Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Quy trình vận hành MBA OSFSZ 125 000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.25 KB, 17 trang )

TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1

QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
MÁY BIẾN ÁP OSFSZ - 125.000/220
( In lần thứ nhất)

Biên soạn: Hà Hải Thành
Chu Quang Hưng
Trưởng phòng KT: Lã Mạnh Hoàn
P. Giám đốc: Nguyễn Hữu Long

Cao Bằng, tháng 8/2011

1


CHƯƠNG 1 - SỐ LIỆU KỸ THUẬT
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Máy biến áp loại ODFPSZ - 125000/220 do hãng TBEA - Shenyang
Trung Quốc chế tạo theo tiêu chuẩn IEC-76, chế độ chịu tải của máy theo tiêu
chuẩn IEC-60354. Độ ồn ≤ 76dB ( khoảng cách 2 m).
Máy biến áp ODFPSZ-125000/220 là loại máy biến áp tự ngẫu 3 pha ngâm
trong dầu, được chế tạo vận hành lâu dài ngoài trời. Máy biến áp có bộ điều
chỉnh dưới tải đặt ở 3 pha phía cuộn dây 110kV.
2. CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA MÁY:
2.1. Công suất định mức ở các phía:
- Chế độ ONAF2 ( 100 %):
Sđm= 125.000/125.000/25.000 KVA
- Chế độ ONAF1 ( 80%):
Sđm= 100.000/100.000/20.000 KVA


- Chế độ ONAN ( 60%):
Sđm= 80.000/80.000/15.000 KVA
2.2. Tỷ số biến đổi của máy biến áp
Tỷ số điên áp:
225±8x1,25% /115/23kV
Tỷ số dòng điện:
320,8 / 627,6 / 627,6 A
2.3. Sơ đồ đấu dây cho 3 pha:

Y

O

tự ngẫu / Δ-0-11

2.4. Điện áp và dòng điện ở các nấc phân áp: (bảng 1 )

2


Cuộn dây
Nấc 1
Nấc 2
Nấc 3
Nấc 4
Nấc 5
Nấc 6
Nấc 7
Nấc 8
Nấc 9a

Nấc 9b
Nấc 9c
Nấc 10
Nấc 11
Nấc 12
Cuộn cao áp( HV ) Nấc 13
Nấc 14
Nấc 15
Nấc 16
Nấc 17
Cuộn trung áp ( MV )
Cuộn hạ áp ( LV )
2.5. Điện áp ngắn mạch : ( bảng 2 )
Công suất định
mức (kVA)
125.000

Điện áp ( KV )
247.50
244.69
241.87
239.06
236.25
233.44
230.63
227.81
225
225
225
222.82

219.38
216.56
213.75
210.94
208.12
205.31
202.50
115
23

Vị trí nấc
Cuộn

Dòng điện ( A )

320,8
320,8
320,8

627,6
627,6

Điện áp ngắn mạch (Un %)

220

Cao / Trung

Cao / Hạ


Trung / Hạ

9A,9B,9C

10,58

31.09

18,25

2.6. Thời gian lớn nhất chịu dòng ngắn mạch đối xứng : 2s
2.7 Mức cách điện của máy : (bảng 3 )

3


Khả năng chịu điện áp
cao tần số 50 Hz (kV)
(giá trị hiệu dụng)
460
230
140
28

Cuộn dây
Cao áp
Trung áp
Trung tính
Hạ áp


2.8.Tổn thất không tải ΔPo:
2.9. Tần số :

Khả năng chịu điện áp
xung sét (kV)
(giá trị đỉnh)
1050
550
325
60

40 kW

50 Hz

2.10. Công suất tiêu thụ Hệ thống làm mát ( 8 quạt ) : 4,4 kW
2.11. Cách điều chỉnh tỷ số của MBA :
Điều chỉnh bằng cách đao đầu và thay đổi số vòng dây cuộn 220kV nhờ bộ
điều áp dưới tải.
2.12. Giới hạn tăng nhiệt độ so với môi trường :
Δt° dầu =
55°K
Δt° cuộn dây = 60°K
2.13. Các biến dòng điện trên máy : ( bảng 4 )
Vị trí lắp Pha
Cuộn Tỉ số
đặt

Công
suất


A,B,C
Phía 220 kV A,B,C
A,B,C
C
Phía 110kV A,B,C
A,B,C
Phía 22kV
A,B,C

30
30
30
30
30
30
30

1
2
3
4
1
2
1

400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1

400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1

4

Cấp
chính
xác
0.5
5P20
5P20
5P20
0,5
5P20
0,5


A,B,C
Trung tính

2
1
2

400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1
400,600,800/1,1,1

30

30
30

2.13. Khối lượng :
- Toàn máy:

175.000 kg

- Khối lượng khi vận chuyển ( không dầu ): 108.000

kg

- Khối lượng dầu:

56.000

kg

- Khối lượng phần ứng:

69.000

kg

2.14. Kích thước bản thể MBA:
- Dài × Rộng × Cao :7440 × 3260 × 4145
2.15. Dầu MBA :
Khối lượng : 56.000

kg


Chương 2 : CÁC THIẾT BỊ CỦA MÁY BIẾN ÁP

Máy biến áp gồm các thiết bị sau :

5

5P20
5P20
5P20


2.1. Thùng máy biến áp
2.2. Lõi thép máy biến áp
2.3. Các cuộn dây của máy biến áp
2.4. Hệ thống làm mát
2.5. Tủ đấu dây sườn máy biến áp
2.6. Tủ điều khiển xa của máy biến áp
2.7. Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải
2.8. Van đóng nhanh
2.9. Bình dầu phụ
2.10. Bình thở
2.11. Sứ máy biến áp
2.12 Rơ le gas
2.13. Thiết bị xả áp lực
2.14. Hệ thống giám sát nhiệt độ máy
2.15. Các biến dòng trên máy
2.1. Thùng máy biến áp
- Thùng máy biến áp chứa phần ứng của máy (các cuộn dây và lõi thép)


6


Thùng máy biến áp được chế tạo bằng các tấm thép hàn với nhau ( thành thùng
dày 12mm, đỉnh thùng dày 30mm ), có các gân chịu lực xung quanh và
dướiđáy. Trên mặt có các mặt bích để lắp các biến dòng, sứ đầu vào, ống dầu
lên bình dầu phụ, mặt bích lắp van tự xả áp lực, vị chí lắp các bộ cảm biến
nhiệt, mặt bích cửa thăm …
Bên cạnh thùng máy có các mặt bích để lắp các cánh dầu bộ làm mát , van nạp
dầu cho máy. Thành thùng máy phía dưới bình dầu phụ có mặt bích để lắp nối
với khoang bộ điều áp dưới tải …Phía dưới thung máy có van xả dầu đáy , van
lấy mẫu dầu, vị chí bắt tiếp đất, vị chí để kích , cẩu máy … Phỉa trên thành
thùng máy có van lấy mẫu dầu phía trên.
Thùng máy có thể chịu được chân không tuyệt đối, điều này giúp cho công nghê
lắp máy , nạp dầu, sấy máy được thuận tiện.
- Bên thành máy biến áp có gắn bảng mô tả thong số định mức MBA , sơ
đồ đấudây MBA , sơ đồ biến dòng điện .
2.2. Lõi thép máy biến áp :
Lõi thép của máy biến áp được chế tạo băng các lá thép mỏng cán lạnh
được sơn phủ 2 mặt bằng Silicon có độ thẩm từ cao, tổn hao từ thấp, độ bền cao.
Các lá thép được xếp thành mạch từ kín. Khung từ được bó chặt bằng các băng
đai sợi thuỷ tinh Epoxy và được siết ép bởi các bu lông và tấm đệm chặt. Cấu
chúc lõi thép và các đai bó, bu lông ép,…Không tạo thành các vòng kín để tránh
dòng phu cô, lõi thép được gông chặt và được kê trên các dầm sắt trên đáy máy.
Các dây tiếp địa gông từ được đưa ra ngoài vỏ máy nhờ các sứ xuyên và được
đấu nối với các vỏ máy ở bên ngoài. Trong vận hành phải bắt các đầu tiếp địa
gông từ với vỏ máy.
2.3. Các cuộn dây của máy biến áp :
- Cuộn dây phía 220kV và 115kV của máy biến áp được đấu tự ngẫu. Các
cuộn dây 23kV của 3 pha được tổ hợp đấu hình tam giác.

Các đầu dây trung tính của 3 pha MBA được tổ hợp qua thanh cái trung tính.
- Cuộn dây hạ áp phía 23kV , 2 đầu ( ax) được đưa ra ngoài, đấu tam giác có
tác dụng triệt tiêu các sóng đa hài bậc cao xuất hiện trong các cuộn dây của
MBA khi có sự cố, thao tác lớn hoặc dao động trên các lưới điện. Nhờ vậy tránh
quá điện áp và cải thiện dạng sóng của dòng điện đi qua MBA.
- Các cuộn dây mỗi pha được cuốn trên một lõi từ riêng. Dây cuốn cuộn

