Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Quy trình vận hành TU TEMP220, 110 kv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.73 KB, 23 trang )

TÔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
CÔNG TY TRYỀN TẢI ĐIỆN I

QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG

MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP
TEMP-220SL1, TEMP-110SL1, JDZX-27.6W3

Cao Bằng, tháng 07 năm 2011


MỤC LỤC
Chương I

: LỜI GIỚI THIỆU

Chương II : CẤU TẠO.
I. Bộ chia điện áp bằng tụ:
II. Sứ cách điện :
III. Khối điện từ :
Chương III : THÔNG SỐ KỸ THUẬT.
Chương IV : LẮP ĐẶT.
ChươngV : KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG
I. Trong qua trình vận hành ta kiểm tra bằng mắt như sau :
II. Thử bằng điện.
III.Đo điện dung và hệ số tổn hao.
Chương VI : CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO VẬN
HÀNH
Chương VII : KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRONG VẬN HÀNH.



Chương 1:

GIỚI THIỆU MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 220KV,110KV
Hãng Trench China sản xuất trên một dây chuyền khép kín các máy biến
điện áp kiểu tụ (CVT's) và các tụ ghép(CC's). Tất cả các khối điện từ đều làm
việc dựa trên những nguyên lý thiết kế và kỹ thuật sản xuất chung, nội dung
được trình bày trong tài liệu này nhìn chung là thích hợp, ngoại trừ các lưu ý.
Các sơ đồ mạch, bản vẽ và các dữ liệu khác trong tài liệu này có thể thay
đổi một số chi tiết phụ so với thiết bị được cấp. Trong tất cả các trường hợp
những mà sơ đồ được cung cấp bởi nhà máy và sơ đồ đi cùng với thiết bị sẽ luôn
đúng trong tất cả các bộ phận của thiết bị.
Nội dung trong tài liệu này là thiết kế tổng quát cho đa số các loại TU
hiện nay có trong thực tế. Nếu có yêu cầu cần giúp đỡ hay bổ sung, xin liên hệ
trực tiếp với hãng Trench China.


Chương II:

CẤU TẠO
Trong hình 1, 2 và 3 cho ta thấy tổng quan chi tiết các bộ phận trong 1/4
mặt cắt của một máy biến điện áp kiểu tụ điển hình. Tất cả các máy biến áp đo
lường có đựng dầu của Trench không có loại nào có ít hơn 2PPM PCB.

Hình 1: Hình vẽ TU 220kV loại phân áp bằng tụ .

Đầu cao áp

Vòng chống
vầng quang


Vòng nối

Dao tiếp đất bảo vệ quá
áp TU trung gian

Dao tiếp đấ t tụ C2

Tai nâng

Lổ luồn dây


Hình 2: Hình vẽ TU 110kV loại phân áp bằng tụ .

Đầu cao áp

Dao tiếp đất bảo vệ
quá áp TU trung gian
Dao tiếp đất tụ C2

Tai nâng

Lổ luồn dây


Hình 3: Hình vẽ mặt cắt bộ phận tụ phân áp điển hình của TU.

1. Sứ cách điện.
2. Buồng dãn nỡ dầu.
3. Tổ hợp tụ.



Hình 4 : Bản vẽ mặt cắt khối điện từ.

1. Máy biến điện áp trung gian.
2. Cuộn kháng mắc nối tiếp.
3. Bộ ổn định công suất.
4. Hộp đấu nối nhị thư.
5. Chỉ thi mức dầu.
6. Đầu nối đất.
Máy biến điện áp kiểu tụ loại TEMP-220SL1, TEMP-110SL1 cho phép
đấu nối với tải ba dùng cho rơ le bảo vệ hoặc cho thiết bị đo lường. Chúng bao
gồm tổ hợp của một hoặc nhiều khoang tụ được đặt trên một hộp làm bằng
nhôm trong đó có một máy biến điện áp trung gian, điện kháng mắc nối tiếp, các
bộ phân phụ và đựng đầy dầu.


