Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CỞ SỞ TẠI XÃ BÌNH SƠN, HUYỆN HÒN ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.08 KB, 18 trang )

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CỞ SỞ
TẠI XÃ BÌNH SƠN, HUYỆN HÒN ĐẤT
A. MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ". Câu nói
của người toát lên sự đồng nhất, tính xuyên suốt của những vấn đề xoay xung
quanh chữ Dân. Với ý nghĩa đó, dân là "tất cả". Bắt đầu từ dân, mọi việc do Dân,
kết cục vì Dân. Dân vừa là điểm xuất phát, vừa là mục tiêu cuối cùng. Dân là chủ
thể xuyên suốt, là động lực quyết định mọi sự phát triển: "mọi việc do dân".
Do vậy, tìm hiểu việc thực hiện dân chủ ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong
việc đề ra những nội dung, hình thức, giải pháp thiết thực, hiệu quả, nhằm nâng
cao ý của người dân trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở. Thực hiện tốt
phương châm “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”, phát huy mạnh mẽ
dân chủ ở cơ sở với quyền tham gia ngày một rộng rãi, bình đẳng và thiết thực của
nhân dân vào việc quản lý xã hội của Nhà nước là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, tiến bộ xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
trong giai đoạn mới.
Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là
công việc phải thực hiện thường xuyên liên tục trong quá trình lãnh chỉ đạo cũng
như quản lý điều hành, nhằm tạo bầu không khí phấn khởi trong nhân dân, tạo điều
kiện thiết thực góp phần tích cực vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
trị; đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá, phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững
ANQP. Từ đó các phong trào hành động cách mạng đều được nhân dân hăng hái
tham gia với tinh thần sôi nổi phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
Bên cạnh những cố gắng và thành tựu đạt được, việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở còn có những hạn chế, thiếu sót, do những nguyên nhân khách quan và chủ
quan khác nhau. Có nơi, có lúc, quyền làm chủ của nhân dân chưa thực sự được
tôn trọng và phát huy một cách tối đa. Các chủ thể thực hiện dân chủ ở cơ sở chưa
thực làm tròn vai trò, trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện dân chủ
ở cơ sở.



Với những lý do đó, học viên xin chọn đề tài “Thực hiện dân chủ ở cơ sở tại
xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất” làm báo cáo thực tế bộ môn Nhà nước pháp luật.
B. NỘI DUNG
I/- CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1/ Các khái niệm:
- Khái niệm dân chủ
Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa
nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thông qua một hệ thống bầu cử tự do.
- Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa
Đây là nền dân chủ cho đại đa số người - dân chủ của nhân dân lao động dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nền dân chủ này giành được do kết quả
thắng lợi của cuộc đấu tranh lâu dài vì tiến bộ xã hội của nhân dân lao động.
- Khái niệm thực hiện dân chủ ở cơ sở: Quy chế dân chủ cơ sở nhằm đảm bảo
cho người dân thực hiện quyền làm chủ của mình trực tiếp ở cơ sở nơi cư trú và cơ
quan, đơn vị công tác.
2/Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Để cho việc thực hiện dân chủ ở cơ sở trở thành phương thức, nguyên tắc tổ
chức xã hội và các quyền làm chủ của nhân dân trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội trở thành hiện thực thì dân chủ cơ sở cần phải được quy định
trong pháp luật.
* Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở đã được
đảng ta chỉ rỏ trong chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở. Các quan điểm đó là:
- Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế tổng thể
của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ". Coi
trọng cả ba mặt nói trên, không vì nhấn một mặt mà coi nhẹ, hạ thấp các mặt khác.
- Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và hiệu lực
hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các

cấp, vừa thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và
2


quyết định trực tiếp những công việc quan trọng thiết thực, gắn liền với lợi ích của
mình.
- Phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao
dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật, rõ tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự; quyền hạn gắn với trách
nhiệm, lợi ích đi đôi với nghĩa vụ; chống quan liêu, mệnh lệnh, đồng thời chống
tình trạng vô chính phủ, lợi dụng dân chủ vi phạm pháp luật.
- Gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với công tác cải cách
hành chính, sửa đổi những cơ chế, chính sách về thủ tục hành chính không phù
hợp.
* Theo pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của Ủy ban
thường vụ Quốc hội (số 34/2007/PL-UBTVQH11) ngày 20/4/2007 gồm có
những nội dung chủ yếu sau đây:
- Những nội dung công khai để nhân dân biết:
+ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cấp xã.
+ Dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án đền
bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa
bàn cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh, quy
hoạch khu dân cư trên địa bàn cấp xã.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp giải quyết các
công việc của nhân dân.
+ Việc quản lý và sử dụng các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương
trình, dự án đối với cấp xã; các khoản huy động nhân dân đóng góp.
+ Chủ trương, kế hoạch vay vốn cho nhân dân để phát triển sản xuất, xoá đói,

giảm nghèo; phương thức và kết quả bình xét hộ nghèo được vay vốn phát triển
sản xuất, trợ cấp xã hội, xây dựng nhà tình thương, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
+ Đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành
chính liên quan trực tiếp tới cấp xã.
3


+ Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của
cán bộ, công chức cấp xã, của cán bộ thôn, tổ dân phố; kết quả lấy phiếu tín nhiệm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
+ Nội dung và kết quả tiếp thu ý kiến của nhân dân đối với những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã mà chính quyền cấp xã đưa ra lấy ý kiến
nhân dân theo quy định tại Điều 19 của Pháp lệnh này.
+ Đối tượng, mức thu các loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính
quyền cấp xã trực tiếp thu.
+ Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, giải quyết các công việc
liên quan đến nhân dân do chính quyền cấp xã trực tiếp thực hiện.
+ Những nội dung khác theo quy định của pháp luật, theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần thiết.
- Những nội dung nhân dân bàn và quyết định:
+ Nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn,
tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc
khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của

cộng đồng.
- Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định:
+Dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và
phương án phát triển ngành nghề của cấp xã.

4


+Dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và phương án điều chỉnh;
việc quản lý, sử dụng quỹ đất của cấp xã.
+Dự thảo kế hoạch triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn cấp xã; chủ
trương, phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, tái
định cư; phương án quy hoạch khu dân cư.
+Dự thảo đề án thành lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa
giới hành chính liên quan trực tiếp đến cấp xã.
+Những nội dung khác cần phải lấy ý kiến nhân dân theo quy định của pháp
luật, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã
thấy cần thiết.
II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI XÃ BÌNH
SƠN:
1. Tổng quan về xã Bình Sơn:
* Vị trí địa lý:
Xã Bình Sơn nằm cách trung tâm của huyện Hòn Đất 10 km về Tây Bắc, toàn
xã có 7 ấp. Về địa giới hành chính:
- Phía Đông Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất, Kiên Giang.
- Phía Đông Nam giáp xã Tân Hòa, huyện Hòn Đất, Kiên Giang.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Giồng Riềng, Kiên Giang.
- Phía Tây Nam giáp huyện Hà Tiên, Kiên Giang.

* Đất đai:
Diện tích tự nhiên của xã : 2.176,56 ha
Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 2.029,8. ha.
- Đất phi nông nghiệp: 146,86 ha, bao gồm:
* Nhân lực:
Toàn xã có 1.961 hộ, 8.201 nhân khẩu; dân tộc khmer chiếm 1,78%.
Lao động trong độ tuổi 5.195 người, có 829 người có trình độ từ sơ cấp
trở lên. Về cơ cấu lao động: nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ: 59,96%, lao

5


động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ: 40,04% trong tổng
số lao động của xã.
* Mức thu nhập bình quân 13,8 triệu đồng/người/năm, đời sống nhân
dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp chiếm 90%, nên mức sống của người dân
còn thấp, nhất là hộ nghèo thu nhập bình quân người/tháng không quá 400.000
đồng.
2/ Thực trạng thực hiện dân chủ ở cơ sở tại xã Bình Sơn:
2.1. Công tác triển khai quan điểm của Đảng và Nhà nước về dân chủ ở
cơ sở:
- Đảng bộ tiếp tục tập trung cho việc quán triệt các văn bản của Trung ương
đặc biệt là Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 28/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, Pháp lệnh Số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội,
các văn bản của Trung ương khác và các văn bản chỉ đạo của cấp Tỉnh, cấp Huyện.
- Kết quả triển khai trong nội bộ đảng tổng số 16 cuộc với 211 lượt đ/c dự đạt
tỷ lệ 95,9%.
- Triển khai trong lực lượng cán bộ chủ chốt, đoàn viên, hội viên các đoàn thể
tổng số 65 cuộc với hơn 4975/5845 lượt người dự đạt 85,11 %.

- Triển khai học tập đến tận quần chúng nhân dân tổng số 35 cuộc với hơn
1.470 hộ dân tham dự.
- Về hình thức và phương pháp triển khai: BCĐ thực hiện QCDC xã phối hợp
cùng Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật, Ban Tuyên giáo Đảng ủy, Trạm truyền
thanh, UBMTTQ và các đoàn thể tuyên truyền sâu rộng những nội dung thực hiện
QCDC ở xã với nhiều hình thức cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
- BCĐ cũng được củng cố kiện toàn đủ số thành viên theo quy định, kịp thời
bổ sung khi có thay đổi về nhân sự. Tổng số thành viên BCĐ hiện có 15 đ/c, cơ
cấu gồm có đ/c Phó bí thư TT. Đảng ủy làm Trưởng ban, đ/c CT.UBMT Tổ Quốc
xã làm Phó Trưởng ban thường trực, đ/c PCT UBND xã làm Phó trưởng ban, các
đ/c Trưởng các ban ngành, đoàn thể xã làm thành viên.
2.2. Nhận thức quan điểm của Đảng và Nhà nước về dân chủ ở cơ sở:
6


- Qua công tác triển khai đã tạo sự nhận thức cao trong nội bộ. Hệ thống
chính trị từ xã đến ấp xác định việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân là việc
cơ bản nhất, là một việc làm thường xuyên nhằm xây dựng củng cố mối quan hệ
gắn bó mật thiết giữa Đảng với Dân, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể.
- Từ việc triển khai học tập các Chỉ thị, Nghị định, các văn bản của Trung
ương, của tỉnh đã thật sự đi vào nề nếp trong việc thực hiện quy chế, tạo được mối
quan hệ gần dân, tin dân gắn bó với dân, tạo bầu không khí phấn khởi trong nhân
dân, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tinh thần "Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra". Tất cả các công trình phục vụ phát triển kinh tế-xã hội gắn liền
với lợi ích của nhân dân đều được đưa ra bàn bạc góp ý ở từng khâu, việc đã phát
huy tốt sức mạnh toàn dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị.
- Đặc biệt là từ khi quán triệt Chỉ thị 10-CT/TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
của Ủy ban thường vụ Quốc hội (số 34/2007/PL-UBTVQH11, Nghị định 79/CP
của Chính phủ, nhận thức của toàn Đảng bộ từ cán bộ lãnh đạo Đảng, ủy viên BCH

Đảng bộ, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể đến các chi bộ đều nhận thức rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện QCDC ở xã.
- Đối với nhân dân luôn quan tâm thể hiện đầy đủ và nghiêm túc quyền làm
chủ của mình, phát huy đúng vai trò trong việc tham gia xây dựng Đảng, Chính
quyền, phấn khởi động viên nhau thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước, hăng hái hưởng ứng các phong trào xây dựng quê hương
như: đóng góp thực hiện chiến dịch giao thông thủy lợi mùa khô, đóng góp các loại
quỹ xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương, kế hoạch hoá gia đình...
2.3. Kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở tại xã Bình Sơn:
a. Thực hiện những việc thông báo dân biết theo pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11:
Phối hợp cùng Mặt trận và các đoàn thể xã, ấp tập trung tuyên truyền tổ chức
triển khai và thực hiện đồng bộ các công việc cần thông báo để dân biết.
- BCĐ xã phối hợp cùng Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật xã, trạm
truyền thanh, Ban Tuyên giáo Đảng ủy cùng mặt trận và các đoàn thể tuyên truyền
7


cả chiều rộng lẫn chiều sâu để nhân dân tong xã biết bằng nhiều hình thức như:
Các cuộc họp tổ, nhóm, phương tiện thông tin, tờ bướm, áp phích… nội dung
tuyên truyền đều có sự chọn lọc gắn với tình hình chung trên địa bàn để nhân dân
dễ hiểu, tạo sự thuận lợi cho hoạt động của cán bộ xã, ấp góp phần cho việc thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH và ANQP trên địa bàn.
+Công khai niêm yết các qui định của nhà nước, các thủ tục giải quyết hành
chính, các công việc có liên quan đến nhân dân. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối
với chính quyền cấp xã, do đó căn cứ vào các qui định của nhà nước và sự chỉ đạo
của huyện. UBND xã dựa vào tình hình thực tế xây dựng quy chế làm việc của
UBND, xây dựng lịch công tác cụ thể hàng tháng, quí, tuần ghi rõ từng ngày, từng
công việc, người chịu trách nhiệm giải quyết. Các văn bản có liên quan đến dân
như: Thu phí của công an và Tư pháp, bộ phận tiếp nhận hồ sơ... đều được niêm

yết tại trụ sở để tiện cho bà con tham khảo. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thực hiện
hướng dẫn tận tình, giải thích rõ ràng các hồ sơ tránh việc gây phiền hà cho nhân
dân. UBND xã đặt 09 thùng thơ góp ý tại trụ sở xã và nhà thông tin. Bên cạnh đó
bố trí chổ nơi làm việc cho ngành có phân công cán bộ trực đảm bảo giải quyết kịp
thời công việc và những nhu cầu bức xúc của nhân dân theo thẩm quyền của xã
những vụ việc quá thẩm quyền được chuyển về trên kịp thời và có thông báo cho
dân biết để tiện quan hệ.
+Duy trì tốt lịch tiếp dân định kỳ vào ngày thứ sáu của đ/c Chủ tịch UBND xã
qua đó lắng nghe ý kiến đóng góp, phản ánh của nhân dân kịp thời chấn chỉnh lề
lối phong cách làm việc của cán bộ xã, ấp.
- Thông qua các kỳ họp HĐND xã quyết định, UBND xã sẽ làm căn cứ thực
hiện. Quá trình tổ chức thực hiện đảm bảo chế độ báo cáo thỉnh thị xin ý kiến của
TT-HĐND, hoặc báo báo trước kỳ họp HĐND những vấn đề phát sinh để HĐND
quyết định. Các đại biểu HĐND ở từng địa bàn, khu vực ứng cử đều thực hiện tốt
việc tiếp xúc cử tri định kỳ trước và sau kỳ họp để nắm tình hình phản ánh ý kiến
cũng như thông tin kịp thời nội dung các kỳ họp và các vấn đề khác có liên quan
đến nhân dân.