7


22kV cuốn bên trong, dây cuốn cuộn 220kV, cuối cùng là dây cuốn cuộn điều
chỉnh điện áp dưới tải cuốn bên ngoài. Các pha đấu nối với nhau để tạo tổ đấu
dây hình YN tự ngẫu 0/ Δ -0-11 ứng với các cấp điện áp 220/115/23kv của máy.
2.4. Hệ thống làm mát :
- Máy biến áp làm mát theo phương pháp làm mát tự nhiên và quạt gió
cưỡng bức. Hệ thống làm mát của MBA bố chí các dàn tản nhiệt ở một bên máy
biến áp, hệ thống gồm các cánh làm mát 8 quạt gió; 0,55kW, 400VAC – 50Hz,
16 cánh làm mát. Hai đầu phía trên và phiá dưới các dàn làm mát MBA có các
van cánh bướm. Các van cánh bướm dùng để khoá lại hoặc mở ra khi cần tháo
dàn làm mát ra để sửa chữa hoặc khi lắp ráp cánh với than máy biến áp
- Các quạt gió được bố chí ở bên dưới của dàn cánh làm mát. Khi quạt
chạy tạo
thành luồng khí thổi qua cánh giúp cho quá trình tản nhiệt nhanh.
- Hệ thống quạt gió có thể chạy hoặc dừng bằng tay hoặc tự động nhờ
khoá chế
độ ở tủ đấu dây và điều khiển ở trên thành máy. Ở chế độ tự động các quạt gió
khởi động khi nhiệt độ cuộn dây đạt tới 75°C ( tự động cắt khi nhiệt độ dầu <
45°C ). Ở chế độ tự động bơm tự khởi động khi nhiệt độ cuộn dây đạt tới 85°C
( tự động cắt khi nhiệt độ dầu < 55°C ).
-Khi nhiệt độ dầu 85°C ( nhiệt độ cuộn dây 100°C ) gửi tín hiệu cảnh báo

nhiệt độ dầu ( cuộn dây) cao. Khi nhiệt độ dầu 95°C ( nhiệt độ cuộn dây 115°C)
gửi tín hiệu đi cắt máy cắt tổng 3 phía của MBA.
2.5. Tủ đấu dây sườn máy, máy biến áp ( tủ điều khiển ):
a. Tủ điều khiển hệ thống làm mát MBA.
Để điều khiển sự vận hành của hệ thống làm mát thong qua tủ điều khiển của
làm mát MBA. Trên có các khoá chế độ (SA1 : nguồn tổng I/ hoặc II, 1SA :
Điều khiển quạt nhóm 1, 2SA : Điều khiển quạt nhóm 2, 3SA : Điều khiển bơm
1, 4SA: Điều khiển bơm 2, 5SA Điều khiển bơm số 3 cho các quạt, bơm, các áp
tô mát cấp nguồn cho hệ thống làm mát, các bảng tín hiệu táp lô bơm chạy, bơm
dừng, quạt chạy, quạt dừng hay sự cố, sự cố bơm.
b. Tủ đấu dây máy, máy biến áp

8


- Tủ đấu dây và điều khiển làm mat MBA được lắp bên thành MBA, các tủ
này có các cáp dẫn đến các bộ phận khác trên máy như : Các biến dòng chân sứ,
rơle gas, rơle áp lực, đồng hồ chỉ mức dầu, đồng hồ chỉ thị nhiệt độ dầu, các
quạt gío, van xả áp lực, bơm giàu…và các cáp dẫn vào các tủ điều khiển và bảo
vệ MBA trong nhà điều khiển . Bên trong tủ đấu dây tại MBA có 3 đồng hồ
nhiệt độ ( 2 đồng hồ chỉ nhiệt độ dầu 2 thân máy, 1 đồng hồ chỉ nhiệt độ cuộn
dây phía 220kV và các hang kẹp đấu dây cho mạch dòng chân sứ MBA,
mạch làm mát, mạch bảo vệ của các rơle trên nội bộ MBA, áp tô mát, bộ sấy
đèn chiếu sang…
- Bộ sấy trong tủ có tác dụng chống ngưng đọng hơi nước, độ ẩm trong tủ
nên phải thường xuyên duy trì để tránh hư hỏng các bộ phận trong tủ.
2.6. Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải :
Máy biến áp sử dụng bộ điều chỉnh điện áp dưới tải CMI -600/170D10193 W. Bộ ĐAT này được bố chí trong khoang riêng bên ngoài thùng máy.
Dầu của khoang thùng máy ngăn cách với nhau và được nối với 2 khoang giãn
nở riêng trên bình dầu phụ. Mỗi pha của bộ điều chỉnh điện áp dưới tải gồm có,

