TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ HUYỀN
Chuyên ngành :
KẾ TOÁN DOANH NHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
An Giang, Tháng 5 Năm 2010
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ HUYỀN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SVTH : DƯƠNG THỊ HUYỀN
LỚP : DH7KT2
MSSV : DKT062120
GVHD : ThS.NCS.TÔ THIỆN HIỀN
An Giang, Tháng 5 Năm 2010
KHÓA LUẬN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ThS.NCS. TÔ THIỆN HIỀN
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 1: …………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Người chấm, nhận xét 2: ……………….
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
LỜI CẢM ƠN
H
`
I
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học An Giang đặc biệt là
khoa Kinh tế - QTKD đã tạo mọi điều kiện cho em tiếp cận với nguồn tri thức
hiện đại của nhân loại. Bằng sự tận tụy và nhiệt tình giảng dạy, quý thầy cô
đã không quãng ngại gian nan, đêm đêm soạn từng trang giáo án thật cô
động, trắc lọc những kiến thức bao la vô tận chỉ mong chúng em tiếp thu có
hiệu quả. Và đó chính là hành trang vững chắc cho chúng em bước vào đường
đời đầy chông gai.
Em chân thành cảm ơn thầy Tô Thiện Hiền đã cung cấp cho em kiến thức
về lý luận lôgic tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học và biết cách
đánh giá một công trình nghiên cứu, nên em đã biết cách chọn và thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình, thầy đã rất tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Với kiến thức lý luận đã học thực sự còn rất yếu kém
trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, nhưng với sự nhiệt tình hướng dẫn của
thầy em đã hoàn thành tốt được đề tài.
Sau cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các anh chị, cô chú
làm việc tại Chi Cục thuế Thị xã Tân Châu luôn quan tâm giúp đỡ em, nhờ đó
em được tiếp cận với thực tiễn công tác thu ngân sách nhà nước và cung cấp
dữ liệu cần thiết cho đề tài khóa luận tốt nghiệp của em..
Kính chúc ban lãnh đạo, quý thầy cô dồi dào sức khỏe, luôn gặt hái thành
công trong cuộc sống.
An Giang, Tháng 5 năm 2010
SVTH. Dương Thị Huyền
TÓM TẮT
T
rong quá trình phát triển chung của tỉnh nhà, Tân Châu cũng đã
thể hiện được thế mạnh của mình với việc tiến lên một Thị xã giàu đẹp và
phồn thịnh trong tương lai không xa. Để đáp ứng yêu cầu đó, Đảng và
nhân dân Tân Châu đang ngày một tập trung thế và lực cho quá trình phát
triển toàn diện. Vì thế, đòi hỏi nguồn thu ngân sách nhà nước phải lớn
mạnh và đủ sức thực hiện các chi tiêu công phục vụ tốt cho quá trình phát
triển trên. Với yêu cầu đặt ra thì thu ngân sách nhà nước là một nhân tố
quan trọng trong việc tăng nguồn thu đảm bảo chi tiêu cho sự phát triển về
mọi mặt. Từ thực tiễn nơi quê nhà em đã tham gia nghiên cứu tìm ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, góp phần cho Chi cục
thuế Tân Châu khai thác và thực hiện tốt hơn nữa hiệu quả thu ngân sách,
góp phần tăng nguồn thu ngân sách tỉnh nhà
Nội dung chính đề tài gồm 3 phần:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu ngân sách
