Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lí đấu thầu và hợp đồng xây dựng tại sở kế hoạch đầu tư phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ MINH ĐỨC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU VÀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ MINH ĐỨC

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU VÀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60-58-03-02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG TƯ



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tất cả
các trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lê Minh Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Thủy Lợi trong suốt thời gian nghiên
cứu vừa qua, tác giả đã được trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề
kinh tế - kỹ thuật, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy cô trong trường đã
giúp tác giả hoàn thành Luận văn và hoàn thiện mình hơn về trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận trình tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công Trình, khoa Kinh
tế và Quản lý đã truyền đạt những kiến thức về chuyên ngành, giúp tác giả có đủ cơ sở
lý luận và thực tiễn để hoàn thành luận văn này.
Tác giả cũng xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể anh em trong cơ quan Sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Phú Thọ, Trung tâm xúc tiến đầu tư Phú Thọ, Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng khối kinh tế huyện Thanh Thủy tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tác giả trong việc
thu thập thông tin, tài liệu và động viên trong quá trình thực hiện luận văn.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn
chưa tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các Thầy cô giáo và quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn.

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU THẦU VÀ HỢP ĐỒNG XÂY
DỰNG .............................................................................................................................4
1.1 Mục đích của Đấu thầu trong xây dựng ................................................................4
1.1.1 Khái niệm về Đấu thầu trong xây dựng ............................................................................ 4
1.1.2 Mục đích của Đấu thầu trong xây dựng ............................................................................ 5
1.1.3 Yêu cầu đối với Đầu thầu trong xây dựng ........................................................................ 6
1.1.4 Vai trò của Đấu thầu trong xây dựng ................................................................................ 7
1.2 Tình hình Đấu thầu và Quản lý Đấu thầu trong xây dựng hiện nay ..................8
1.2.1 Các chi phí của Dự án đầu tư xây dựng............................................................................ 8
1.2.2 Các gói thầu của dự án đầu tư xây dựng ........................................................................ 10
1.2.3 Quản lý Đấu thầu trong hoạt động xây dựng hiện nay ............................................... 11
1.3 Tổng quan về Quản lý Hợp đồng xây dựng ........................................................15
1.3.1 Khái niệm về Hợp đồng xây dựng ..................................................................................... 15
1.3.2 Các loại Hợp đồng xây dựng ............................................................................................. 16
1.3.3 Nguyên tắc của Hợp đồng xây dựng ................................................................................ 18
1.3.4 Hiệu lực và tính Pháp lý của Hợp đồng xây dựng ....................................................... 19
1.3.5 Quản lý thực hiện Hợp đồng xây dựng ............................................................................ 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU VÀ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG .................................................................................................................23

2.1 Nội dung cơ bản trong đấu thầu xây dựng..........................................................23
2.1.1 Điều kiện để thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong xây dựng ...................... 23
2.1.2 Các nội dung thực hiện đấu thầu (Lựa chọn nhà thầu) xây dựng............................ 24
2.1.3 Hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu xây dựng ................................................. 31
2.1.4 Quy trình lựa chọn nhà thầu xây dựng ............................................................................ 35

iii


2.1.5 Đánh giá hồ sơ dự thầu, xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu ................................. 41
2.2 Cơ sở pháp lý về Đấu thầu xây dựng................................................................... 45
2.2.1 Đấu thầu xây dựng phải phù hợp với Pháp luật ........................................................... 45
2.2.2 Đấu thầu lựa chọn nhà thầu xây dựng phù hợp với thông lệ và điều ước quốc tế . 48
2.2.3 Đấu thầu lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo cạnh tranh minh bạch ......................... 50
2.3 Hiệu quả trong quản lý đấu thầu xây dựng ........................................................ 51
2.3.1 Hiệu quả quản lý đấu thầu đối với nền kinh tế quốc dân ........................................... 51
2.3.2 Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác đấu thầu ...................................... 52
2.3.3 Phát triển doanh nghiệp và thị trường xây dựng .......................................................... 52
2.4 Hợp đồng xây dựng và quản lý hợp đồng xây dựng .......................................... 53
2.4.1 Điều kiện ký kết hợp đồng ................................................................................................... 53
2.4.2 Các nội dung cơ bản của hợp đồng xây dựng ............................................................... 53
2.4.3 Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng ........................................................................... 54
2.4.4 Tạm ứng hợp đồng xây dựng .............................................................................................. 55
2.4.5 Thanh toán hợp đồng xây dựng ......................................................................................... 56
2.4.6 Tình hình quản lý hợp đồng xây dựng hiện nay. ........................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẤU THẦU VÀ
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÚ THỌ ................. 62
3.1 Giới thiệu về đầu tư xây dựng và hoạt động đấu thầu tại tỉnh Phú Thọ ......... 62
3.1.1 Tình hình về đầu tư xây dựng tại tỉnh Phú Thọ ............................................................. 62