tiếp điểm đảo, tiếp điểm chính, bộ tiếp điểm dập hồ quangvà bộ điện trở chuyển
tiếp. Bộ truyền động của bộ điều chỉnh điện áp dưới tải đặt bên sườn bộ ĐAT và
có trục nối truyền động tới các điểm chính, các tiếp điểm dập hồ và tiếp điểm
đảo của bộ ĐAT .
Bộ điều áp gồm 2 khối, khối 1 ( khối dập hồ ): nằm ở phía trên gồm có bộ
đảo đầu cuộn dây và các tiếp điểm dập hồ quang, tiếp điểm làm việc, khối 2
( khối tiếp điểm lựa chọn) : nằm phía dưới là bộ lựa chọn nấc phân áp, hai bộ
phận này được liên động cơ khí chặt chẽ ở từng vị chí điều chỉnh. Trục truyền
động của khối 1 và khối 2, làm các tiếp điểm động của 2 khối này chuyển động
phù hợp với yêu cầu không làm hở mạch điện cuộn 220kV máy biến áp .
Bộ điều áp được điều chỉnh nhờ bộ truyền động .
Bên trong BĐT có động cơ điều chỉnh với tấc độ quay 1400 vòng/ phút dây
curoa và hộp số truyền động, trục truyền động lò xo tích năng, mặt chỉ thị nấc
của bộ ĐAT, khoá chuyển chế độ điều chỉnh tại chỗ và từ xa, khoá điều chỉnh
tăng giảm nấc bằng điện tại chỗ, các tiếp điểm hành trình, hang kẹp đấu dây, áp
tô mát cấp nguồn, khởi động từ, đèn chiếu sáng, bộ đếm số lần chuyển nấc, điện

9


trở sấy, vị trí tra tay quay chuyển nấc bằng tay .Kiểm tra nấc mays biến áp đã ở
đúng vị trí bằng cách quan sát ô cửa ở bộ truyền động. Điều chỉnh điện áp dưới
tải được điều khiển cả 3 pha đồng thời, có thể thực hiện tại bộ truyền động bằng
tay quay hoặc điều khiển bằng điện tại BTĐ hay từ phòng điều khiển. Chỉ thị
nấc máy biến áp ở bộ truyền động và trong phòng điều khiển phải trùng nhau .
Khi điêu chỉnh nấc bằng tay quay, mạch điều khiển bằng điện được tách ra nhờ
tiêp điểm phụ ở vị trí lắp tay quay được tách ra. Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải
có 17 nấc điều chỉnh và 3 nấc trung gian 9a,9b,9c là nấc giữa. Bộ ĐAT sẽ lần
lượt chuyển qua hết từng nấc một .
Lưu ý :

1. Không điều chỉnh tăng khi máy biến áp ở nấc 17 và không được điều
chỉnh giảm khi máy biến áp đã ở nấc 1 .
2 Khi máy biến áp quá tải , hạn chế thao tác chuyển nấc khi dòng điện trong
cuộn dây 220kV vượt quá dòng định mức của bộ ĐAT .
Khi dầu chỉnh điện áp, bơm dầu lọc ngăn OLTC cũng tự động khởi động để lọc
tuần hoàn dầu trong ngăn OLTC. Khi áp kế bộ lọc này bị bẩn quá giới hạn cũng
gửi tín hiệu cảnh báo .
2.7. Bình dầu phụ
Bình dầu phụ máy biến áp gồm 2 ngăn. Ngăn lớn nối với thùng chính
MBA, ngăn phụ nối với bộ điều áp dưới tải. Phía dưới bình dầu phụ có các mặt
bích để bắt các ống dẫn dầu xuống khoang máy có các van nạp, xả dầu bình dầu
phụ cho khoang máy. Phía trên bình dầu phụ có nút xả khí. Phía dưới thùng có
các nút xả dầu.Bên trong khoang chính có túi cao su kín,kiểu loại OLM 4,5×2,5.
Mặt ngoài của túi tiếp xúc với dầu máy, mặt trongcủa túi thông với bình thở
khoang lớn đặt bên thành máy. Túi cao su có tác dụng ngăn sự tiếp xúc trực tiếp
giữa dầu với không khí của bình thở, nhờ đó mà hạn chế sự xâm nhập ẩm từ
ngoài vào dầu. Dầu ngăn chính liên thông với khoang máy qua 2 van cánh
bướm , một van đóng nhanh và một rơle gas. Dầu ngăn phụ liên thông với dầu
ngăn k qua 1 van cánh bướm và một rơle dòng dầu. Việc thở của dầu trong bình
dầu phụ ngăn chính gián tiếp thông qua mặt trong của túi cao su liên thông qua
2 bình thở. Việc thở của dầu trong bình dầu phụ ngăn phụ thông qua 2 bình thở.