Chương 2. Thực trạng hoạt động quản lý thu ngân sách tại Chi cục
thuế Thị xã Tân Châu – tỉnh An Giang
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà
nước tại Chi cục thuế Tân Châu
Trong quá trình thực tập tại Chi cục thuế Tân Châu em đã có điều kiện tiếp
xúc tốt với công tác thu ngân sách nhà nước và từ đó kết hợp với tham
khảo tài liệu cùng sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô mà
em đã hoàn thành đề tài này. Nếu có gì thiếu sót mong quý thầy cô cùng
ban lãnh đạo Chi cục thuế thông cảm và góp ý kiến để em được hoàn thiện
hơn
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG
SỐ
TÊN TRANG
1 THU NSNN THỊ XÃ TÂN CHÂU NĂM 2006 – 2009 24
2 SO SÁNH THU NSNN THỊ XÃ TÂN CHÂU QUA
CÁC NĂM 2006 - 2009
25
3 KẾT QUẢ THU NSNN CỤ THỂ QUA CÁC NĂM 2006
- 2009
28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU
ĐỒ SỐ
TÊN TRANG
1 THU NSNN THỊ XÃ TÂN CHÂU NĂM 2006 - 2009 24
2 THU NSNN NĂM 2006 29
3 THU NSNN NĂM 2007 29
4 THU NSNN NĂM 2008 30
5 THU NSNN NĂM 2009 30
6 CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2010 40
7 CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2020 40
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ TỰ VIẾT TẮT BIỂU THỊ
1 ATGT An toàn giao thông
2 CSKD Cơ sở kinh doanh
3 XD – CS - TH Xây dựng cơ sở trường học.
4 CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5 CTN. DV/ NQD Công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
6 CN - XD Công nghiệp, xây dựng
7 CQSDĐ Chuyển quyền sử dụng đất
8 GTGT Giá trị gia tăng
9 HĐND Hội đồng nhân dân
10 LĐCI Lao động công ích
11 NDT- BTC Ngoài dự toán – Bộ Tài chính
12 NN - TS Nông nghiệp, thủy sản
13 NSNN Ngân sách Nhà nước
14 SHNN Sở hữu Nhà nước
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
16 SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
17 TM - DV Thương mại, dịch vụ
18 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
19 TNTN Tài nguyên thiên nhiên
20 TNCN Thu nhập cá nhân
21 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
22 TB - TK Trước bạ, thu khác
23 UBND Ủy ban nhân dân
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
1
PHẦN I:
MỞ ĐẦU
F a G
1. LÝ DO CHỌN ĐẾ TÀI:
Ngày nay hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của các nước kinh tế đang phát
triển muốn tiếp cận nhanh nền kinh tế tiên tiến. Đối với Việt Nam, hội nhập quốc tế
là một hướng đi đúng và quan trọng làm tiền đề cho việc tạo dựng vị thế trên trường
quốc tế, đồng thời mang lại nhiều cơ hội phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế
đất nước.
Hội nhập quốc tế cũng kéo theo sự ảnh hưởng về kinh tế sâu sắc giữa các nước vì
vậy trong năm qua với cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu thì Việt Nam
không thể tránh khỏi sự ảnh hưởng mạnh mẽ. Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta phát
triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn về thiên tai: bão và lũ lụt xảy ra trên diện
rộng với sự tàn phá nặng nề tại các tỉnh miền Trung và Tây nguyên gây thiệt hại hết
sức nghiêm trọng, về dịch bệnh cúm A/H1N1, sốt xuất huyết, sâu bệnh bùng phát ở
nhiều vùng địa phương... Trước tình hình đó nước ta đã kịp thời thực hiện các chủ
trương chính sách thích hợp và cụ thể về kinh tế, tài chính nhằm vượt qua khó khăn
phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế bảo đảm an sinh xã
hội. Từ đó nước ta đã duy trì được mức tăng trưởng hợp lý, lạm phát được kiềm chế,
nông nghiệp được mùa. Tuy nhiên, hạn chế và bất cập vẫn còn nhiều, công nghiệp
tăng chậm, đầu tư và xuất khẩu giảm, bội chi ngân sách cao. Với một số vấn đề này
nước ta đã quyết tâm khắc phục trong năm 2010 và định hướng những năm sau sẽ
tăng trưởng theo chiều hướng thuận lợi hơn. Năm 2010 mọi ngành mọi lĩnh vực phải
tập trung khắc phục và phát huy thế mạnh nhằm nâng mức tăng trưởng lên cao, nhất
là về tài chính của quốc gia (NSNN) phải thực sự lớn mạnh và có khả năng giải
quyết những bất cập có thể xảy ra.
Bên cạnh đó, nước ta đang tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng CNXH cần phải có nguồn lực tài chính lớn mạnh. Một quốc gia được đánh giá
là phồn thịnh trước tiên người ta chú ý đến sự lớn mạnh về tài chính, sự bền vững về
chính sách.
Do nhiều nguyên nhân khách quan, nguồn thu NSNN bị giảm đáng kể, cùng với
mức bội chi ngân sách khá cao thì đây thực sự là vấn đề “ nóng” cần tìm biện pháp
giải quyết. Việt Nam đã xác định cần sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển vào trước
năm 2010, tạo đà phát triển để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công
nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là
Việt Nam cần phải xây dựng được một nền tài chính quốc gia đủ mạnh để điều tiết vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội.
Vấn đề đặt ra cho các ngành các cấp từ trung ương đến địa phương phải thật chủ
động trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ về kinh tế, tài chính... Kinh tế có phát
triển lớn mạnh thì kéo theo tài chính cũng lớn mạnh và ngược lại nguồn tài chính
công có lớn mạnh sẽ kéo theo kinh tế phồn thịnh giảm tỉ lệ nghèo khó thất nghiệp,
bên cạnh đó nó còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, bình
ổn giá cả... Từ đó thu ngân sách nhà nước được các ngành các cấp chú ý đến. Từ
trung ương đến địa phương đã và đang đề ra các nhiệm vụ thiết thực nhằm nâng cao
hơn nữa kết quả thu ngân sách vơi mục tiêu luôn có nguồn lực tài chính lớn mạnh.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
2
Đang trên đà phát triển kinh tế xã hội từ đó nhiều doanh nghiệp mới thành lập
ngày một nhiều, kéo theo sự phát triển về quy mô ngày càng lớn mạnh của những
doanh nghiệp cũ. Tuy nhiên, công tác kế toán ngày càng phức tạp, trình độ khoa học
kỹ thuật ngày càng đi sâu hơn vào công tác kế toán từ đó có nhiều sự hiểu biết mới
cho kế toán viên khi đó nếu họ thật sự nắm vững kiến thức, doanh nghiệp tìm các sơ
hở hay hạn chế về sự tiếp cận sẽ dẫn đến tình trạng trốn thuế, còn nếu như kế toán
viên chưa tiếp cận kịp hay trình độ tin học còn kém làm chậm trễ công tác kế toán,
tình hình nghĩa vụ thuế không thực hiện tốt... Từ đó đòi hỏi cán bộ thu thuế phải thật
vững kiến thức về trình độ chuyên môn đồng thời phải thường xuyên cập nhật, tiếp
thu trình độ khoa học kỹ thuật ngày một phát triển như ngày hôm nay.
