địa phơng và cá quỹ hỗ trợ vốn cho
các doanh nghiệp trẻ...
+ Cải cách hệ thống ngân hàng sao cho có thể thu hút vốn nhàn rỗi một
cách có hiệu quả nhất .
Chúng ta đang có những thuận lợi cơ bản, đó là những thành tựu ban đầu
của công cuộc đổi mới manglại.

21


Danh Mục tài Liệu Tham Khảo
Sách:

1. C.Mac - T bản quyển 1 - nhà xuất bản sự thật - 1975.
2. Geraro Crellet - Cơ cấu và chiến lợc phát triển kinh tế. Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ơng. Trung tâm thông tin t liệu. Hà Nội 1989.
3. Kinh tế chính trị học - Nxb giáo dục 1998.
4. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 - Nxb - CTQG 1991.
5.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 - Nxb - CTQG 1996.
Tạp chí:
+ Cuộc khủng hoảng tài chính và tiền tệ ở khu vực, nguyên nhân và tác
động - Nxb-CTQG -Hà Nội 1999.
+ Võ Đại Lợc ( chủ biên ) Chính sách thơng mại đầu t và s phảt triển một
số nghành c«ng nghiƯp chđ lùc ë ViƯt Nam - Nxb -KHKT 1998 .
+ Kết quả đIều tra thực trạng doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài - Nxb thống kê - Hà Nội 1999.
+ Nghiên cứu kinh tế - số 268 - tháng 9/ 2000.
+ Nghiên cứu lý luËn sè th¸ng (1, 5, 10 ) / 2000.
+Ph¸t triĨn kinh tÕ sè 75/ 1997.
+ Ph¸t triĨn kinh tÕ số 120 tháng10 / 2000.
+ Tài chính doanh nghiệp số 16 / 2000.
+ Tµi chÝnh doanh nghiƯp sè 431/ 2000.

22



×