10


Để kiểm tra mức dầu bên trong bình dầu phụ người ta sử dụng các đồng
hồ chỉ thị mức dầu của bình dầu phụ ngăn chính để trên cao, ngăn phụ để dưới
thấp
giữa bình. Đồng hồ ngăn phụ kiểu loại MC2-720-T1. Đồng hồ ngăn chính kiểu
loại MC1-2090-T1 .

Đồng hồ báo mức dầu có bộ phận phao, cơ cấu truyền chuyển động ở bên
trong, ngoài bình dầu phụ và chỉ thị mức dầu ở trong bình dầu phụ. Mức dầu
trong thùng dầu phụ lên xuống được phao truyền qua tay đòn, bánh răng côn đổi
hướng, trục trong tới nam châm bị động ở ngoài, tới trục ngoài ra kim chỉ thị.
Khi nạp giàu vào MBA căn cứ vào đồng hồ chỉ thị nhiệt độ dầu để nạp,
mức dầu chỉ của đồng hồ chỉ mức dầu nên trùng với số chỉ thị của đồng hồ chỉ
nhiệt độ dầu. Trong quá trình vận hành, mức dầu trên bình dầu phụ ( trong ngăn
chính và ngăn OLTC ) phải luôn ở giữa mức max va min. Khi mức dầu xuống
tới min có tín hiệu cảnh báo và cần bổ xung dầu cho máy. Khi mức dầu lên tới
mức max có tín hiệu cảnh báo và cần phải xả bớt dầu ra khỏi máy .
Các hệ thống đường ống liên thông nối giữa bình dầu phụ với các bộ thở,
giữa các ống chính với các ống rẽ nhánh trên MBA sử dụng các loại : Φ (25-5080-125) , tuỳ theo từng vị trí .
Máy biến áp có 2 bình xi phong có tác dụng lọc tạp chất và nước khi đi
qua nó .
2.8. Bình thở :
Máy biến áp có 2 bình thở thông với mặt thoáng 2 khoang bình dầu phụ
( túi khí khoang thùng chính máy biến áp và mặt thoáng khoang bộ ĐAT ) .
Nguyên tắc hoạt động, bình thở gồm 2 thành phần chính: phần trên chứa
đầy hạt Silicagen, phần dưới chứa dầu biến thế .
Khi nhiệt độ thấp, áp suất trong khí ngoài lớn hơn trong máy ( tức là nhiệt
độ máy giảm xuống và làm mức dầu của máy giảm), không khí bên ngoài đi qua
cốc dầu và đi vào dầu ở khoang chứa silicagen sau đó qua ống thở vào mặt
thoáng trên bình dầu phụ. Khi đi qua dầu và khoang chứa silicagen, không khí
được lọc sạch ẩm và tạp chất, nhờ đó khí đi vào các khoang của bình dầu phụ
được lọc sạch và làm khô để không làm giảm chất lượng dầu .