Tân Châu là một thị xã thuộc tỉnh An Giang là biên giới giữa nước ta và
Camphuchia có nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập, nhất
là trong giai đoạn hiện nay Tân Châu chuẩn bị đi những bước đầu cho sự phát triển
lên một thị xã phồn thịnh đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn mạnh chủ yếu là từ
thu ngân sách nhà nước. Cùng với tiến độ CNH, HĐH nước nhà Tân Châu dần dần
thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nên để phục vụ
cho thành công mục tiêu đề ra bên cạnh sự hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách cấp trên
cần phải có ngân sách địa phương. Trong những năm gần đây Tân Châu còn hạn hẹp
về kinh phí cho sự chuẩn bị lên Thị xã như: điện, đường, trường học, bệnh viện...Vấn
đề đặt ra là làm thế nào tăng nguồn thu ngân sách nhà nước trong năm nay và những
năm tới.
Từ thực tiễn Thị xã tân châu đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách
nhà nước Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang” là thực sự cần thiết trong giai đoạn
hiện nay.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
- Tìm hiểu các hình thức, biện pháp thu ngân sách.
- Phân tích ưu và nhược điểm các hình thức đó để khắc phục và hoàn thiện các
mặt còn hạn chế (nếu có).
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Thị xã.
- Đánh giá tình hình biến động của nguồn thu ngân sách.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách Thị xã.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối.
- Sử dụng các bảng số liệu và sơ đồ minh họa trong phân tích.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thực tế từ phòng tổng hợp của chi cục thuế thị xã Tân Châu.
- Thu thập thông tin từ báo chí và các văn bản nhà nước Việt Nam ban hành.
- Những tài liệu, giáo trình có liên quan đến ngân sách nhà nước.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu về hoạt động và cách thức thu ngân sách nhằm phát hiện những tồn
tại thiếu sót cần khắc phục để nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
3
- Phạm vi về không gian: Chi cục thuế Thị xã Tân Châu, bên cạnh đó thu thập
một số dữ liệu từ các đơn vị thu.
- Phạm vi về nội dung: đi sâu phân tích cách thức và hiệu quả thu ngân sách và
các yếu tố liên quan đến hiệu quả thu ngân sách từ năm (2006-2009).
5. Ý NGHĨA:
Ý nghĩa thực tiễn:
- Góp phần tăng nguồn thu ngân sách phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của Thị
xã Tân Châu.
- Trong quá trình phát triển của Thị xã Tân Châu, tài liệu này được dùng làm tài
liệu tham khảo cho Chi cục thuế, phòng Tài chính, Kho bạc, chính quyền địa phương
và là tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên.
Ý nghĩa khoa học:
- Xây dưng phương pháp thu ngân sách nhà nước góp phần hoàn thiện lý thuyết
thu ngân sách tạo ra sự định hướng cho việc thu ngân sách Thị xã.
- Trong tiến trình hội nhập quốc tế đây là chiến lược, kế hoạch dài hạn để có khả
năng tăng nguồn tài chính lớn mạnh và phát triển lâu dài.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
4
PHẦN II.
NỘI DUNG
F a G
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH
F ` G
1.1. KHÁI NIỆM NSNN VÀ HỆ THỐNG NSNN:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ
với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cở sở kinh tế - chính trị, pháp chế và
các nguyên tắc tổ chức của nhà nước.
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức theo mô hình nhà nước thống nhất gồm
hai cấp:
Hệ thống NSNN Việt Nam
1.2. BẢN CHẤT CỦA NSNN:
* Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu,
chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
Ngân sách
trung ương
NS đia phương
NS tỉnh, TP trực
thuộc trung ương
NS xã, phường,
thị trấn
NS quận, huyện,
thị xã thuộc tỉnh
NSNN
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
5
* Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân
phối các nguồn tài nguyên quốc gia vì vậy NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế
trong phân phối giá trị tổng sản phẩm xã hội:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế,
chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước.
- Các hoạt động thu, chi của NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, tiêu chuẩn
định mức chi tiêu…do nhà nước ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm thặng dư
của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế
là hình thức thu phổ biến.
Ẩn sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ
lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
* Về tính chất xã hội: NSNN luôn luôn là một công cụ kinh tế của Nhà nước,
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN
1.3. VAI TRÒ CỦA NSNN:
Vai trò tất yếu của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế, là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nên kinh tế xã hội là vai
trò quan trọng của NSNN trong cơ chế thị trường.
1.3.1. Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước:
- Vai trò này đươc xác định trên cơ sơ bản chất kinh tế của nhà nước. Sự hoạt
động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có
các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định.
- Các nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình
thức thuế và thu ngoài thuế.Để phát huy vai trò đó cần phải xác định :
x Mức động viên từ các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn
thu của nhà nước.
NSNN
Khu vực
doanh nghiêp
Đơn vị HC sự
nghiệp
Thị trường tài
chính
Tầng lớp dân
cư
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
6
x Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho nhà nước và thực hiện
các khoản chi của nhà nước.
x Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của nhà nước trên GDP.
1.3.2. Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội của NSNN:
* Kích thích sự tăng trưởng kinh tế:
- Nhà nước đã sử dụng các công cụ bộ phận của NSNN là thuế và chi đầu tư để
hướng dẫn kích thích và tạo sức ép đối với các chủ thể trong hoạt động kinh tế.