8


-Những vấn đề trên xã tiến hành công khai hóa theo đúng quy trình của từng
vụ việc rộng rãi ra nhân dân đúng thủ tục qui định để nhân dân tham gia đóng góp.
+Đối với những vụ việc tiêu cực trong cán bộ xã ấp được nhân dân giới thiệu
đều được xem xét kiểm tra kỹ về mức độ vi phạm, hướng giải quyết, xử lý của
Đảng ủy, Chính quyền, đồng thời nêu rõ hình thức để thông báo cho nhân dân biết.
+Xung quanh công tác văn hoá - xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội giữ gìn an
ninh trật tự an toàn trên địa bàn khi có tin tức, các vụ việc xảy ra đều có cử cán bộ
xuống địa bàn nắm tình hình chặt chẽ, đề xuất hướng xử lý. Đồng thời sau khi xử
lý xong đều có thông báo đến địa bàn xảy ra sự việc kết quả giải quyết để nhân dân

nắm.
+Công tác sơ tổng kết của HĐND. UBND đều thực hiện đúng định kỳ, có sự
chuẩn bị chu đáo về nội dung và hình thức đồng thời được truyền thanh trực tiếp
để nhân dân theo dõi. Nhìn chung tất cả các công việc luôn được thực hiện theo qui
trình từ việc tổ chức chuẩn bị đến việc đưa rộng rãi để nhân dân biết. Trong năm đã
có 06 chủ trương được đưa ra triển khai với nhiều hình thức và biện pháp cả chiều
rộng lẫn chiều sâu như: Các cuộc họp tổ, họp nhóm của các đoàn thể, tổ chức họp
dân để thông báo, thông tin trên trạm truyền thanh cụ thể có: Chủ trương quy động
đóng góp chiến dịch GTTL mùa khô, xây dựng nhà tình thương, tuyển quân... Qua
đó đã tạo sự đồng thuận trong nhân dân không để xảy ra trường hợp thắc mắc so
bì, tạo được phong trào chung góp phần phát triển KT-XH trên địa bàn.
+Đối với việc thứ 12 phương án dồn điền đổi thửa phục vụ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế trang trại họp tác xã chưa có nên không thông báo.
b. Thực hiện những nội dung nhân dân bàn và quyết định.
* Thực hiện những nội dung nhân dân tham gia bàn và quyết định trực
tiếp.
Ngay từ đầu năm xã đã tiến hành công khai theo đúng qui trình công việc
cụ thể ra dân để nhân dân đi đến quyết định cụ thể như: Quy hoạch vùng sản xuất,
vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội, mức huy động đóng góp xây dựng các
công trình giao thông thuỷ lợi, xét gia đình văn hóa... khi có chủ trương xã tiến
hành công khai bình nghị nêu rõ cụ thể quy mô công trình, địa điểm đầu tư mức
9


đóng góp cho nhân dân nắm rõ tạo ra phong trào góp phần hoàn thành nhiệm vụ.
Từ đó tạo sự đồng tình thống nhất của quần chúng nhân dân, hăng hái tham gia
đóng góp sức người, sức của xây dựng quê hương như: Tổng kết chiến dịch giao
thông nông thôn-thủy lợi mùa khô năm 2012. Kết quả đã làm mới 12.670/10.700
m2 đường bêtông xi măng đạt 118,41% chỉ tiêu; cầu bêtông xi măng xây dựng mới
135/135 m2 đạt 100% chỉ tiêu. Về thủy lợi khép kín 771/538 ha đạt 143,3% chỉ

tiêu, với tổng khối lượng đào đắp 131.829/29.590m 3 đạt 445,5% chỉ tiêu. Nâng
tổng số diện tích được kép kín toàn xã lên 1.421,8/1.986,77ha đạt 71,56% diện
tích. Ngoài ra còn duy tu sửa chữa 2.700/2000 m2 đường bêtông xi măng đạt 135%
chỉ tiêu; sửa chữa 50/20m2 cầu bêtông 250% chỉ tiêu; gia cố cống đập được
320/200m đạt 160%; kè mé chống sạt lỡ được 2.346/2.000m đạt 117%. Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng các công trình 7,589 triệu đồng, trong đó nhân dân đóng góp
trên 1,809 triệu đồng. Kết quả UBND xã Bình Sơn được xếp hạng nhất trong chiến
dịch giao thông nông thôn-thủy lợi mùa khô năm 2012 do huyện xếp hạng.
* Nội dung nhân dân bàn, biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định:
- Những việc nhân dân tham gia bàn, đóng góp ý kiến chính quyền xã quyết
định. Có 9 việc, những công việc này trước khi thực hiện UBND xã xây dựng dự
thảo đề án, kế hoạch cụ thể trên cơ sở Nghị quyết của Đảng ủy-HĐND đề ra. Sau
đó phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tổ chức lấy ý kiến bằng hình
thức công khai trực tiếp tại các cuộc họp sau khi thảo luận kỷ ghi vào biên bản khi
có sự đồng tình nhất trí của đa số nhân dân và các đoàn thể thông qua thì tiến hành
tổ chức thực hiện. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì tổng hợp đề nghị về trên
quyết định.
- Để tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở xã cũng như từng địa bàn dân cư. BCĐ
xã có sự phân công cụ thể từng thành viên tham gia cùng các ấp tiến hành họp dân
để lấy ý kiến xây dựng Qui ước. Thường trực BCĐ nghiên cứu xây dựng được quy
chế của xã. 100% số ấp đều xây dựng được qui ước về nội dung sát hợp với tình
hình thực tế của địa phương, đồng thời trong quá trình thực hiện có đưa ra dân bàn
bạc thảo luận, nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng thời điểm, hiện có 7/7 ấp đạt văn hóa, xã đạt xã văn hóa.
10


c. Những nội dung nhân dân tham gia ý kiến trước trước khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định:
Để thực hiện tốt nội dung này, UBND xã trực tiếp xin ý kiến thường trực hội

đồng nhân dân xã và các đại biểu HĐND. Đồng thời thông qua các cuộc họp ở khu
dân cư, tổ nhóm… trực tiếp xin ý kiến góp ý của nhân dân hoặc với hình thức gián
tiếp thông qua các thùng thư góp ý, qua điện thoại…
d. Nội dung nhân dân tham gia giám sát:
- Nhân dân giám sát kiểm tra tất cả các nội dung, công việc trên. Những việc
trên thông qua đại biểu HĐND, Mặt trận và các đoàn thể xã, ấp thực hiện công
khai hóa các hoạt động của HĐND xã, hoạt động của đại biểu HĐND, của cán bộ
UBND và cán bộ các ban ngành xã, ấp giải quyết tốt các đơn thư khiếu nại của
công dân đúng luật định, dự toán và quyết toán ngân sách xã đúng theo quy định.
Từng ngành, đoàn thể tham gia đóng góp vào dự toán ngân sách sau đó tiến hành
công khai ra dân ở các cuộc họp tổ nhóm. Đặc biệt là việc nghiệm thu và quyết
toán các công trình do nhân dân đóng góp, trên cơ sở phải công khai rõ ràng cho
nhân dân biết. Trong thu chi các loại quỹ, phí đảm bảo đúng theo quy định của nhà
nước, quản lý sử dụng đất, thực hiện chế độ chính sách ưu đãi, giúp đỡ thương
binh, bệnh binh gia đình chính sách. Trong năm ngân sách xã đã chi 20.080.000
đồng để giúp đỡ hỗ trợ kịp thời cho các gia đình trong lúc khó khăn hoạn nạn hay
dịp lễ tết.
- Ban thanh tra nhân dân đã giám sát quá trình thực hiện được 396 công trình.
Phát huy quyền là chủ trong nhân dân, bình xét 1.830 hộ đạt tiêu chuẩn Gia đình
văn hóa, chiếm tỉ lệ 93,32%, đạt 103,69% chỉ tiêu huyện; Trong đó xét công nhận
92 hộ đạt danh hiệu GĐVH tiêu biểu chiếm 5,02%. Xét công nhận 902 gương
người tốt việc tốt chiếm 11%/ tổng số dân trong đó có 92 gương NTVT tiêu biểu
chiếm 10,2%.; 7/7 ấp đạt chuẩn văn hóa.
Ngoài việc thực hiện đầy đủ các qui định, điều việc trong việc thực hiện
QCDC như: 14 việc cần thông báo cho nhân dân biết, dân bàn và thực hiện, 5 việc
nhân dân trực tiếp bàn và quyết định, 11 việc dân giám sát và kiểm tra, 9 việc dân
tham gia bàn chính quyền xã quyết định… UBND xã cùng BCĐ thực hiện QCDC
11



xã tổ chức thực hiện công khai các văn bản tại trụ sở UBND xã, và các khu dân cư
để nhân dân biết. Cụ thể nhất là các văn bản có liên quan đến công tác cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa; lĩnh vực đất đai, tư pháp hộ tịch, thu lệ phí, các
văn bản có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân tổng số 43 văn bản các
loại.
- Bên cạnh đó BCĐ tập trung phân công cán bộ và thành viên BCĐ thường
xuyên kiểm tra đôn đốc giúp đỡ các ấp kịp thời uốn nắn tình hình trong tổ chức
thực hiện, đảm bảo thực hiện đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của từng ngành,
đơn vị, từng ấp thực hiện ngày càng mang lại hiệu quả cao hơn. Tổ chức và duy trì
tốt công tác tự phê bình kiểm điểm của Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND xã, đối
với Trưởng ấp định kỳ 6 tháng một lần, với hình thức tổ chức họp báo cáo và tiếp
thu trực tiếp ý kiến đóng góp của nhân dân, nhằm từng bước hoàn thiện vai trò
lãnh chỉ đạo và quản lý nhà nước ở địa phương.
3/- Nhận xét, đánh giá chung:
3.1/- Những mặt làm được:
Điểm nổi bật trong thực hiện dân chủ ở xã là có sự gắn kết chặt chẽ với công
tác củng cố hệ thống chính trị cơ sở, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng, chính
quyền và nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Công tác công khai và nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đối với
nhân dân luôn được xã triển khai quyết liệt. Xã cũng thực hiện niêm yết công khai
tại trụ sở thành phần, lệ phí, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, số điện thoại
đường dây nóng xử lí các kiến nghị, hộp thư góp ý, các thông báo liên quan đến
việc vay vốn ưu đãi, các chính sách an sinh xã hội... duy trì tốt việc đối thoại trực
tiếp với nhân dân hằng quý, 6 tháng.
Việc công khai đến người dân không chỉ bảo đảm về các nội dung theo quy
định của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 mà còn được chuyển tải thông qua
nhiều hình thức đa dạng để người dân có nhiều cơ hội được tiếp cận thông tin.
Công tác tiếp dân giải quyết những kiến nghị của nhân dân được tiến hành
thường xuyên, nghiêm túc và đã trở thành nề nếp tại nhiều UBND xã, lãnh đạo

12


UBND trực tiếp lắng nghe, giải thích, tiếp thu các ý kiến đóng góp và nguyện vọng
của dân.
- Đảng bộ đã quán triệt cho đảng viên thông suốt QCDC, gương mẫu tự phê
bình và phê bình trước nhân dân, từ đó phát huy được tốt hơn quyền làm chủ thật
sự của nhân dân ở cơ sở, tạo sự phấn khởi đồng tình trong nhân dân hăng hái thi
đua lao động sản xuất, góp sức mình xây dựng quê hương đưa bộ mặt nông thôn
ngày càng đổi mới.
- Việc triển khai thực hiện QCDC ở cơ sở được đại bộ phận nhân dân trong
xã hiểu và nắm được những yêu cầu nội dung cơ bản thực hiện dân chủ đúng mực,
rỏ ràng gắn với kỷ cương trật tự, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật. Người dân
nhận thức đầy đủ về việc thế nào là "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
Nhìn chung từ khi triển khai thực hiện QCDC cho đến nay lòng tin của nhân
dân đối với Đảng, chính quyền cơ sở ngày càng chặt chẽ hơn, đa số nhân dân nhận
thức được rằng tình hình kinh tế, VH-XH của xã phát triển chính là sự đoàn kết
nhất trí từ nội bộ đến nhân dân là động lực thúc đẩy các phong trào hành động cách
mạng ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực hơn góp phần phát triển kinh tế đời
sống của từng hộ gia đình cũng như điạ bàn xã.
3.2- Hạn chế, tồn tại:
Bên cạnh những mặt làm được, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở còn một số
mặt hạn chế như sau:
Trong quá trình triển khai có một số mặt chưa thực hiện được như: Việc dự
toán và quyết toán ngân sách xã chỉ thông qua sự giám sát của đại biểu HĐND,
chưa được sự giám sát kiểm tra trực tiếp của nhân dân.
Đối với các công trình được cấp trên đầu tư triển khai trên địa bàn có liên
quan đến sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương, cũng chưa được sự giám
sát trực tiếp của nhân dân.
- Công tác triển khai và thực hiện dân chủ ở cơ sở vẫn còn một số ít cán bộ,

ngành chưa quan tâm thường xuyên đúng mức đến công tác tuyên truyền giáo dục
mà xem đó là công việc của chính quyền, từ đó thiếu sự phối hợp trong việc tổ
chức thực hiện.
13


Ban thanh tra nhân dân xã, ấp còn kiêm nhiệm rất nhiều công việc từ đó hoạt
động của ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả còn chưa cao và mang tính
hình thức. Công tác giám sát đầu tư của cộng đồng còn hạn chế, sự phối hợp của
các Ban quản lý dự án quy hoạch, giải toả và chính quyền địa phương chưa chặt
chẽ;
Công tác cải cách thủ tục hành chính đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn tình
trạng giải quyết hồ sơ chậm trễ. Một số cán bộ, công chức tiếp dân làm việc còn
thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa thật sự là công bộc của dân.
Về xây dựng, thực thi hương ước, quy ước: nội dung hương ước, quy ước còn
sơ sài, lặp lại pháp luật và chủ trương chính sách của Nhà nước một cách khô khan,
thiếu cụ thể, chưa sát thực với điều kiện và đặc điểm của từng ấp, khu dân cư; câu
chữ trong văn bản còn nặng tính hô hào, khẩu hiệu.
- 14 việc nhân dân biết từng lúc, từng nơi chưa đến nơi đến chốn, tạo sự thắc
mắc trong nhân dân làm hạn chế đến việc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vấn đề dân biết, dân bàn là chủ yếu còn việc kiểm
tra vẫn còn những hạn chế đối với các công trình do cấp trên đầu tư cho xã. Việc
công khai thủ tục hành chính tại trụ sở xã, nhà thông tin ấp thiếu kịp thời và đồng
bộ, một số lĩnh vực chưa thường xuyên.
- Trình độ dân trí còn thấp, nên việc nhận thức về những vấn đề lớn còn hạn
chế nhìn nhận đúng, sai chưa rỏ ràng, một số ấp các tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra
như: Cờ bạc, số đề, đá gà… Kiến thức về pháp luật và ý thức chấp hành của nhiều
người dân chưa cao, chưa nhận thức tốt về quyền lợi tập thể mà chỉ nghiên về
quyền lợi cá nhân làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện nhiệm vụ
chính trị của Đảng bộ.

4. Giải pháp và kiến nghị:
Để công tác thực hiện dân chủ ở xã đi vào thực chất trong thời gian tới cần
thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp từ chỉ đạo cho đến khâu thực hiện, trong
đó, yêu cầu các địa phương, đơn vị tập trung thực hiện một số nội dung trọng tâm
như sau:

14


- Rà soát, quy trình hóa và cải tiến các nội dung và hình thức của nội dung Pháp
lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 một cách công khai, để mỗi người dân “phải” (chứ
không dừng lại ở việc “cần” hoặc “nên”) được biết, được bàn, được quyết định và
kiểm tra. Những nội dung công khai cần tập trung đó là: quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, các khoản thu, chi của địa phương...
- Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở các quận, huyện xác định rõ trách nhiệm
của mình và phải chú trọng kiểm tra giám sát thường xuyên, kịp thời uốn nắn
những biểu hiện vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung công khai, lấy
ý kiến nhân dân theo quy định;
- Quan tâm, xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức tham
mưu triển khai thực hiện dân chủ ở xã phường. Thành phố sẽ tăng cường tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng về thực hiện dân chủ ở xã, phường trong thời gian tới
cho đội ngũ cán bộ cơ sở.
- Khắc phục ngay tình trạng hành chính hóa và tình trạng thụ động, phụ thuộc vào
chính quyền của các đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội. Tăng cường những
chính sách hỗ trợ nhằm tăng cường năng lực phản biện xã hội và năng lực tham
chính của các tổ chức Mặt trận và đoàn thể, xây dựng cơ chế để các đoàn thể tham
gia giám sát và thực thi các kiến nghị từ kết quả giám sát.
- Tăng cường thực hiện những giải pháp nhằm phát huy vai trò của Ban Thanh tra
nhân dân và Giám sát đầu tư cộng đồng cấp cơ sở như: hỗ trợ kinh phí, địa điểm,
cơ chế tham gia giám sát và thực thi các kiến nghị từ kết quả giám sát, khuyến

khích những người có trình độ và tâm huyết tham gia....
Và đặc biệt quan trọng nhất, các Ban Chỉ đạo thực hiện QCDC và Chủ tịch UBND
các xã, phường cần phải xác định rõ trách nhiệm chính của mình trong triển khai
thực hiện và bài học huy động sức dân: “Dễ trăm lần không dẫn cũng chịu - Khó
vạn lần dân liệu cũng xong”. Đấy chính là động lực quan trọng và chân chính nhất
để đảm bảo công tác triển khai dân chủ tại các xã, phường trên địa bàn thành phố
đi vào thực chất và tránh “bệnh hình thức”./

15


1/- Tiếp tục tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong nội bộ, cán bộ đảng viên,
các ban ngành đoàn thể từ xã đến ấp, các Chỉ thị 10 của Ban Bí thư Trung ương,
Nghị định 79/CP của chính phủ, các chỉ thị NQ của Tỉnh, Huyện, chương trình
hành động, NQ của Đảng ủy, HĐND-UBND xã và tất cả những nội dung cơ bản
của QCDC. Từ đó làm nồng cốt triển khai học tập rộng rãi đến tận nhân dân thông
qua từng đoàn thể đối với đoàn viên, hội viên của ngành, xem việc thực hiện
QCDC là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và liên tục, là trách nhiệm của
từng cấp ủy viên, từng ngành, từng chi bộ, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị.
Về biện pháp, hình thức tổ chức triển khai chú ý thực hiện nhiều phương pháp cả
chiều rộng lẫn chiều sâu sao cho mọi cán bộ đảng viên và nhân dân thông suốt để
từ đó thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc những quy định của QCDC ở cơ
sở.
2/- Triển khai kịp thời các văn bản của Trung ương, Tỉnh, Huyện về đổi
mới thực hiện QCDC ở cơ sở đồng thời BCĐ tăng cường hơn nữa trong việc kiểm
tra chỉ đạo thực hiện QCDC ở từng ngành, từng ấp nhằm kịp thời uốn nắn, tháo gỡ
những khó khăn vướng mắc đưa việc thực hiện QCDC trên địa bàn ngày càng đi
vào nề nếp, gắn việc thực hiện QCDC với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của
từng ngành, đoàn thể và các ấp song song với từng công việc cụ thể và trách nhiệm
của từng cá nhân được giao nhiệm vụ. Mặt trận và các đoàn thể cần phát huy tốt

hơn nữa vai trò chủ động, vận động nhân dân thực hiện cũng như giám sát việc
thực hiện QCDC ở cơ sở.
3/- Tiếp tục lấy ấp Trường Phước A làm ấp điểm chỉ đạo để nhân rộng đồng
thời tăng cường việc chỉ đạo rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng thực hiện
QCDC ở những ngành, đoàn thể, ấp thực hiện tốt. Tập trung giúp đỡ hướng dẫn
những ấp, ngành kém, làm chậm hay triển khai chưa đầy đủ các qui định của
QCDC ở cơ sở từng bước nâng cao hiệu quả thực hiện trên địa bàn.
4/- Thực hiện tốt chế độ tự phê bình và phê bình trước nhân dân đúng định
kỳ theo qui định đối với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND 1 năm một lần, Trưởng
ấp các ấp 6 tháng một lần.

16


5/- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân kiểm tra giám sát các công trình
xây dựng trên địa bàn xã như: Lộ giao thông nông thôn, cầu, các công trình phúc
lợi khác do nhà nước đầu tư. Đồng thời giám sát về tư cách và hoạt động của Đại
biểu HĐND, các thành viên UBND, quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, các hành vi
tiêu cực xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân, vi phạm pháp luật, tham nhũng
của đại biểu HĐND và các thành viên UBND cũng như các ban ngành xã ấp.
6/- Tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện dân chủ,
giữ nghiêm kỷ luật Đảng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đưa
việc xây dựng thực hiện QCDC ở cơ sở thành một tiêu chuẩn để xem xét chi bộ,
Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đảng viên đủ tư cách. Ban Tổ chức Đảng ủy chủ
trì phối hợp cùng Khối vận, các ban ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng những
nội dung cụ thể hướng dẫn thực hiện QCDC trong các kỳ sinh hoạt chi bộ, trong
công tác cán bộ của Đảng bộ.
7/- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã. Tăng
cường kiểm tra việc thực hiện quy ước để có cơ sở xem xét điều chỉnh, bổ sung kịp
thời phù hợp với thực tế tình hình.

8/- Củng cố hoàn thiện và tăng cường hơn nữa hoạt động của BCĐ thực
hiện QCDC ở cơ sở từ xã đến ấp, định kỳ hàng tháng, quí các chi bộ báo cáo kết
quả cho BTV Đảng ủy để có kế hoạch sơ, tổng kết, từ đó kiểm điểm, đánh giá thực
hiện QCDC ở xã báo cáo về BCĐ huyện để có sự chỉ đạo uốn nắn kịp thời giúp
cho BCĐ xã thực hiện thắng lợi kế hoạch đề ra.

Duy trì và thông qua việc nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Cần có quy chế, tiêu chí cụ thể để đánh giá kết quả hoạt động, triển khai
QCDC đảm bảo phản ánh đúng thực chất, thiết thực hiện quả, đồng thời tăng
cường, đổi mới công tác kiểm tra công tác QCDC ở cơ sở; Tiếp tục phát huy tính
ưu việt, vai trò dân chủ trực tiếp, quyền dân chủ trong việc đánh giá, nhận xét, thi
đua khen thưởng cán bộ, công chức, lao động.
17


18



×