11


Khi nhiệt độ cao, không khí trong máy và dầu giãn nở làm áp suất trong

máy lớn hơn ngoài máy khi đó không khí trong máy qua ống nối, qua khoang
chứa hạt silicagen sau đó qua cốc dầu và đi ra ngoài .
Hạt silicagen có màu xanh sẫm, sau một thời gian hút ẩm hạt chuyển dần
sang mầu trắng. Khi đó cần phải thay thế hoặc đưa đi sấy lại ở nhiệt độ 100115°C.
Dầu trong phần chứa dầu phải ngang với vạch chỉ mức dầu. Tuy nhiên
trong vận hành do áp lực không khí đẩy ra đẩy vào nên mức dầu nhìn sẽ thấp
hơn vạch khi không khí từ máy ra ngoài ( nhiệt độ cao ), và sẽ cao hơn vạch khi
không khí từ ngoài vào máy ( nhiệt độ thấp ). Do vậy phải coi mức dầu trong
khoang chứa dầu là mức trung bình ở nhiều thời điểm khác nhau trong ngày .
Khi mức dầu các ngăn trong OLTC thấp dưới mức cảnh báo thì rơle điều
khiển của OLTC sẽ gửi tín hiệu đi cắt 3 phía của MBA .
Bộ thở của MBA sử dụng loại XS-B ,làm việc trong môi trường từ -25°C
tới 55°C. Bộ thở do Xian Xibian ( china ) company chế tạo .
2.9. Sứ đầu vào :
Máy biến áp có 2 loại sứ đầu vào : sứ tụ có dầu và sứ gốm đặc .
2.9.1. Sứ gốm ở phía 23 kV : loại 40,5/2000, do Xian XD – China sản suất Sứ ;
Sứ trung tính dùng loại 40,5/2000, do Xian XD – China sản suất .
Cấu tạo sứ gồm : Phần cách điện bằng sứ gốm. Phần dẫn điện ty sứ bằng
đồng mạ thiếc hình trụ , ở đuôi có một đoạn để lắp nối với đầu ra của cuộn dây
35kV. Trên đầu sứ chop sứ, gioăng làm kín sứ, các ê cu cố định ty sứ với phần
sứ, đầu bắt dây ra và vít xả khí. Nhờ vít xả khí này mà sau khi nạp dầu vào máy,
khí đọng trong ruột sứ ( giữa phần sứ và ty sứ ) thoát được ra ngoài. Ở chân sứ
có vòng bắt cố định sứ với thân máy và gioăng chân sứ .
2.9.2. Sứ kiểu tụ có nạp dầu dùng ở phía 220 kV , 115kV và trung tính của
MBA : Sứ 220kV kiểu loại : BRDLW2-252/1250 -4 , sứ 115kV kiểu:
BRDLW-126/3150-4TH, sứ trung tính kiểu loại : BJLW- 40/2000-4 đều do
TRENCH sản suất .
Sứ tụ có cấu tạo chung gồm có một ống trụ rỗng ở chính giữa, xung
quanh được quấn bằng các cuộn giấy tẩm dầu xen kẽ với lá nhôm tại các vị trí
định trước, trong và ngoài có chất điện môi. Các cuộn tụ được tổ hợp bên trong

sứ , mặt bích nhôm, bình dãn nở, các gioăng cao su chịu dầu. Khoảng trống giữa

12


cuộn giấy và sứ được điền đầy dầu. Mức dầu trong sứ được biểu thị qua đồng
hồ trên đỉnh sứ. Lớp tụ ngoài cùng của cuộn tụ được nối điện ra ngoài qua núm
đo t g và nối đất qua mũi đậy soáy bên trên .
Các sứ tụ trước khi vận hành phải được kiểm tra điện dung tụ , tgδ của sứ
bằng điện áp tiêu chuẩn từ 2500 V đến 10.000 V, đưa điện áp thử vào đầu cực
sứ và núm đo tg. Các kết quả phải so sánh với số liệu của nhà sản suất .
2.10. Rơ le gas :
1. Rơ le gas loại QJ12- 80ATH, được lắp trên đường ống dẫn dầu từ bình
dầu phụ xuống thùng máy dùng để bảo vệ tách MBA ra khỏi vận hành khi có
các sự cố xảy ra bên trong thùng máy . Độ dốc của đường ống từ máy lên bình
dầu phụ phải lớn hơn 0° và nhỏ hơn 5° so với mặt phẳng nằm ngang, độ
nghiêng ngang của rơ le gas nhỏ hơn 5° . Cấu tạo rơ le gas có phao gắn với 2
cặp tiếp điểm, bình thường phao nổi, 2 cặp tiếp điểm hở mạch. Khi có hư hỏng
(phóng điện, cháy, chập vòng dây… ) trong thùng máy sẽ phát sinh hơi, hơi theo
ống dẫn dầu lên rơ le gas đẩy phao của rơ le gas chìm xuông .
Nếu lượng khí thoát ra chậm, vào rơ le gas ít, phao phía trên chìm, cặp
tiếp điểm thứ nhất khép mạch đưa tín hiệu đi báo “ hơi nhẹ ’’ .
Nếu lượng khí thoát ra nhanh khi có sự cố thật trong thùng máy biến áp,
cả 2 phao của rơ le gas cũng chìm xuống, vừa phát tín hiệu ‘‘ hơi nhẹ ’’, vừa đưa
tín hiệu đi cắt 3 phía máy biến áp.
Trong rơ le gas còn có tấm vách ngăn nhỏ trong thùng máy biến áp làm
phát sinh dòng dầu chảy ngược nhanh (tốc độ đặt 1m/s) từ thùng máy lên bình
dầu phụ đập vào tấm vách này 2 cặp tiếp điểm của rơ le gas cũng khép, rơ le
gas tác động đi cắt 3 phía của MBA .
Rơ le gas cũng tác động ( đi báo tín hiệu hoặc gửi tín hiệu đi cắt ) khi

mức dầu trong máy tụt thấp hơn vị chí phao của rơ le, làm các phao trong rơ le
gas chìm xuống. Rơ le gas có khoang kính để quan sát được vị trí các phao và
mức dầu trong rơ le gas, bên ngoài có nắp đậy bảo vệ.
Trên lắp rơ le gas có nút thử tác động của rơ le gas ứng với ‘‘ hơi nhẹ ’’
và cắt máy ‘‘ cắt máy ’’. Nút này dùng để thử các mạch bảo vệ máy biến áp khi
hiệu chỉnh. Ngoài ra cạnh nút thử tác động còn có van xả khí rơ le gas dùng để
xả khí và lấy mẫu khí .
2. 11 Rơ le gas-dòng dầu cho OLTC:

13


Lắp đặt trên ống dẫn dầu từ thùng dầu phụ khoang nhỏ xuống bộ điều áp
dưới tải.
Rơ le loại QJ4 -25, trên nắp rơ le có nút dùng cho cắt tại chỗ để thử
nghiệm rơ le. Trong rơ le có phao tiếp điểm, khi có khí trong ngăn điều áp dưới
tải lên thùng dầu phụ khép lại, gửi tín hiệu cắt tới các máy cắt 3 phía của MBA .
2.12. Thiết bị tự động xả áp lực (van tự xả áp lực):
Thiết bị tự xả áp loại YSF10-70/130KJTH, có hai cái lắp đặt trên mặt
máy. Nhiệm vụ của các thiết bị này là nhằm tránh cho thùng máy khỏi bị nổ .
Cấu tạo thiết bị tự xả áp lực của thùng máy gồm có phần lắp đậy, lò xo
lực, đĩa tác động, đĩa trở về, mặt bích cố định van với mặt máy bởi các bu lông
bắt và một số chi tiết khác.
Van tự xả áp lực làm việc khi có sự cố trong thùng máy biến áp và áp lực
trong máy thắng lực lò xo của van 70 kpa. Khi đó van mở và áp lực được giải
phóng ra ngoài đồng thời gửi tín hiệu đi cắt 3 phía MBA. Để báo hiệu van đã
tác động bộ chỉ thị màu sẽ nổi lên trên van giúp ta quan sát dễ dàng.
Khi áp lực trong máy đã giảm nhỏ hơn lực lò xo, van trở lại trạng thái đóng.
Trước khi đưa MBA trở lại làm việc phải giải trừ tiếp điểm nhị thứ nhờ tay đòn
và chỉ thị.

Các bu lông cố định van trên mặt máy và giữ lò xo lực, cấm không được
mở.
Áp
lực mở
35
(Kpa )
Sai số
±5
Áp lực đóng
19
cao hơn
Áp lực khép
21
kín cao hơn

55

70

85

29,5

37,5

45,5

33

42


51

2.13. Rơ le áp lực tăng đột ngột
Rơ le loại SỴ-50/25 được lắp đặt trên sườn máy biến áp. Dùng bảo vệ các
hư hỏng bên trong máy biến áp. Khi có sự cố cháy nôt trong nội bộ máy biến áp
làm áp lực tăng đột ngột 100Kpa/s, áp lực tăng ( đạt ngưỡng 25kpa ± 20%) tác

14


động vào ống xếp nhạy cảm, tác động lên các ống xếp điều khiển, tác động vào
cần thúc thao tác chuyển động tới công tác điện, làm khép tiếp điểm của rowle
gửi tín hiệu đi cắt 3 phía máy biến áp.
2.14. Hệ thống đo nhiệt độ máy :
Máy biến áp có các bộ đo nhiệt độ: nhiệt độ lớp dầu trên OT dùng loại
MT-ST 160SK/ TT, nhiệt độ cuộn dây WT dùng loại MT- ST 160W /TT ( do
Messco chế tạo )…
Bộ chỉ thị nhiệt độ lớp dầu trên OT hoặc bộ chỉ thị nhiệt độ cuôn dây WT
gồm có bầu nhiệt kế đặt trong hốc chứa dầu trên mặt máy, ống mao dẫn nối từ
bầu nhiệt kế đến màng xếp đo lường , màng xếp đốt nóng, thanh thao tác, chỉ
thị nhiệt độ, mặt chia độ. Trong ống mao dẫn đổ đầy chất lỏng đặc biệt làm
nhiệm vụ truyền nhiệt. Đát trích nhiệt được ngâm trong dầu, nhiệt độ lớp dầu
trên truyền qua dầu trong hốc đặt đát trích, cảm biến nhiệt làm việc truyền nhiệt
qua ống mao dẫn tới màng xếp đo lường tác động vào thanh thao tác, làm kim
chỉ thị nhiệt độ trên mặt đồng hồ. Màng xếp bù có tác dụng bù nhiệt độ để
không bị ảnh hưởng của môi trường .
Bộ WT đo nhiệt độ cuộn dây máy biến áp phía 220kV, 110kV, 23kv,
ngoài các bộ phận như có trong bộ OT còn có hệ thống mạch dòng cộng hưởng
lấy qua biến dòng trung gian đưa mạch dòng vào phần tử điện nhiệt để trong