3.1.2 Tình hình thực hiện công tác Đấu thầu xây dựng Tỉnh Phú Thọ .............................. 63
3.1.3 Giám sát, đánh giá dự án đầu tư ....................................................................................... 69
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng
....................................................................................................................................... 70
3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả Quản lý tổ chức đấu thầu xây dựng ........... 70
3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý Hợp đồng xây dựng......................... 73

iv


3.3 Thực hiện công tác quản lý đấu thầu xây dựng tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................................76
3.3.1 Giới thiệu về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở.................................. 76
3.3.2 Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư công ................................................ 79
3.3.3 Thực hiện công tác quản lý về đầu tư xây dựng............................................................ 80
3.3.4 Thực hiện công tác quản lý về đấu thầu xây dựng ...................................................... 81
3.3.5 Những tồn tại vướng mắc và nguyên nhân ..................................................................... 88
3.4 Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng
tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ ...................................................................90
3.4.1 Hệ thống hóa các văn bản Pháp luật về đầu tư công, xây dựng và đấu thầu ....... 91
3.4.2 Nâng cao chất lượng thẩm định ........................................................................................ 93
3.4.3 Nâng cao năng lực, cán bộ tham gia các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp
đồng xây dựng........................................................................................................................... 96
3.4.4 Nâng cao chất lượng công tác thanh, kiểm tra, theo dõi, giám sát về đầu tư, đấu
thầu và hợp đồng xây dựng ................................................................................................... 98
3.4.5 Xây dựng và nâng cấp hệ thống thông tin .................................................................... 102
3.4.6 Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh và chính quyền
các cấp trong quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng ............................................... 103
3.4.7 Thực hiện đấu thầu qua mạng ......................................................................................... 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..........................................................................................106

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................109
PHẦN PHỤ LỤC .......................................................................................................112

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ………….……79

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kế hoạch lựa chọn nhà thầu……………………………..………….………83

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới dưới dự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã thu được những thành
tựu to lớn và quan trọng về mọi mặt Kinh tế, Văn hóa, Xã hội; Quốc phòng và An
ninh. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng lên. Thực
hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cần phải huy động tối đa mọi
nguồn lực để đầu tư phát triển. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng Văn xóa xã
hội, khoa học công nghệ, quốc phòng an ninh để xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt nam Xã hội chủ nghĩa.
Đảng và Nhà nước đã ưu tiên giành tỷ lệ lớn Ngân sách cho đầu tư phát triển, có cơ

chế chính sách thu hút các nguồn vốn của các tổ chức, Doanh nghiệp và công dân
trong và ngoài nước đầu tư các dự án tạo điều kiện phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất
cho sản xuất, nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước và tạo việc làm cho người lao động.
Đầu tư xây dựng là lĩnh vực quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, là
lĩnh vực sản xuất có chức năng góp phần tái sản xuất tài sản cố định và tạo ra năng lực
sản xuất mới cho xã hội. Ở mọi cấp, mọi ngành, mọi lĩnh vực đều có công tác đầu tư
xây dựng. Các hoạt động xây dựng bao gồm từ Quy hoạch xây dựng, Kế hoạch, xác
định nguồn vốn, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định và phê duyệt dự án (bao
gồm: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; Báo cáo nghiên cứu khả thi và Báo các Kinh tế
- Kỹ thuật đầu tư xây dựng tùy theo quy mô mức độ quan trọng của các dự án; Lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, triển khai thi công, hoàn thành kết thúc dự án;
Nghiệm thu, quyết toán bao giao đưa công trình vào sử dụng, thực hiện bảo hành bảo
trì công trình)
Công tác Đấu thầu để lựa chọn nhà thầu tham gia các hoạt động xây dựng và quản lý
thực hiện Hợp đồng xây dựng là một trong những khâu hết sức quan trọng góp phần
triển khai chất lượng, tiến độ của dự án và hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

1


Tỉnh Phú Thọ sau 20 năm tái lập; phát triển Đầu tư xây dựng hạ tầng then chốt đã
được xác định là khâu đột phá nhằm tạo thuận lợi thu hút các nguồn vốn đầu tư vào
Tỉnh, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Công tác quản lý đầu tư xây dựng ngày
càng được hoàn thiện, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cơ
quan, đơn vị. Thực hiện phân cấp đầu tư, tăng cường kiểm tra đôn đốc giám sát tháo
gỡ khó khăn vướng mắc để hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về kế
hoạch và đầu tư; Chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư; Tổng hợp thẩm định trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án; Quản lý về công tác Đấu thầu; Kiểm tra, giám sát

đánh giá đầu tư. Là một cán bộ công tác tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Sở Kế hoạch
đầu tư Phú Thọ, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả quản lý Đấu thầu
và Hợp đồng xây dựng tại Sở Kế hoạch đầu tư Phú Thọ” nhằm phát huy những kết
quả đạt được, đánh giá các tồn tại vướng mắc và nguyên nhân, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý Đấu thầu và Hợp đồng xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng tỉnh Phú Thọ.
2. Mục đích của đề tài:
- Nắm được các khái niệm, tổng quan về đấu thầu, hợp đồng và cơ sở lý luận về quản
lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng;
- Trên cơ sở lý luận, thực tế đấu thầu và hợp đồng xây dựng hiện nay làm rõ thực trạng
công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng tại sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú
Thọ;
- Áp dụng cơ sở lý luận và thực tế, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đấu
thầu và hợp đồng xây dựng tại sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
Đấu thầu và Hợp đồng xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công tỉnh Phú Thọ và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Đấu thầu và Hợp đồng xây dựng tại sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ;

2


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
công tác Đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng tại Sở Kế hoạch đầu tư Phú Thọ.
+ Về thời gian: Từ năm 2014 đến nay (Từ khi thực hiện theo Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13).
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa những kết quả nghiên cứu đã công bố;

- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp khảo sát điều tra thu thập số liệu;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy về Quản lý đầu tư xây dựng
công trình;
- Phương pháp chuyên gia: Qua tham khảo xin ý kiến của các thầy cô trong Trường và
một số chuyên gia có kinh nghiệm chuyên môn tại địa phương.
5. Cấu trúc của Luận văn
Cấu trúc của Luận văn (ngoài phần mở đầu và kết luận) gồm 03 chương
- Chương 1: Tổng quan về quản lý Đấu thầu và Hợp đồng xây dựng
- Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý Đấu thầu và Hợp đồng xây dựng
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Đấu thầu và thực hiện Hợp đồng xây
dựng tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU THẦU VÀ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG
1.1 Mục đích của Đấu thầu trong xây dựng
1.1.1 Khái niệm về Đấu thầu trong xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về Đấu thầu
Đấu thầu là quá trình: Lựa chọn Nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; Lựa chọn nhà đầu tư để
ký kết và thực hiện hợp đồng Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế. Cụ thể là:
- Lựa chọn Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn; Mua sắm hàng hóa,
xây lắp đối với các Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan nhà
nước và các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập; Dự án đầu tư phát

triển của doanh nghiệp nhà nước và Dự án của doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 30%
trở lên hoặc trên 500 tỷ đồng. Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan tổ chức; Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung
cấp sản phẩm dịch vụ công; Mua hàng dự trữ quốc gia sử dụng vốn nhà nước; Mua
thuốc và vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước và quỹ bảo hiểm y tế; Dịch vụ khám chữa
bệnh của cơ sở y tế công lập;
- Lựa chọn Nhà thầu thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn; Mua sắm
hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện Dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Doanh nghiệp Việt Nam mà Dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc trên
500 tỷ đồng;
- Lựa chọn Nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
Dự án đầu tư có sử dụng đất;
- Lựa chọn Nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí.

4


Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn là: Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong xây dựng
mà cụ thể là hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn Đầu tư công.
1.1.1.2 Khái niệm về Đấu thầu trong xây dựng
Trong đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo các quy định của Pháp
luật về Đầu tư công và Pháp luật về xây dựng
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến sử dụng vốn để tiến
hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng
nhằm phát triển duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong
thời gian và chi phí xác định.
Ở giai đoạn chuẩn bị Dự án đầu tư xây dựng, Dự án được thể hiện thông qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng.
- Hoạt động xây dựng bao gồm:

+ Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng: Lập quy hoạch xây dựng, lập Dự án Đầu tư xây
dựng; Khảo sát, thiết kế, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý Dự án, giám sát thi
công và các công việc tư vấn khác liên quan đến hoạt động xây dựng công trình
+ Hoạt động thi công xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị lắp đặt trong Dự án đầu tư
+ Hoạt động phi tư vấn như: Bảo hiểm, quảng cáo, nghiệm thu chạy thử, đào tạo
chuyển giao công nghệ, bảo trì bảo dưỡng trong Dự án đầu tư.
- Đấu thầu trong xây dựng là quá trình lựa chọn Nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp trong Dự án
đầu tư xây dựng, đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong
hoạt động xây dựng.
1.1.2 Mục đích của Đấu thầu trong xây dựng
Mục đích của Đấu thầu xây dựng là lựa chọn được Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
5


bên mời thầu của các Dự án trong phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu trên cơ sở
cạnh tranh công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Nhà thầu trong xây dựng gồm Nhà thầu tư vấn (Khảo sát lập Dự án, khảo sát thiết kế,
thẩm tra thiết kế, dự toán), Nhà thầu xây lắp (xây dựng và lắp đặp thiết bị), Nhà thầu
kiểm toán, bảo hiểm và các Nhà thầu khác như kiểm định, nghiệm thu chạy thử.
Để đạt được mục đích trên, Đấu thầu lựa chọn Nhà thầu có đủ kinh nghiệm, năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp và có giá dự thầu hợp lý.
1.1.3 Yêu cầu đối với Đầu thầu trong xây dựng
- Đấu thầu xây dựng chỉ được thực hiện khi xác định được nguồn vốn đầu tư xây dựng
công trình, kế hoạch bố trí nguồn vốn trong thời gian đầu tư xây dựng để các Nhà thầu
lập tiến độ thi công phù hợp với tiến độ vốn, bố trí phương án thi công, phương án
nhân lực, vật tư, thiết bị phù hợp với giá thành công trình.
- Phải đảm bảo cạnh tranh trong Đấu thầu, Pháp luật về Đấu thầu đã quy định rõ:

+ Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về Pháp lý và tài
chính với Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự tuyển và thẩm định kết quả mời quan tâm, mời sơ tuyển;
+ Nhà thầu dự thầu phải độc lập về pháp lý và tài chính với các bên: Chủ đầu tư, bên
mời thầu; Các Nhà thầu tư vấn Lập, thẩm tra, thẩm định thiết kế dự toán, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết qủa
lựa chọn Nhà thầu gói thầu đó và các Nhà thầu khác cùng tham dự thầu trong một gói
thầu đối với Đấu thầu hạn chế;
+ Nhà thầu tư vấn và giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và tài chính
với Nhà thầu thực hiện hợp đồng và Nhà thầu tư vấn kiểm định gói thầu đó.
- Thông tin Đấu thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng Đấu thầu quốc gia hoặc
báo Đấu thầu, bao gồm: Kế hoạch lựa chọn Nhà thầu; Thông báo mời quan tâm, thông
báo mời sơ tuyển; Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; Danh sách ngắn
(nếu có); Kết quả lựa chọn Nhà thầu; Kết quả mở thầu đối với Đấu thầu qua mạng;

6


Thông tin xử lý vi phạm về Đấu thầu; Các thông tin khác có liên quan.
Các thông tin trên khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Bộ,
ngành, địa phương hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng khác nhằm cung cấp
thông tin đầy đủ, rộng rãi, minh bạch đến các Nhà thầu có đủ điều kiện tham dự thầu
- Kế hoạch lựa chọn Nhà thầu phải được thẩm định, phê duyệt xác định rõ hình thức
lựa chọn Nhà thầu để nhiều Nhà thầu được tham dự và hình thức hợp đồng đầy đủ để
đảm bảo hiệu quả kinh tế của Dự án. Nhà nước khuyến khích hình thức Đấu thầu rộng
rãi và hình thức hợp đồng trọn gói.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu phải khách quan, minh bạch đúng tiêu chuẩn quy định về
kinh nghiệm, năng lực, kỹ thuật và tài chính. Hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn
Nhà thầu được lưu trữ theo thời gian quy định (tối thiểu 3 năm sau khi quyết toán hợp
đồng).

1.1.4 Vai trò của Đấu thầu trong xây dựng
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển
nhằm lựa chọn Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật của chủ đầu tư. Đấu
thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm lựa chọn ra Nhà thầu phù hợp nhất thực hiện
Dự án đầu tư xây dựng đảm bảo hiệu quả kinh tế và các yêu cầu của bên mời thầu.
Vai trò của Đấu thầu trong xây dựng:
- Đấu thầu trong xây dựng là một trong các hoạt động của Đầu tư xây dựng nhằm lựa
chọn nhà thầu thực hiện các dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, xây lắp, mua sắm hàng hóa
thiết bị, lắp đặt thiết bị. Việc lựa chọn được nhà thầu có năng lực và nhân lực, kinh
nghiệm, tài chính, trang thiết bị sẽ mạng lại hiệu quả to lớn đối với dự án đầu tư, tiết
kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình đưa công trình vào sử dụng phục
vụ cho phát triển nền kinh tế của đất nước, đảm bảo an sinh xã hội nâng cao hiệu quả
nguồn vốn đầu tư;
- Đấu thầu trong xây dựng góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, thực hiện đúng
quy định của Pháp luật; nâng cao trách nhiệm, trình độ của các cá nhân, tập thể tham
gia hoạt động đấu thầu; nâng cao năng lực của các nhà thầu về nhân lực, tài chính và

7


trang thiết bị cũng như công tác quản lý sản xuất kinh doanh;
- Đấu thầu góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hòa nhập kinh tế quốc tế;
- Đấu thầu góp phần minh bạch trong hoạt động xây dựng, chống thất thoát, tránh lãng
phí, tham nhũng, lợi ích nhóm.
1.2 Tình hình Đấu thầu và Quản lý Đấu thầu trong xây dựng hiện nay
Năm 1996 Chính phủ ban hành quy chế Đấu thầu tại Nghị định số 43-CP ngày 16
tháng 7 năm 1996. Qua quá trình thực hiện năm 1999 Chính phủ ban hành quy chế
Đấu thầu thay thế tại nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999. Trong
quá trình thực hiện quy chế Đấu thầu Nghị định số 88 được sửa đổi bổ sung một số

điều tại các nghị định 14/2000 và nghị định 66/2003.
Ngày 29 tháng 11 năm 2005 Quốc hội ban hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11.
Theo đó Chính phủ ban hành Nghị định 111/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Các
Nghị định số 88/1999, Nghị định số 14/2000, Nghị định số 66/2000 hết hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện các quy định của Pháp luật về Đấu thầu xây dựng, Chính
phủ ban hành các Nghị định sửa đổi bổ sung số 58/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2006;
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009.
Ngày 26 tháng 11 năm 2013 Quốc hội khóa 13 thông qua Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 thay thế Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11. Luật Đấu thầu số 43/2013 có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 đã và đang được thực hiện trong đầu tư xây
dựng, phù hợp phát triển kinh tế và thông lệ quốc tế trong thời kỳ hội nhập và phát
triển.
1.2.1 Các chi phí của Dự án đầu tư xây dựng
- Tổng mức đầu tư xây dựng của một Dự án là: Toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng được
xác định phù hợp với thiết kế cơ sở là các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng. Nội dung của Tổng mức đầu tư xây dựng công trình gồm chi chí
bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản

8


lý Dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng.
+ Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư gồm: Chi phí bồi thường về đất và công trình
xây dựng trên đất, các tài sản gắn liền với đất, mặt nước và các chi phí bồi thường
khác theo quy định, các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư, chi
phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây
dựng (nếu có);
+ Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình đã xây dựng, chi phí san lấp
mặt bằng xây dựng; Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng

công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
+ Chi phí thiết bị gồm: Chi phí mục mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ,
chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh,
chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
+ Chi phí quản lý Dự án gồm: Chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý Dự
án từ giai đoạn chuẩn bị Dự án, thực hiện Dự án, kết thúc xây dựng đưa công trình của
Dự án vào khai thác sử dụng;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật; Chi
phí khảo sát thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn
khác liên quan như kiến trúc, Đấu thầu, lập đánh giá tác động môi trường, thẩm định,
thẩm tra;
+ Chi phí khác gồm: chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công, chi phí di
chuyển thiết bị thi công, lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường, chi phí an
toàn lao động, an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có), chi phí bảo vệ môi
trường; Chi phí hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kĩ thuật do ảnh hưởng khi thi công, chi
phí thí nghiệm vật liệu của Nhà thầu và các chi phí liên quan khác đến công trình như
nghiệm thi chất lượng bảo hiểm, bảo trì, bảo dưỡng;
+ Chi phí dự phòng: gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi
phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện Dự án;

9


Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng tính theo thiết kế cơ sở và các
yêu cầu cần thiết khác của Dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng
hoặc từ dữ liệu và chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện. Đối với Dự án sử
dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để thực hiện Dự án. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt
của Dự án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi Dự án được điều chỉnh trong

các trường hợp: Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và
các yếu tố bất khả kháng khác; Khi xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn cho Dự
án khi chủ đầu tư chứng minh được hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều
chỉnh Dự án mang lại; Khi quy hoạch xây dựng thay đổi ảnh hưởng trực tiếp tới Dự
án; Khi chỉ số giá xây dựng thay đổi ảnh hưởng trực tiếp tới Dự án, khi chỉ số giá xây
dựng do bộ Xây dựng, UBND cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện Dự án lớn
hơn chỉ số giá xây dựng sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư Dự
án được phê duyệt.
1.2.2 Các gói thầu của dự án đầu tư xây dựng
- Gói thầu tư vấn xây dựng: Bao gồm các gói thầu:
+ Lập, đánh giá quy hoạch; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; báo cáo nghiên cứu
khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động môi trường; Khảo sát, thiết
kế dự toán; Tư vấn Đấu thầu gồm: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá các hồ sơ quan tâm, sơ tuyển, dự thầu;
+ Thẩm tra, giám sát, quản lý Dự án, kiến trúc, đào tạo chuyển giao công nghệ.
- Gói thầu thi công xây dựng công trình;
- Gói thầu thi công xây dựng công trình, mua sắm vật tư thiết bị lắp đặt vào công trình
là gói thầu xây lắp công trình;
- Gói thầu bảo hiểm công trình;
- Gói thầu hỗn hợp gồm: Gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC); Gói thầu mua
sắm vật tư thiết bị và thi công (PC); Gói thầu thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị và thi
công xây dựng công trình (EPC); Gói thầu lập Dự án, thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị,

10


thi công xây dựng công trình (chìa khóa trao tay).
- Giá gói thầu: là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn Nhà thầu;
Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây dựng thực hiện thẩm định
phê duyệt để thay thế giá trị gói thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn Nhà thầu

đã phê duyệt làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn
Nhà thầu xây dựng.
- Dự toán gói thầu xây dựng được xác định theo từng gói thầu phù hợp với kế hoạch
lựa chọn Nhà thầu, dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt và được thực hiện
trước khi tổ chức lựa chọn Nhà thầu;
- Gói thầu có quy mô nhỏ là gói thầu có giá trị trong hạn mức Chính phủ quy định như
sau: Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá
10 tỷ đồng; Gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
1.2.3 Quản lý Đấu thầu trong hoạt động xây dựng hiện nay
Trách nhiệm của các tổ chức cá nhân tham gia Đấu thầu và quản lý về công tác Đấu
thầu gồm
1.2.3.1 Người Quyết định đầu tư
Là người tổ chức thẩm định Dự án và quyết định đầu tư xây dựng, bảo đảm nguồn vốn
để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng; Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt Dự án, thiết
kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng; thay đổi, điều chỉnh Dự án
đầu tư xây dựng khi thấy cần thiết và phù hợp với quy định của Pháp luật về xây dựng.
Trong công tác đầu thầu để triển khai thực hiện Dự án người quyết định đầu tư: Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn Nhà thầu; Riêng kế hoạch lựa chọn Nhà thầu trong trường
hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt Dự án (như gói thầu
khảo sát lập Dự án) do chủ đầu tư hoặc thủ trưởng cơ quan được giao chuẩn bị Dự án
phê duyệt. Người quyết định đầu tư còn có trách nhiệm giải quyết kiến nghị trong quá
trình lựa chọn Nhà thầu, xử lý vi phạm về Đấu thầu; hủy thầu, đình chỉ đấu thầu,
không công nhận kết quả lựa chọn Nhà thầu, tuyên bố vô hiệu hóa các quyết định của
chủ đầu tư khi phát hiện có hành vi vi phạm về Đấu thầu; Tổ chức kiểm tra giám sát,

11


theo dõi công tác Đấu thầu, thực hiện hợp đồng; Xử lý tình huống phức tạp theo đề
nghị của chủ đầu tư; Bồi thường thiệt hại cho các bên do lỗi mình gây ra và giải trình

theo các yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra kiểm tra, cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động Đấu thầu.
1.2.3.2 Chủ đầu tư - Bên mời thầu
Chủ đầu tư xây dựng là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư xây dựng.
- Trong hoạt động xây dựng:
+ Chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập Dự án hoặc khi phê
duyệt Dự án;
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước: Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định
đầu tư giao quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước: Căn cứ điều kiện cụ thể người quyết định đầu tư giao
cho ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý Dự án đầu tư xây
dựng khu vực làm chủ đầu tư, trường hợp không có Ban quản lý Dự án thì người
Quyết định đầu tư lựa chọn cơ quan tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
- Trong công tác Đấu thầu Chủ đầu tư có trách nhiệm:
+ Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn Nhà thầu như: Kế hoạch lựa chọn
Nhà thầu đối với các gói thầu được thực hiện trước khi có Quyết định phê duyệt Dự
án, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, danh sách xếp hạng Nhà thầu, kết quả lựa chọn Nhà thầu;
+ Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng đối với Nhà thầu;
+ Quyết định thành lập bên mời thầu;
+ Quyết định xử lý tình huống;
+ Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn Nhà thầu. Nếu chủ đầu tư đồng thời là
bên mời thầu thì phải thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu.

12


1.2.3.3 Bên mời thầu
- Bên mời thầu do chủ đầu tư thành lập với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy

định của Pháp luật, trường hợp nhân sự không đáp ứng phải tiến hành lựa chọn một tổ
chức Đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nội dung của
bên mời thầu. Bên mời thầu có trách nhiệm:
+ Chuẩn bị lựa chọn Nhà thầu, tổ chức lựa chọn Nhà thầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu;
+ Thành lập tổ chuyên gia;
+ Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn Nhà thầu.
- Bên mời thầu là cơ quan tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động Đấu thầu do Chủ đầu tư thành lập hoặc lựa chọn. Thường áp dụng trong mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
1.2.3.4 Tổ chuyên gia
Tổ chuyển gia có trách nhiệm đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất báo cáo bên mời thầu kết quả và danh sách xếp hạng Nhà thầu đảm
bảo trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.2.3.5 Nhà thầu
Nhà thầu có trách nhiệm: Lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đảm bảo trung thực khách
quan trong quá trình tham dự thầu. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình
với người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh, kiểm tra, cơ quan
quản lý nhà nước về hoặt động Đấu thầu các nội dung của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, hồ sơ quan tâm, tuân thủ các quy định của Nhà nước, Pháp luật về Đấu thầu.
1.2.3.6 Tổ chức thẩm định
- Trong hoạt động xây dựng, thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết
trong quá trình chuẩn bị và thực hiện Dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét phê
duyệt. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với các nội
13


dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện Dự án làm cơ sở cho công tác

thẩm định;
- Trong Đấu thầu thẩm định là việc kiểm tra đánh giá kế hoạch lựa chọn Nhà thầu, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời
quan tâm, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn Nhà thầu làm cơ sở xem xét quyết định
phê duyệt. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định kế
hoạch lựa chọn Nhà thầu. Cơ quan chuyên môn thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu thành
lập hoặc phân công thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn Nhà thầu.
1.2.3.7 Tổ chức Đấu thầu chuyên nghiệp
Tổ chức Đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm:
- Đại lý Đấu thầu, thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp luật về Doanh
nghiệp có ngành nghề được phép hoạt động kinh doanh là Đại lý Đấu thầu hoặc Tư
vấn Đấu thầu;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập với chức năng thực hiện Đấu thầu chuyên nghiệp
(như Trung tâm quỹ đất; các Trung tâm của Sở Tư pháp, Sở Tài chính);
- Tổ chức Đấu thầu chuyên nghiệp chỉ được phép hoạt động khi đã có tên trên hệ
thống mạng Đấu thầu quốc gia được ký hợp đồng làm đại lý Đấu thầu hoặc tư vấn Đấu
thầu cho chủ đầu tư, bên mời thầu;
1.2.3.8 Quản lý nhà nước về hoạt động Đấu thầu
- Nội dung về quản lý nhà nước về hoạt động Đấu thầu
+ Ban hành, phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm Pháp luật và chính sách về Đấu thầu;
+ Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động Đấu thầu;
+ Quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng về Đấu thầu;
+ Báo cáo tình hình thực hiện và tổng kết đánh giá hoạt động Đấu thầu;
+ Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về Đấu thầu trên phạm vi cả nước;

14


+ Theo dõi kiểm tra, giám sát, thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo trong Đấu thầu, xử

lý vi phạm về Đấu thầu;
+ Hợp tác Quốc tế về Đấu thầu.
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động Đấu thầu trên cả nước;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất Quản
lý nhà nước trên phạm vi cả nước theo các nội dung quản lý nhà nước về Đấu thầu;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác Đấu thầu trong phạm vi quản lý nhà nước của mình theo chức năng nhiệm vụ
và quyền hạn quy định của Pháp luật;
- Tổ chức vận hành hệ thống mạng Đấu thầu quốc gia cung cấp dịch vụ, hướng dẫn
các bên tham gia hoạt động Đấu thầu, đăng tải thông tin trên hệ thống mạng Đấu thầu
quốc gia, lưu trữ, bảo mật thông tin.
1.3 Tổng quan về Quản lý Hợp đồng xây dựng
1.3.1 Khái niệm về Hợp đồng xây dựng
- Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên
giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt
động xây dựng
+ Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc Nhà
thầu chính;
+ Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc Nhà thầu chính hoặc Nhà thầu phụ; bên nhận thầu
có thể là liên danh các Nhà thầu;
+ Trước khi ký kết hợp đồng các bên phải thỏa thuận việc sử dụng trọng tài để giải
quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, nội dung liên quan đến
sử dụng trọng tài phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn Nhà

15



×