Một hộp đấu nối nhị thứ để đưa điện áp thứ cấp ra ngoài và một số thiết bị
phụ đi kèm.
I. Bộ chia điện áp bằng tụ:
Bộ chia điện áp bằng tụ là loại TEC cho phép đấu nối với đường dây có
tải ba. chúng gồm một hoặc nhiều khoang sứ và được lắp đặt phía trên hộp
nhôm chứa máy biến điện áp trung gian. Mỗi khoang có nhiều phần tử tụ mắc
nối tiếp với nhau, các tụ này được ngâm tẩm trong sứ chứa đầy dầu.
Tụ C2 có điện dung lớn hơn nhiều so với tụ C1, nên phần lớn điện áp
được giáng lên tu C1, vì vậy chúng tai xem tụ C1 là tụ cao áp và tụ C2 là tụ
trung áp. Thông thường tụ C2 được chế tạo ở mức điện áp từ 18 / 3 − 24 / 3 .
II. Sứ cách điện :
Được chế tạo với khoảng cách điện bề mặt lớn. Có thể chịu đựng tốt với
môi trường ô nhiểm nặng. Phía trên sứ là mặt bích bằng nhôm có khẳ năng chịu

ăn mòn. Ở mỗi khoang đều có buồng dãn nở ở trên đỉnh.
III. Khối điện từ :
Chứa đầy dầu.
- Cuộn dây sơ cấp gồm cuộn dây chính và cuộn dây điều chỉnh nhỏ lắp ở phía
đầu trung tính. Khối điện từ được thiết kế ở mức điện áp trung áp tương đương
với mức điện áp của tụ C2.
- Cuộn dây thứ cấp với điện áp : cuộn 1a-1n là 110 / 3 V cấp chính xác là 0,5.
cuộn 2a-2n là 110 / 3 V cấp chính xác là 3P.


Chương III :

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
I. Thông số máy biến điện áp 220kV.
Bảng 1: Thông số chính.
THÔNG SỐ
Kiểu máy
Nhà sản xuất
Nước
Tiêu chuẩn
Điện áp định mức
Điện áp max
Điện áp xung
Tần số định mức
Loại tụ
Tỷ số biến
Tổng điện dung
Khối điện từ ngâm dầu loại
Công suất ra max
Nhiệt độ môi trường

Trọng lượng tổng
Năm sản xuất

ĐẠI LƯỢNG
TEMP-220SL1
TRENCH CHINA
Trung Quốc
IEC 60044-5
225
245
1050
50
PXE
2045,45
4400
PETRO CHINA KI45GX

ĐƠN VỊ

100
-25/+40
352
20

VA
0
C
Kg

kV

kV
kV
Hz
pF

Bảng 2 : Thông số cuộn nhị thứ.
Cuộn
1a-1n
2a-2n

Điện áp định mức
110/ 3
110/ 3

Công suất
50
50

Cấp chính xác
0,5
3P


II. Thông số máy biến điện áp 110kV.
Bảng 3: Thông số chính.
THÔNG SỐ
Kiểu máy
Nhà sản xuất
Nước
Tiêu chuẩn

Điện áp định mức
Điện áp max
Điện áp xung
Tần số định mức
Loại tụ
Tỷ số biến
Tổng điện dung
Khối điện từ ngâm dầu loại
Công suất ra max
Nhiệt độ môi trường
Tổng trọng lượng
Năm sản xuất

ĐẠI LƯỢNG
TEMP-110SL1
TRENCH CHINA
Trung Quốc
IEC 60044-5
115
123
550
50
PXE
104545
7600
PETRO CHINA KI45GX
100
-25/+40
203
20


ĐƠN VỊ

kV
kV
kV
Hz
pF
VA
0
C
Kg

Bảng 2 : Thông số cuộn nhị thứ.
Cuộn
1a-1n
2a-2n

Điện áp định mức
110/ 3
110/ 3

Công suất
50
50

Cấp chính xác
0,5
3P


III. Thông số máy biến điện áp 22kV.
Bảng 3: Thông số chính.
THÔNG SỐ
Kiểu máy
Nhà sản xuất
Nước
Tiêu chuẩn
Điện áp định mức
Tần số định mức

ĐẠI LƯỢNG
JDZX-27.6W3
TRENCH CHINA
Trung Quốc
IEC 60044-2
22
50

ĐƠN VỊ

kV
Hz


Tỷ số biến
Công suất ra max
Tổng trọng lượng
Năm sản xuất

200

80
80
20

VA
Kg

Bảng 2 : Thông số cuộn nhị thứ.
Cuộn
1a-1n
2a-2n

Điện áp định mức
110/ 3
110/ 3

Công suất
80
80

Cấp chính xác
0,5
3P

Chương IV :

LẮP ĐẶT
- TU được ghép bởi các khối tụ tạo ra bằng sự lắp ghép từ rất nhiều tụ đơn
lẻ lại với nhau tạo thành các tổ hợp tụ. Các tổ hợp tụ này được đặt trong các trụ
sứ. Các khối tụ này được lắp đặt cố định, vì vậy không cần thay đổi vị trí giữ

chúng.
- Có thể tháo các tổ hợp tụ ra bằng một trục nâng. Sử dụng dây thừng
quấn quanh mặt bích kim loai theo kiểu thắt cổ để nâng tổ hợp tụ lên.
- Nâng khối điện từ và các tổ hợp tụ lên trụ đỡ TU theo những hướng dẫn
sau.