- Với viêc phối hợp vận dụng thuế trực thu và thuế gián thu vận dụng thuế suất
thích hợp có tác dụng hướng dẫn, khuyến khích thúc đẩy các thành phần kinh tế mở
rộng hoạt động kinh doanh, tạo môi trường cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư và định
hướng đầu tư của khu vực doanh nghiệp.
- Mặt khác tác dụng định hướng, điều chỉnh sự hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế ở nước ta và là động lực thúc đẩy sự ra đời
của các cơ sở kinh tế mới thông qua các khỏan chi.
* Điều tiết thị trường, giá cả và chống lạm phát:
- Để đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng nhà nước sủ dụng
ngân sách để can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi NSNN dưới hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hóa và dự trữ tài
chính.
- NSNN còn tác động đến thị trường tiền tệ, thị trường vốn và trên cơ sở đó
thực hiện giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát… thông qua các biện pháp tích cực như:
giải quyết cân đối ngân sách nhà nước, khai thác các nguồn vốn vay trong và ngoài
nước dưới hình thưc phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài,
tham gia trên thị trường vốn với tư cách là người mua và người bán chứng khoán.
* Điều tiết thu nhập của dân cư để thực hiện công bằng trong xã hội:
- NSNN ảnh hưởng đến phân phối thu nhập trên phạm vi toàn xã hội ở cả hai
mặt thu và chi bằng việc áp dụng thuế trực thu, thuế gián thu, chi phúc lợi công cộng,
chi trợ cấp đối với các bộ phận dân cư nằm trong diện thực hiện chính sách xã hội
của nhà nước.
- Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả
của bộ máy NN, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt động xã hội,
y tế văn hóa có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ về cơ bản thuộc về
NN và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng những dịch vụ kể trên được phân
chia giữa những người tiêu dùng, nhưng nguồn tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ đó
được cấp phát từ NSNN
1.4. HOẠT ĐỘNG THU NSNN:
1.4.1. Thu ngân sách nhà nước:
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật NSNN năm
2002 và các quy định khác của pháp luật.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
7
* Các khoản thu 100%:
NSTW và ngân sách địa phương đều có các khoản thu được hưởng trọn 100%.
Đó là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí các khoản viện trợ và vay nợ.
* Các khoản thu được phân chia theo tỉ lệ phần trăm giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương.
Bao gồm một số khoản thuế, phí và lệ phí phát sinh trên diện rộng được phân
chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo một tỉ lệ trên tổng
số thu và được ổn định trong thời gian từ 3 -5 năm.
* Số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Đây là nguồn thu của ngân sách địa phương có 2 loại:
- Bổ sung cân đối thu, chi nhằm đảm bảo cho các chính quyền địa phương cân
đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh
được giao.
- Bổ sung có mục tiêu nhằm hổ trợ cho ngân sách địa phương thực hiện các
nhiệm vụ:
x Hổ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới cho cấp trên ban hành chưa
được dự toán của năm đầu thời kỳ ổn định.
x Hổ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
x Hổ trợ thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thuộc cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội ở địa phương.
x Hổ trợ một phần để giải quyết các khó khăn thiên tai, hỏa hoạn gây ra trên
diện rộng khi ngân sách địa phương chưa đáp ứng nhu cầu.
x Hổ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết cấp bách.
- Để thực hiện các chức năng của mình nhà nước phải huy động một bộ phận
nguồn tài chính cuả xã hội tập trung vào NSNN.
- Hình thức cổ truyền là thuế, ngoài ra còn có các nguồn thu từ hoạt động kinh tế
nhà nước, các khoản thu huy động được nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách và một số
khoản thu khác.
- Thu của NSNN có thể bắt nguồn từ trong nước hay nước ngoài; có thể là các
khoản thu thường xuyên hay thu từ bù đắp hoặc các khoản thu mang tính chất cưỡng
chế hay tự nguyện.
- Thu NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để
hình thành quỹ NSNN đáp ứng cho các nhu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
- Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội.
- Mức độ phát triển kinh tế, tỉ lệ tăng trương GDP hàng năm là tiền đề đồng thời
đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức
độ động viên các khoản thu NSNN.
1.4.2. Các nguồn thu NSNN:
1.4.2.1. Thu thuế:
a) Khái niệm:
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
8
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Thuế tạo ra nguồn thu lớn, ổn định cho NSNN để nhà nước thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của mình.
b) Phân loại thuế:
Phân loại theo tính chất của thuế: Thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà NN thu trực tiếp vào các thể nhân và pháp
nhân khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Thuế trực thu thường
đụng chạm trực tiếp lợi ích kinh tế của người nộp thuế dễ gây ra tâm lý bất bình
trong xã hội. ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế
chuyển quyền sử dụng đất…
- Thuế gián thu: Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường và được ấn định trong giá cả hàng hóa hoặc cước phí dịch vụ. Thông qua cơ
chế giá cả thuế gián thu được chuyển cho người tiêu dùng gánh chịu: người sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ thu hộ thuế gián thu cho NN... Khác với thuế
trực thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế, với thuế gián thu, người nộp
thuế và người chịu thuế không đồng nhất. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Phân loại theo đối tượng đánh thuế: Theo cách phân loại này thuế được thu
vào các đối tượng sau:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Ví dụ thuế GTGT.