hốc dầu làm gia tăng nhiệt độ trong hốc dầu. Khi phụ tải tăng dòng điện thứ cấp
tăng làm tăng nhiệt độ phần tử điện nhiệt .
Các chỉ thị nhiệt độ là kiểu kim, ngoài ra chúng còn có cơ cấu chỉnh định
các tiếp điểm nhiệt độ để gửi tín hiệu đi điều khiển quạt gió, báo tín hiệu, cắt
máy .
Các tranducer nối tiếp với các đồng hồ nhiệt độ cuộn dây ( nhiệt độ dầu )
biến đổi ra các tín hiệu 4-20 mA , để gửi đến các đồng hồ hiển thị nhiệt độ cuộn
dây ( nhiệt độ dầu ) trong phòng điều khiển . trong phòng điều khiển .
2.15. Biến dòng chân sứ :
Máy biến áp có các biến dòng đặt tại chân sứ đầu ra 1.1; 2.1; 3.1; 3.2; 2.1
đặt ở các phía 220kV, 115kV, 23kV, trung tính. Cuộn sơ cấp của các biến dòng
này chính là các đầu dây của các cuộn dây ra ti sứ , cuộn thứ cấp quấn trên các

15


lõi sắt từ và đưa đầu dây ra các hộp biến dòng thứ cấp đặt tại chân các sứ trên
mặt máy biến áp .
Các cuộn thứ biến dòng cung cấp tín hiệu cho các mạch bảo vệ, đo lường
và đo đếm. Nếu các biến dòng này không dùng thì phải đấu tắt cuộn dây thứ cấp
.
CHƯƠNG 3 : BẢO VỆ RƠ LE MÁY BIẾN ÁP
3.1. Bảo vệ so lệch dùng để bảo vệ các dạng ngắn mạch Pha – Đất và Pha – Pha
trong các cuộn dây máy biến áp, sứ đầu vào, và các đoạn dây dẫn trong phạm vi
giữa các biến dòng có cuộn thứ cấp đi vào bảo vệ so lệch máy biến áp. Bảo vệ
tác động, đi cắt các máy cắt 3 phía máy biến áp với thời gian 0 giây .
3.2. Bảo vệ rơ le dùng bảo vệ chống các sự cố trong thùng MBA. Bảo vệ hơi dòng dầu có 2 cấp .
- Cấp 1 ( hơi nhẹ ) : báo tín hiệu
- Cấp 2 ( hơi nặng ) : Cắt tức thời các máy cắt 3 phía máy biến áp .
- Dòng dầu: tốc độ đặt 1m/s.

3.3. Bảo vệ gas - dòng dầu :
Tác động đi cắt 3 phía MBA khi có sự cố trong ngăn K, thời gian tác
động 0 giây.
3.4. Bảo vệ nhiệt độ dầu cao : 85°C báo tín hiệu; 95°C cắt 3 phía MBA.
3.5. Bảo vệ nhiệt độ cuộn dây :
- 100 °C Báo tín hiệu ; 115°C Cắt 3 phía MBA .
3.6. Bảo vệ bằng van xả áp lực : Có 2 cái lắp cho ngăn chính MBA . Khi có sự
cố trong thùng máy sinh ra áp lực đạt đến ngưỡng tác động thì thiết bị tự động
xả áp lực làm việc xả bớt áp lực trong thùng máy và gửi tín hiệu cắt 3 phía
MBA .
3.7. Bảo vệ rơ le áp lực : Khi có sự cố sinh ra áp lực trong thùng máy đạt đến
ngưỡng tác động thì rơ le áp lực làm việc gửi tín hiệu đi cắt 3 phía MBA .
3.8. Bảo vệ dự phòng phía220 : Bảo vệ quá dòng điện phía 220 kV
3.9. Bảo vệ dự phòng phía 115kV : Bảo vệ quá dòng phía 115 kV .
4.0. Bảo vệ dự phòng phía 23kV : Bảo vệ quá dòng phía 23 kV.
4.1. Bảo vệ mức dầu MBA : khi mức dầu trong ngăn chính và ngăn K vượt quá
ngưỡng đặt thì các bộ chỉ thị mức dầu gửi tín hiệu cảnh báo .

16


17



×