- Lắp đặt hệ thống tụ.
Dùng bulông nối đầu đỉnh của tổ hợp tụ phía dưới với đầu dưới của tổ
hợp tụ phía trên, tạo thành mạch dẫn giữa tụ dưới và tụ trên. Phải vặn chặt các
bulông và đai ốc liên kết giữa các tổ hợp tụ với lực 30Nm. Cách đấu nối được
mô tả như hình 4.
Ở nhưng nơi có địa chấn mạnh ta có thể lắp đặt thêm các vòng đệm giảm chấn
theo các bản vẽ lắp đặt của thiết bị.
Lưu ý : Số serial ghi trên biển tên của tụ phải đúng với số serial thực tế
của tụ lắp đặt trong TU.
Cấp chính xác có thể bị thay đổi khi thay đổi vị trí của các tụ trong TU.

Hình 4 : Đấu nối tụ.
Tấm
bịt
Bulông cố
định tấm bịt
Dây đấu
nối
Bulông cố
Bulông
cố bịt
định tấm
định tấm bịt

Tấm
bịt

Ống thổi
Bulông cố
Bulông
định tấm bịt
M6*12
Bulông cố
định tấm bịt


Chương V :

KIỂM TRA VÀ BẢO DƯỠNG
I. Trong qua trình vận hành ta kiểm tra bằng mắt như sau :
- Bề mặt sứ cách điện có bị sứt mẻ hay rạn nứt.
- Bề mặt sứ bị bụi bẩn.
- Bị rỉ dầu.
- Kiểm tra mức dầu.
Đó là sự kiểm tra thường xuyên trong quá trình vận hành. Tuổi thọ của
TU phụ thuộc vào tần số và thời gian đóng cắt của hệ thống. Trừ khi có quy định
khác trong sơ đồ đấu nối TU, thiết bị bảo vệ giữa P1 và P2 là một mỏ phóng
chứa đầy ga của hãng Siemen loại A83-A350X với điện áp phóng hiệu dụng là
250 ± 50V. Nếu điện áp phóng nằm ngoài giá trị trên thì phải thay thế trước khi
đưa khe hở phóng vào vận hành.
Một chương trình bảo dưỡng gọi là thử điện thường xuyên, những thủ tục
sau đây có thể xem như hướng dẫn cho những sự thử trên cơ sở là một quy trình
kỹ thuật. Nếu xem nó như một quy trình kỹ thuật thì sẽ giúp bạn các bước thực
hiện trong quá trình kiểm tra, đây cũng là quy trình cho thời gian vận hành sau

này.
Nếu TU được nối với tải ba (PLC) thì ta phải để dao tiếp đất ở vị trí mở.
II. Thử bằng điện.
Cần đảm bảo an toàn trong thời gian thử điện áp.
Đo điện dung và hệ số tổn hao của mổi tổ hợp tụ.
Điều quan trọng là sử dụng thiết bị đo với sai số không quá 0,5% để kiểm
tra tụ. Để thực hiện được điều này ta có thể sử dụng cầu đo điện dung hà áp. Tất
cả các phép đo đều phải được quy chuẩn về 20 0C bằng cách sử dụng hình 5:
Đo tỷ số biến của khối điện từ bằng cách sử dụng thiết cấp điện áp vào
cuộn cao áp và đo điện áp đầu thứ cấp.
Thử bằng cầu đo điện dung.


Dùng bulông và đai ốc để đâu nối cầu đo với tụ cần đo
Cần đặc biệt chú ý đến điểm nối với máy biến điện áp trung gian. Tham
khảo ở sơ đồ đấu nối ở hộp đấu nhị thứ. Các bước chi tiết được hướng dẫn theo
trình tự sau :

Hình 5 : Quy đổi giá trị điện dung và hệ số tổn hao theo
nhiệt độ của loại tụ PXE.