- Thuế đánh vào hàng hóa. Ví dụ thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế đánh vào thu nhập. Ví du thuế TNDN, thuế TNCN.
- Thuế đánh vào tài sản. Ví dụ thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế sử dụng vốn của NN.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
c) Vai trò của thuế:
- Thuế là công cụ giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động nguồn lực để đáp ứng
các nhu cầu chi của NN.
- Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng chức năng của NN, thuế đã
thực sự trở thành công cụ quan trọng để NN thực hiện điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
NN hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo
ngành và theo vùng lãnh thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất nhập khẩu, phân
phối thu nhập, tổng cung, tổng cầu…
- Sự phát triển của nền kinh tế luôn mang tính chu kỳ, trong giai đoạn suy giảm
kinh tế có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh nhằm khôi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, trong thời kỳ nền
kinh tế phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định, NN có
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
9
thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ vững nhịp
độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
- Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng, phạm
vi điều chỉnh, thuế suất, các trượng hợp ưu đãi và miễn giảm thuế, NN có thể thực
hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, điều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư giảm sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.
d) Hệ thống thuế ở Việt Nam:
* Thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu
chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT
do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng
hoá, dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng thông qua việc
cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hoá, dịch
vụ.
Các nguyên tắc của thuế GTGT:
- Là một loại thuế đánh trên diện rộng
- Đánh trên giá – số thuế phải trả chính là tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá
bán
- Đánh nhiều giai đọan
- Đánh trên số tiêu thụ cuối cùng
Vai trò của GTGT:
- Đảm bảo nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời cho NSNN, góp phần tăng
cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói,
giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Đối với đầu tư, xuất khẩu và tăng trưởng: Với cơ chế đặc thù về khấu trừ,
hoàn lại thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm dùng cho SXKD hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% (không
phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả); tài
sản đầu tư được hoàn lại thuế GTGT theo định kỳ khi dự án chưa có sản phẩm đầu ra
(hoặc được khấu trừ ngay đối với trường hợp vừa có dự án đầu tư, vừa có hoạt động
kinh doanh phát sinh thuế đầu ra. Vì vậy, thuế GTGT có tác dụng tích cực trong việc
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư và từ đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
- Khuyến khích và thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường hạch toán kinh doanh,
thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn, chứng từ; góp phần vào việc chống
trốn, lậu thuế; nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh.
- Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách
thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
Ưu điểm của thuế GTGT:
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
10
- Mang tính trung lập đối với các qui trình sản xuất, kinh doanh khác nhau
- Ít mang lại phản ứng nặng nề về phía người chịu thuế lẫn người nộp thuế
- Dễ hành thu vì gánh nặng thuế được chuyển qua từng công đoạn để cuối qui
vào sản phẩm
- Đơn giản trong công tác quản lý thu thuế
- Là loại thuế trung tính đối với mức độ dài ngắn của qui trình sản xuất và
phối
* Thuế TNDN:
Là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện
đối với Nhà nước, pháp sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành,
không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế
không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là hiện xã hội do chính con người định ra
và gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật
Mục tiêu của thuế TNDN:
- Từng bước thu hẹp sự cách biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đảm bảo sự bình đẳng của các thành phần kinh tế
trong nước thông qua mức thuế suất mới, mức thuế suất 25% đối với tất cả các doanh
nghiệp.
- Luật thuế TNDN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được phép trích khấu
hao nhanh đối với một số máy móc thiết bị mà phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp với mục đích khuyến khích đổi mới thiết bị, công nghệ để
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là một loại thuế gián thu, thuế được gộp vào giá bán và do người tiêu dùng
phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ nhưng được thu qua các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ.
Các mặt hàng chịu thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất, kinh doanh dịch vụ
và ở khâu nhập khẩu.
* Thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Là một loại thuế thu vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu dịch được phép
xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng hóa từ thị trường trong
nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
* Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mõi cá nhân trong xã
hội trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy động
nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh cá nhân có
thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ
đặc biệt
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
11
* Thuế nhà đất:
Thuế nhà, đất là loại thuế thu hàng năm đối với các đối tượng có quyền sử
dụng đất để ở hoặc xây dựng công trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng
đất cho mục đích phi sản xuất nông nghiệp.
* Thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Tổ chức cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp
- Hộ được giao QSDĐ nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử
dụng đất nông nghiệp.
- Tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào việt nam sử dụng đất nông nghiệp
phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
* Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên là một lĩnh vực rất đặc biệt và quan trọng trong nhiều nước
phát triển. Đây là một loại thuế gián thu đánh vào các loại khoáng sản được khai thác
trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
* Thuế chuyển quyền sử dụng đất:
Đối tượng nộp thuế là tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, thuê đất.
* Thuế môn bài:
Là một khoản thu có tính chất lệ phí thu hàng năm vào các cơ sở hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế .
Tất cả tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả các chi nhánh ,
cửa hàng , nhà máy, phân xưởng…. trực thuộc đơn vị chính) đều thuộc đối tượng
nộp thuế môn bài
1.4.2.2. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước:
- Nhà nước tham gia hoạt động kinh tế bằng việc đầu tư vốn vào sản xuất kinh
doanh dưới hình thức gốp vốn vào các xí nghiệp, công ty liên doanh, mua cổ phiếu
các công ty cổ phần. Thu ngân sách từ lợi tức liên doanh kinh tế, lợi tức cổ phần của
nhà nước ngày càng tăng trong tổng thu của ngân sách nhà nước, gắn liền với tiến
trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp NN với sự phát triển các công ty liên
doanh, công ty cổ phần đại chúng.
- Tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế cũng là một phần thu của
NSNN:
x Thu từ bán tài sản trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước .
x Thu bán tài sản của nhà nước đã cho các chủ thể trong xã hội thuê trước
đây.
x Thu từ sử dụng vốn thuộc nguồn của NSNN.
x Thu từ bán lại các cơ sở kinh tế của nhà nước cho các thành phần kinh tế.
x Thu từ cho thuê hoặc bán lại tài nguyên thiên nhiên.
1.4.2.3. Thu lệ phí và phí:
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
12
- Lệ phí và phí là các khoản thu tuy chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng nguồn
thu của NSNN song vẫn được huy động và khai thác nguồn thu đưa vào NSNN đáp
ứng cho nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của NN.
- Lệ phí là khoản thu bắt buộc đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm một mặt
bù đắp chi phí hành chính mà nhà nước cấp cho các pháp nhân và thể nhân và đồng
thời vừa mang tính chất là khoản động viên đóng góp của ngân sách nhà nước. Ví dụ
như phí trước bạ, lệ phí công chứng… Lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
- Phí là khoản thu mang tính bù đắp một phần chi phí thường xuyên và bất
thường về các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi phí cho các hoạt động duy trì, tu bổ
các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội phục vụ cho người nộp phí.
1.4.2.3. Vay nợ và viện trợ của chính phủ:
Để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế NN còn
thực hiện huy động vốn bằng vay nợ trong và ngoài nước bao gồm:
- Vốn ngắn hạn: vay ngắn hạn để bù đắp những khoản bội chi tạm thời của
NSNN, nguồn trả nợ là các khoản thu ngân sách được thực hiện trong tương lai.
- Vốn trung hạn và dài hạn: vay trung hạn và dài hạn nhằm huy động vốn cho
đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng mà hiệu quả mang lại sau một thời gian
khá dài.
x Vay nợ trong nước: phát hành công trái, trái phiếu chính phủ như tín phiếu
kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình
x Vay nợ nước ngoài: Hiệp ước hoặc hiệp định vay nợ giữa hai chính phủ,
Hiệp định vay mượn giữa chính phủ và các tổ chức tiền tệ thế giới, phát hành trái
phiếu chính phủ ra nước ngoài.
1.4.2.4. Viện trợ quốc tế không hoàn lại:
- Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ chức liên
chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho chính phủ một nước nhằm thực hiện các
chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội (OFA), (ODA).
- Viện trợ không hoàn lại có thể là song phương hay đa phương do các chính phủ
hoặc các tổ chức quốc tế cấp.
- Viện trợ không hoàn lại là một hình thức đầu tư gián tiếp, là nguồn vốn quan
trọng bổ sung cho kênh huy động vốn ở trong nước. Chính vì vậy nhà nước cần tranh
thủ và khai thác nguồn vốn này từ các chính phủ và các tổ chức liên chính phủ.
1.5. LẬP DỰ TOÁN NSNN:
- Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn : bao gồm thu nội địa thu từ
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại.
- Dự toán thu ngân sách địa phương : bao gồm bao gồm các khoản thu ngân
sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản
thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
- Dự toán chi ngân sách địa phương : bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi
ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tư phát triển, chi
thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
13
Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
1.5.1.Căn cứ lập dự toán NSNN:
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh; chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm
vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm quyền thông
báo đối với từng bộ, cơ quang ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương, từng địa phương, đơn vị.
- Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần
sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban
hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
- Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý
NSNN.
- Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán
trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách
từng địa phương.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng phát triển kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc lập dự toán ngân sách; hướng dẫn của UBND cấp tỉnh về lập dự toán
ngân sách các cấp địa phương.
1.5.2. Yêu cầu lập dự toán NSNN:
- Dự toán phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ.
- Lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định về yêu cầu
nội dung và thời hạn lập dự toán NSNN hàng năm của Bộ Tài chính.
- Phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Đảm bảo cân đối theo nguyên tắt:
x Đối với NSNN: tổng thu phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên
và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
x Đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh: phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ
sở số thu bao gồm các khoản thu: các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%, các
khoản thu phân chia ngân sách cấp tỉnh theo tỷ lệ phần trăm đã được quy định và số
bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương; số dự kiến huy động vốn trong
nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
14
1.5.3. Quy trình lập dự toán:
STT
NỘI
DUNG
CHI TIẾT
THỜI
GIAN
THỰC
HIỆN
TRÁCH
NHIỆM,
BIỂU
MẪU
1
Hướng
dẫn xây
dựng dự
toán
Căn cứ thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách của Bộ Tài chính, hướng dẫn
xây dựng dự toán thu ngân sách của
Tổng cục Thuế; Cục Thuế ban hành văn
bản hướng dẫn Chi cục Thuế các huyện,
thành phố và các Phòng liên quan thuộc
Cục Thuế lập dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn, lĩnh vực được phân
cấp quản lý.
Tháng 5
Phòng
TH-NV-
DT
- Cán bộ
phụ trách;
- Trưởng
Phòng TH-
NV-DT.
(Thực hiện
theo biểu
mẫu của
Tổng cục
Thuế)
2
Tổ chức
công tác
lập dự
toán
- Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện
dự toán thu ngân sách năm trước, tình
hình về kinh tế, tài chính của các doanh
nghiệp thuộc diện Cục Thuế quản lý;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp báo cáo
kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự kiến
số thuế và các khoản thu khác nộp ngân
sách, dự kiến số thuế giá trị gia tăng
được hoàn;
- Tổ chức lập dự toán thu ngân sách nhà
nước đối với các lĩnh vực, các doanh
nghiệp và dự kiến số thuế giá trị gia tăng
phải hoàn cho các doanh nghiệp thuộc
diện quản lý.
- Tổng hợp số liệu xây dựng dự toán thu
ngân sách chung của toàn tỉnh (bao gồm
số liệu của văn phòng Cục Thuế và số liệu
của các Chi cục Thuế) báo cáo Tổng cục
Thuế, UBND tỉnh.
Tháng 6 -
8
- Phòng
TH-NV-
DT;
- Phòng
Kiểm tra
thuế.
- Cán bộ
phụ trách;
- Trưởng
Phòng TH-
NV-DT.
- Các biểu
mẫu thực
hiện theo
hướng dẫn
của Tổng
cục Thuế.
3
Thảo
luận dự
toán
Tổ chức thảo luận dự toán thu NSNN
nội bộ ngành thuế (bước 1) về dự toán
thu ngân sách, (nội dung chính: đánh giá
tình hình thực hiện thu ngân sách nhà
nước năm hiện hành, dự toán thu ngân
sách nhà nước năm tiếp theo).
Tổng hợp và cùng với Sở Tài chính tham
gia thảo luận dự toán thu NSNN (bước 2)
với UBND các huyện, thành phố vào
Trong
tháng 9
hoặc
tháng 10
Phòng
TH-NV-
DT
- Trưởng
Phòng TH-
NV-DT;
- Cán bộ
phụ trách.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
15
khoảng tháng 11 hàng năm.
4
Tổng
hợp ý
kiến bổ
sung
sau khi
thảo
luận
Tổng hợp các ý kiến bổ sung của các
huyện, thành phố sau ngày thảo luận
(bước 2), trình Lãnh đạo duyệt
3 ngày sau
khi thảo
luận
Phòng
TH-NV-
DT
Cán bộ
phụ trách.
- Trên cơ sở Quyết định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về giao nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước, Cục Thuế phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
dự toán thu ngân sách trên địa bàn;
- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Cục Thuế tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự
toán thu ngân sách cho UBND các huyện,
thành phố.
Trước
10/12
Phòng
TH-NV-
DT
- Lãnh đạo
Cục Thuế;
- Trưởng
Phòng TH-
NV-DT;
- Cán bộ
phụ trách.
5
Phân
bổ
dự
toán
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, Cục
Thuế giao dự toán phấn đấu thu ngân sách
cho các phòng chuyên môn thuộc Cục
Thuế và các Chi cục Thuế.
Trước
31/12
-Lãnh đạo
Cục Thuế
-BM-
THDT-
GDT
6
Báo cáo
kết quả
giao dự
toán
Báo cáo kết quả giao dự toán thu về
Tổng cục Thuế.
Tháng 01
của năm
dự toán
Lãnh đạo
Cục Thuế
1.5.4. Tổ chức thu NSNN:
* Các cơ quan được tổ chức thu:
- Cơ quan Thuế nhà nước.
- Cơ quan Hải quan.
- Cơ quan Tài chính và các cơ quan khác được Chính phủ cho phép, hoặc
được Bộ Tài chính ủy quyền.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thu:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của UBND và sự giám sát của HĐND về công tác thu ngân
sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viện tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp
ngân sách theo quy định pháp luật.
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
16
- Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế các khoản thu khác phỉ nộp NSNN.
- Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu, kiểm tra việc chấp hành thu, nộp NSNN
và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.6. QUẢN LÝ THU NSNN:
- Quản lý thu NSNN là việc NN sử dụng quyền lực để tổ chức và điều chỉnh quá
trình thu NSNN, nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào quỹ NSNN theo
đúng chế độ, chính sách của NN đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của NN trong từng thời kỳ.
- Quản lý thu NSNN thực chất là quản lý quá trình thu và các khoản thu của
NSNN bao gồm: các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, khoản thu từ hoạt động kinh tế
của NN, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ, các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.6.1. Yêu cầu cơ bản của quản lý thu NSNN:
+ Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ, phù hợp với thực trạng nền
kinh tế và đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh chính sách, chế độ thu do cơ quan NN có
thêm quyền ban hành.
+ Xây dựng kế hoạch thu thực hiện đúng đắn chính sách, chế độ thu NSNN
sát với diễn biến của thực trạng kinh tế xã hội.