- Đóng S2 (hình 6), tiến hành đo C1(đầu HV tới khối điện từ đều được nối
đất). So sánh kết quả đo được với giá trị ghi trên tụ hoặc với các gia trị đã đo
được ở những lần đo trước.
- Vẫn giữ nguyên tiếp đất, đo C2. Tháo tiếp đất ở đầu CAR, tiến hành đo
giữa nó với khối điện từ. So sánh kết quả đo được của tụ C2 với thông số ghi
trên tụ hoặc với gia trị đo được ở làn đo trước.
- Tiến hành đo tổng điện dung C giữa đầu cao áp tới đầu nối CAR khi dao
tiếp đất đã đặt ở vị trí mở và tháo tiếp đất của P2 và CAR. Tuỳ thuộc vào loại
cầu được sử dụng, mà có thể gặp những khó khăn trong việc điều chỉnh cân bằng



cho sự tổn hao do dòng điện rò chạy qua cách điện của cuộn dây máy biến điện
áp gây ra.
III.Đo điện dung và hệ số tổn hao.
Các bước dưới đây là hướng dẫn nguyên lý làm việc và cách sử dụng thiết
bị Doble M4000
Lấy hệ số công suất từ phép đo điện dung và hệ số tổn hao so với giá trị ghi
trên tụ. Hệ số tổn hao phụ thuộc vào sự tiếp xúc của các đầu nối cho quá trình đo
vì vậy cần phải lưu ý đến điều này. Giá trị điện dung thực tế có thể khác với giá
trị ghi trên tụ vì vậy gia trị điện dung đo được tại thời điểm này có thể dùng làm
cơ sở để so sánh với các giá trị đo được ở các lần đo sau. Một phần tử tụ bị hư
hỏng sẽ làm cho tổng điện dung tăng lên so với giá trị ban đầu của nó nhưng nó
vẫn đủ điều kiện vận hành. Nói chung khi điện dung tăng lên 1% so với giá trị
ban đầu sẽ là quan trọng. Điện dung của mỗi tổ hợp tụ cần phải đo được giá trị
tốt nhất của nó để so sánh với gia trị ban đầu nhằm đảm bảo tốt nhất cho việc
đưa vào vận hành
Kết quả kiểm tra điện dung và hệ số tổn hao cần phải được đánh giá dựa
trên các tiêu chuẩn của hãng TRECH CHINA đề ra cho TU.
Đầu nối HV của các máy biến điện áp kiểu tụ được cô lập với lưới để
phép đo được chính xác hơn.
Nếu đầu của TU được đấu với dây dẫn bằng bulông thì ta có thể cô lập
chúng bằng dao cách ly.
Tập hợp các phương pháp kiểm, cho tất cả các tổ hợp tụ được trình bày như
trong hình 6.
- Mở dao tiếp đất S1 trong suốt thời gian tiến hành đo điện dung và hệ số
tổn hao.
- Tiếp đất chắc chắn cho hộp điện từ với máy đo.
- Đóng dao tiếp đất S2 lên.
- Đóng ngay dao tiếp đất S1 lên sau khi đã kiểm tra xong trước khi tiến

hành tháo ra.


Chú ý : TU tốt nếu hệ số tổn hao đo được ở điện áp 10kV nhỏ hơn giá trị
đưa ra của nhà sản xuất. Nếu hệ số tổn hao vượt quá 0,35 thì phải liên hệ ngay
với hãng Trech China.
Hình 6: Máy biến điện áp kiểu tụ.
- Đo C1-1:

Hướng dẫn đo:
Đo :
Điện áp đo:
Mô tả mạch:
Dây đấu HL:
Đây đấu LV:
F:
Dao S1:
Dao S2:

C1-1
10kV
GAR-R
B
A
Grounded
Grounded
Grounded

Ghi chú :
S1 : Dao tiếp đất tụ C2

S2 : Dao tiếp đất bảo vệ quá áp TU trung gian.
L1 : Cuộn rò.
L2 : Cuộn cản dịu


- Đo C1-2:

Hướng dẫn đo:
Đo :
Điện áp đo:
Mô tả mạch:
Dây đấu HL:
Đây đấu LV:
F:
Dao S1:
Dao S2:

C1-2
10kV
UST-R
B
A
Grounded
Grounded
Grounded

Ghi chú :
S1 : Dao tiếp đất tụ C2
S2 : Dao tiếp đất bảo vệ quá áp TU trung gian.
L1 : Cuộn rò.

L2 : Cuộn cản dịu


- Đo C2 :

Hướng dẫn đo:
Đo :
Điện áp đo:
Mô tả mạch:
Dây đấu HL:
Đây đấu LV:
F:
Dao S1:
Dao S2:

C2
10kV
GND-RB
B
A
Không
nối đất
Nối đất
Nối đất

Ghi chú :
S1 : Dao tiếp đất tụ C2
S2 : Dao tiếp đất bảo vệ quá áp TU trung gian.
L1 : Cuộn rò.
L2 : Cuộn cản dịu



Các lưu ý trong qua trình kiểm tra
Khi tiến hành kiểm tra trên các máy biến điện áp hoàn chỉnh cần phải lưu
ý đến các nội dung sau:
- Không được bơm điện áp vào đầu cao áp lớn hơn gia trị điện áp định
mức pha- đất của khối.
- Đầu P2 và P1 phải được đấu với đầu nối giữa C1 và C2 qua một mạch
trung gian, và điện áp sẽ xuất hiện tại điểm nối khi ta tháo điểm nối đất ở P2 trừ
khi cần chuyển mạch nối đất được đóng lại (hình 6).
- Điện áp làm việc bình thường ở điểm nối của C1 và C2 xấp xỉ 11kV. Vì
thế điện áp đưa vào ở đó không được vượt quá giá trị cho phép để điện áp giữa
đầu P1 và P2 sẽ cân bằng hơn.
- Đầu nối CAR của tụ C2 cần phải được nối chắc chắn và cách xa đầu P1
và P2, bởi vì ở đó sẽ có điện áp cao xuất hiện ở đó.
- Chỉ những người đã được huấn luyện và cấp chứng chỉ mới được phép
kiểm tra.
- Điện áp cực đại để kiểm tra đầu P1, P2 và CAR không được qua 2kV.


Hình 7 : Sơ đồ đấu nối TU
5
6

3

8
7
2


1

4

9


1.Cuộn kháng.
2. Máy biến điện áp trung gian.
3. Mạch lọc sóng hài.
4. Khe hở phóng.
5. Tủ đấu đầu ra mạch nhị thứ .
6. Mạch từ.
7. Dao nối đất.
8. Cuộn điều chỉnh và khe hở phóng.
9. Cuộn bảo vệ, khe hở phóng và dao tiếp đất.


Chương VI:

CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO
VẬN HÀNH
Điều 1. Kiểm tra đấu nối sơ cấp TU không được để ngắn mạch.
Điều 2. Kiểm tra các đầu nối đất làm việc và nối đất an toàn.
Điều 3. Kiểm tra dao tiếp đất (7) hình 6 ở vị trí đóng
Điều 4. Vệ sinh và đánh sạch các đầu nối, bôi dầu nhờn PENETROX trên
các bề mặt nối.
Điều 5. Kiểm tra bề ngoài TU các bộ phận có bất thường gì không.
Điều 6. Kiểm tra mức dầu phải chỉ thị ở vị trí theo quy định..
Điều 7. Thí nghiệm phải tuân theo quy định của nhà chế tạo.

Chú ý : TU tốt nếu hệ số tổn hao đo được ở điện áp 10kV nhỏ hơn giá trị
đưa ra của nhà sản xuất. Nếu hệ số tổn hao vượt quá 0,35 thì phải liên hệ ngay
với hãng Trech China.


Chương VII :

KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRONG VẬN HÀNH

Điều 1. Theo nhà chế tạo TU TEMP là loại kín nên không cần bảo dưỡng.
Khi bẩn chỉ cần được vệ sinh.
Điêu 2. Trong quá trình vận hành phải theo dõi mức dầu của TU. Mưc dầu
phải nằm ở giữa các vạch chỉ thị dầu. Nếu mức dầu tụt thấp xuống dưới cần phsỉ
báo ngay cho người có trách nhiệm.
Trong trường hợp không nhìn thấy dầu thì phải xin ý kiến tách TU ra khỏi
vận hành.
Điều 3. Phải kiểm tra tình trạng tiếp xúc của các đầu cốt có phát nhiệt hay
phóng điện không? Nếu có cần báo ngay cho ngưòi cho trách nhiêm để cố biện
pháp khắc phục.
Điều 4. Kiểm tra tình trang bề mặt sứ cách điên không bị rạn nứt hay chảy
dầu.
Điều 5. Kiểm tra hộp đấu nhị thứ có hiện tượng rò dầu hay không.
Điều 6. Ba tháng kiểm tra điện áp nhị thứ một lần



×