+ Xác lập quy trình và biện pháp tổ chức thực hiện thu NSNN phù hợp với
từng khoản thu cụ thể, phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
+ Tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý và không ngừng xây dựng đội ngũ cán
bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất đạo đức, bảo đảm tiết kiệm các chi phí và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành thu
1.6.2. Quản lý thu thuế:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế phù hợp với nền kinh tế thị
trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo mục tiêu vừa tập trung đầy đủ
nguồn tài chính vào NSNN vừa khuyến khích các hoạt động SXKD phát triển, góp
phần thực hiện công bằng xã hội, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chính phủ thống nhất chỉ đạo thực hiện các luật thuế. Bộ Tài chính chủ trì và
phân phối các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành hoặc trình chính phủ ban
hành các văn bản hướng dẫn thi hành các luật thuế theo thẩm quyền chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các luật thuế. UBND các cấp địa phương có trách nhiệm chỉ đạo và tổ
chức công tác quản lý thu nộp thuế ở địa phương.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về thuế theo quy định.
- Tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn
thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế,quyết toán thuế và chấp hành pháp luật thuế…
- Thực hiện các biện pháp chống gian lận thương mại, buôn lậu, trốn thuế, lậu
thuế.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và năng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của
đội ngũ cán bộ của các cơ quan chức năng quản lý thu thuế. Phân định rõ trách
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
17
nhiệm, quyền hạn và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan trong
thực hiện công tác quản lý thu nộp thuế.
Nội dung quản lý thu thuế:
STT
CÔNG
VIỆC
CHI TIẾT
1
Lập dự
toán thu
thuế
- Chuẩn bị lập dự toán: là điều kiện tiên quyết cho nâng cao chất
lượng của công tác xây dựng dự toán thu thuế.
- Dự thảo dự toán: sử dụng các căn cứ, vận dụng tổng hợp các yếu
tố kinh tế, chính trị, yêu cầu của nhà nước và khả năng kinh tế để
tính toán các chỉ tiêu thu của dự toán.
- Xét diệt dự toán: là khâu phê chuẩn pháp lý của dự toán, được
thực hiện tuần tự từ cấp dưới lên cấp trên.
- Giao dự toán: khi dự toán thu thuế đã được Quốc hội thông qua
thì dự toán thu thuế được giao chính thức cho nghành thuế các cấp
tổ chức thực hiện.
2
Tổ chức
thực
hiện dự
toán thu
thuế
- Lập dự toán quý, tháng: là dự toán tác nghiệp, là công cụ để tổ
chức thực hiện dự toán thu thuế được nhà nước giao.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ thu: các cơ quan quản lý thu thuế
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để từng bước thực
hiện nhiệm vụ thu.
- Điều chỉnh dự toán: bố trí lại các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với
những biến động lớn trong nền kinh tế quốc dân.
3
Đánh
giá thực
hiện dự
toán thu
thuế
- Xác định mức độ hoàn thành dự toán.
- Tổng kết thành quả, tồn tại và nguyên nhân.
- Rút ra bài học kinh nghiệm.
4
Công tác
kế toán
và thống
kê thuế
- Kế toán thuế: tổ chức thực hiện hệ thống thông tin bằng số liệu
để xử lý và lưu trữ dữ liệu.
- Thống kê thuế: thu thập tổng hợp các thông tin trong quá trình
quản lý thu thuế phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu và quản lý nhà
nước.
5
Tổ chức
bộ máy
thu thuế
- Phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, phù hợp với cơ quan quản lý kinh
tế của nhà nước và những nhận thức của xã hội về thuế.
- Phải đạt hiệu quả cao.
Nguồn: GT Quản lý NSNN – Nguyễn Ngọc Hùng.
1.6.3. Quản lý thu phí, lệ phí:
Nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN Thị xã Tân Châu tỉnh An Giang
GVHD: ThS. NCS. Tô Thiện Hiền SVTH: Dương Thị Huyền
18
- Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về phí và lệ phí, quy định chi tiết danh
mục phí và lệ phí do Ủy Ban Thường Vụ Quốc hội ban hành. Bộ Tài chính giúp
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí.
- Các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tài chính trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Pháp lệnh phí và lệ
phí và kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ
phí thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- UBND các cấp thực hiện quản lý NN về phí và lệ phí ở địa phương, tổ chức
thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện thu phí, lệ phí ở địa phương với cơ quan NN
cấp trên có thẩm quyền và HĐND cùng cấp.
1.7. QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị có
nhiệm vụ thu ngân sách lập quyết toán thu ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên.
- Số liệu quyết toán phải được đối chiếu và được Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch xác nhận.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm: Kiểm tra và duyệt
quyết toán thu ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về quyết toán
đã duyệt. Lập quyết toán thu ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính
cùng cấp.
- Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thẩm định quyết toán thu ngân sách của
các cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để Uỷ ban nhân dân xem xét
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước
và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và quyết toán ngân sách địa phương;
tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.
- Trong quá trình thẩm định quyết toán, nếu phát hiện sai sót, cơ quan tài chính
có quyền yêu cầu cơ quan duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý
hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp quyết toán ngân
sách địa phương có sai sót, cơ quan tài chính cấp trên có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương chậm
nhất 12 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp dưới nhưng
chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
Trong quá trình lập, phê duyệt, thẩm định quyết toán thu ngân sách phải bảo đảm
các yêu cầu: những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả
tổ chức, cá nhân đã nộp, những khoản phải thu nhưng chưa thu phải được truy thu
đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
1.8. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU NSNN: