Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.23 KB, 21 trang )

Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

MỤC LỤC
I.

Thực trạng ngành gạo của Việt Nam......................................................................................3
1. Diện tích..................................................................................................................................3
2. Năng suất................................................................................................................................4
3. Sản lượng.................................................................................................................................4
4. Thực trạng chế biến lúa gạo....................................................................................................4

II. Thực trạng xuất khẩu gạo của thế giới và Việt Nam............................................................6
1.Thực trạng xuất khẩu thế giới...................................................................................................6
1.1 Thương mại gạo thế giới.....................................................................................................6
1.2 Những nhà xuất khẩu gạo chính trên thế giới.....................................................................7
1.3 Những nhà nhập khẩu gạo chính trên thế giới...................................................................9
2. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam......................................................................................10
2.1 Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2008-2014...................................10
2.2 Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2015 đầu 2016.............................11

3. Thị trường tiêu thụ gạo chính của Việt Nam.............................................................12
4. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015......................13
5. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm......................................................................15
6. Thuế GTGT xuất khẩu gạo Việt Nam....................................................................................18
7. Các công ty xuất khẩu gạo lớn tại Việt Nam.........................................................................18
8. Đối thủ cạnh tranh................................................................................................................19
III. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn cho ngành lúa gạo Việt Nam.............................19
1.Thuận lợi.................................................................................................................................19
1.1 Khí hậu.............................................................................................................................19


1.2 Nguồn nước tưới tiêu........................................................................................................20
1.3 Địa lý và cảng biển...........................................................................................................20
1.4 Đất đai...............................................................................................................................21
1.5 Nhân lực............................................................................................................................21
2.Khó khăn.................................................................................................................................21
2.1 Về sản lượng và giá............................................................................................................21
IV.Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của việt nam giai đoạn hiện nay..............22
1.Đẩy mạnh công tác marketing................................................................................................22
2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu.................................................................................22
3.Đầu tư đồng bộ khoa học – công nghệ để hiện đại sản xuất..................................................23
4. Phát triển và xây dựng thị trường mục tiêu...........................................................................23

1


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP CỦA
MẶT HÀNG GẠO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN VỪA QUA.
I.

Thực trạng ngành gạo của Việt Nam

Lúa luôn giữ vị trí trung tâm trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam. Việt
Nam có hai vùng sản xuất lúa lớn là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông
Hồng. Đây là hai châu thổ có mật độ dân cư và trình độ thâm canh sản xuất nông
nghiệp thuộc loại cao nhất nước.
Từ sau đổi mới sản xuất lúa gạo của nước ta không ngừng phát triển cả về diện tích,

năng suất và sản lượng. Từ chỗ thiếu đói triền miên và phải nhập khẩu lương thực bình
quân hàng năm trên nửa triệu tấn gạo nhưng nhờ đường lối đổi mới và quyết sách trong
nông nghiệp từ năm 1989 trở đi, Việt Nam không những đã sản xuất đủ lúa gạo cho nhu
cầu tiêu dùng nội địa mà còn dành một khối lượng lớn cho xuất khẩu.
1. Diện tích
Bảng 1.1 Diện tích lúa qua các năm
2012
CẢ NƯỚC
7.761,2
Đồng bằng sông Hồng
1.138,7
Trung du và miền núi phía Bắc 678,0
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
1.236,4
miền Trung
Đồng bằng sông Cửu Long
4.184,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê

2013
7.902,5
1.129,9
689,2

ĐVT: Nghìn ha
2014
Sơ bộ 2015
7.816,2 7.834,9
1.122,7 1.110,4
689,2

684,3

1.230,4

1.243,8

1.220,5

4.340,3

4.249,5

4.308,5

Nhìn chung diện tích lúa qua các năm tăng nhưng trong giai đoạn 2013-2014 diện
tích lúa giảm 86,3 nghìn ha do do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT)
đã quyết định chuyển đổi những diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng ngô vì ngô
cũng là loại lương thực quan trọng ở Việt nam, đứng sau lúa gạo.
Về diện tích gieo trồng giữa các vùng thì đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ vị trí
dẫn đầu về diện tích gieo trồng là vựa lúa lớn nhất của cả nước chiếm 53.9%(năm
2012), 54.9% năm 2013,54,4% năm 2014 và 55% năm 2015 do điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho việc trồng lúa, dân cư có kinh nghiệm trồng lúa nước từ rất lâu đời.
2


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

2. Năng suất

Bảng 2.1Năng suất lúa phân theo vùng

ĐVT: Tạ/ha
Sơ bộ

CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Thống kê

2012
56,4
60,4
48,2
54,4
58,1

2013
55,7
58,9
47,4
53,6
57,6

2014
57,5
60,2
48,5

56,6
59,4

2015
57,7
60,6
48,7
56,2
59,6

3. Sản lượng
Bảng 3.1Sản lượng lúa phân theo vùng

Đvt: nghìn tấn
Sơ bộ
2012

2013

2014

2015
45.215,

CẢ NƯỚC
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

43.737,8

6.881,3
3.271,1
6.727,2

44.039,1
6.655,4
3.265,6
6.599,7

44.974,6
6.759,8
3.341,1
7.034,0

6
6.734,5
3.334,4
6.860,5
25.699,

Đồng bằng sông Cửu Long
Nguồn: Tổng cục Thống kê

24.320,8

25.021,1

25.245,6

7


4. Thực trạng chế biến lúa gạo
Theo báo cáo của Viện Công nghệ sau thu hoạch, tổn thất sau thu hoạch đối với lúa gạo
của Việt Nam vào khoảng 12% – 16%; trong đó 3 khâu tổn thất nhất là phơi sấy, bảo
quản và xay xát (chiếm tới 68% – 70% trong tổng số hao hụt). Đối với lúa vụ hè thu ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ này còn ở mức cao hơn, vì thu hoạch vào mùa
mưa, các thiết bị phơi sấy còn thiếu, tình trạng lúa bị nảy mầm, bốc nóng, mốc còn khá
phổ biến.
Chế biến lúa được phân thành 2 loại: chế biến tiêu dùng nội địa và chế biến xuất
khẩu. Chế biến tiêu dùng nội địa được thực hiện trên phạm vi cả nước với các trình độ
công nghệ khác nhau: từ xay xát thủ công đến xay xát bằng máy với quy mô lớn, nhưng
xay xát bằng máy với quy mô nhỏ là chủ yếu. Có tới 80% tổng sản lượng lúa của Việt
3


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Nam được xay xát bởi những máy nhỏ của tư nhân. Hầu hết các nhà máy nhỏ của tư
nhân không được trang bị đồng bộ sân phơi, lò sấy, kho tàng. Hoạt động của các nhà
máy loại này phục vụ cho nhu cầu trong nước, chất lượng gạo không đảm bảo.
Theo ước tính của Viện công nghệ sau thu hoạch, tỷ lệ xay xát từ lúa ra gạo là
khoảng 60%. Con số này đã tính đến thực tế là việc xay xát thóc gạo chủ yếu dựa vào
các cơ sở chế biến xay xát quy mô nhỏ ở các địa phương.
Chế biến xuất khẩu được thực hiện ở các vùng sản xuất lúa xuất khẩu, trước hết ở
đồng bằng sông Cửu Long và một số cơ sở chế biến ở vùng đồng bằng sông Hồng và
duyên hải miền Trung. Sản phẩm xuất khẩu lúa chủ yếu là gạo, các sản phẩm từ gạo
cũng có nhưng số lượng không đáng kể (bún khô, bánh đa nem, rượu,…). Vì vậy, chế
biến lúa gạo xuất khẩu chủ yếu là các hoạt động xay xát. Ngoài các nhà máy của tư

nhân, các nhà máy của Nhà nước (các doanh nghiệp nhà nước) chủ yếu mua gạo xay của
tư nhân về xát, đánh bóng để xuất khẩu. Trường hợp chưa đảm bảo độ ẩm có thêm hoạt
động sấy sau đó đánh bóng.
Hệ thống chế biến lúa gạo xuất khẩu tuy được cải tạo nâng cấp, nhưng mức độ hoạt
động thấp, chất lượng chế biến chưa cao. Tỷ lệ gạo sau chế biến chỉ đạt 60% đến 65%,
trong đó tỷ lệ gạo nguyên hạt chỉ chiếm 42% - 48%, vừa gây lãng phí trong chế biến,
vừa phải xuất với giá thấp.
Khoảng 10% gạo xuất khẩu không rõ phẩm chất và khoảng dưới 1% là gạo xuất
khẩu dưới dạng đã nấu. Phần lớn gạo xuất khẩu của Việt Nam được phân loại căn cứ
theo tỷ lệ tấm, nên chất lượng của gạo chế biến ảnh hưởng rất lớn đến giá xuất khẩu và
hiệu quả của chế biến.
II.

Thực trạng xuất khẩu gạo của thế giới và Việt Nam.

1.Thực trạng xuất khẩu thế giới.
1.1 Thương mại gạo thế giới
- Thị trường gạo thế giới giai đoạn 2008-2015 được đánh giá là tương đối ổn định, tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu luôn đạt trên 37 tỷ USD.

4


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Biểu đồ 1.1: Tổng kim ngạch xuất khẩu gạo thế giới
30,000,000
25,000,000

20,000,000
Nghìn USD

15,000,000

Xuất khẩu

10,000,000
5,000,000
0

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Năm

Nguồn: Trade map
- Giai đoạn 2008-2014, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo trên thế giới trung bình đạt
22,624,625.71 nghìn USD.

- Thương mại gạo thế giới nhìn chung có xu hướng tăng nhưng tăng không đáng kể (kim
ngạch xuất nhập khẩu tăng 5,617,583 nghìn USD tương ứng tăng 11.35% trong vòng 7
năm tức trung bình mỗi năm tăng khoảng 1,6%). Giá trị xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ,
mức tăng khoảng 2.1%/năm.
- Năm 2008, kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, do đó đến năm 2009, thương mại gạo
giảm nhưng đến năm 2010 đã có dấu hiệu phục hồi (do gạo là mặt hàng thiết yếu nên ảnh
hưởng của khủng hoảng đến mặt hàng này không kéo dài), từ năm 2011 trở đi thương mại
gạo duy trì ở mức khá ổn định (giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình khoảng
48,435,321 nghìn USD).
1.2 Những nhà xuất khẩu gạo chính trên thế giới
- Năm 2014, các quốc gia trên thế giới xuất khẩu được hơn 40 triệu tấn gạo với giá trung
bình khoảng 615 USD/tấn.
- Trong giai đoạn 2008-2014, ba quốc gia Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ thay nhau nắm giữ
danh hiệu quốc gia xuất khẩu gạo số một thế giới.
5


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Bảng 1.1: Xuất khẩu gạo tại ba quốc gia dẫn đầu

Năm

Thái Lan
Số lượng

(tấn)
2008

10,216,040
2009
8,619,870
2010
8,939,630
2011
10,706,229
2012
6,734,427
2013
6,612,620
2014
10,969,362
Nguồn: Trade Map


Giá trị

Ấn Độ
Số lượng

(USD)
6,107,572
5,046,464
5,341,082
6,507,473
4,632,270
4,420,370
5,438,804


(tấn)
3,535,578
2,151,259
2,266,742
5,018,096
10,569,565
11,387,082
11,162,015

Giá trị

Việt Nam
Số lượng

Giá trị

(USD)
2,843,305
2,398,163
2,295,813
4,073,331
6,127,952
8,169,519
7,905,650

(tấn)
4,745,042
5,968,762
6,894,169
7,116,616

6,594,736
-

(USD)
2,895,938
2,666,062
3,249,502
3,659,212
3,677,939
2,926,255
-

Thái Lan: là quốc gia dẫn đầu trong 4 năm liên tiếp cả về số lượng và giá trị gạo

xuất khẩu (2008 - 2011). Năm 2012, lượng gạo Thái Lan giảm mạnh (giảm 1/3 so với năm
2011) và Thái Lan để mất ngôi vị xuất khẩu gạo số 1 vào tay Ấn Độ. Lý do xảy ra hiện
tượng này là vào khoảng cuối quý 3/2011, Thái Lan cho áp dụng chính sách mua gạo của
nông dân với giá cao hơn 50% so với giá thị trường, qua đó khiến giá gạo Thái tăng, làm
giảm lượng xuất khẩu. Tuy nhiên đến năm 2014, Thái Lan đã phục hồi được thị trường
xuất khẩu gạo của mình và có thể đến năm 2015 sẽ diễn ra trận chiến tranh vương quyết
liệt giữa Thái Lan và Ấn Độ. Gạo Thái xuất khẩu có chất lượng ở mức cao do đó giá gạo
Thái luôn dẫn đầu so với các sản phẩm cùng loại trong khu vực. Thái Lan chủ yếu xuất
khẩu gạo sang thị trường: Nigeria (9.8% năm 2014), Benin (8.9% năm 2014), Mỹ (8.3%
năm 2014), Trung Quốc (7.1% năm 2014).


Ấn Độ: Ấn Độ thường giữ vị trí nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới từ giữa thập

niên 90 của thế kỷ trước, song xuất khẩu của nước này dao động khá mạnh, bởi chính phủ
có chính sách kiểm soát chặt mức dự trữ. Tháng 9/2011 chính phủ đã nới lỏng lệnh cấm

xuất khẩu gạo phi – basmati và sau đó xuất khẩu đã tăng từ dưới 3 triệu tấn lên hơn 10
triệu tấn, trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới năm 2012. Là quốc gia mới nổi về mặt
hàng gạo xuất khẩu, năm 2012 đánh dấu sự thâm nhập mạnh mẽ của gạo Ấn Độ vào thị
trường xuất khẩu gạo thế giới (kể từ khi Ấn Độ gia tăng gấp đôi lượng gạo xuất khẩu so
với năm 2011). Từ đó đến nay, quốc gia này vẫn duy trì được lượng gạo xuất khẩu lớn mỗi
năm (trung bình ở mức trên 11 triệu tấn/năm). Ấn Độ nổi tiếng với thương hiệu gạo
basmati, đây là loại gạo có giá trị cao nhất trong số các mặt hàng gạo xuất khẩu của quốc
6


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

gia này. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Ấn Độ là: Ả Rập Saudi (17.4% năm 2014), Iran
và các quốc gia Hồi giáo (16,2%) và một số quốc gia ở Châu Phi.


Việt Nam: Là quốc gia có tiềm năng lớn về xuất khẩu gạo, đã có những thời điểm,

lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lập kỷ lục và dẫn đầu thế giới (quý 3 năm 2011). Tuy
nhiên do chưa tận dụng tốt được lợi thế của mình và chưa có những cải biến phù hợp nên
đến cuối năm, Việt Nam chỉ xếp ở vị trí thứ hai. Giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam ở mức
trung bình thấp do công nghệ xay xát, đánh bóng còn hạn chế, các loại gạo xuất khẩu cũng
bị hai quốc gia Thái Lan và Ấn Độ cạnh tranh gay gắt. Thị trường xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam là: Trung Quốc (34.1% năm 2014), Philippin (18,7% năm 2014), bên cạnh đó là
các quốc gia Malaysia, Indonesia (trên 7.5% năm 2014).
- Ba quốc gia trên có nguồn cung cho xuất khẩu khá đều đặn bởi đều là nơi được thiên
nhiên ưu đãi trong việc sản xuất lúa gạo, cùng với đó việc áp dụng khoa học công nghệ cải
tiến năng suất chất lượng cũng được các quốc gia này chú trọng. Mặt khác lượng gạo dự

trữ của ba nước này luôn ở mức cao do đó nguồn cung luôn được đảm bảo.

1.3 Những nhà nhập khẩu gạo chính trên thế giới
Hiện nay, mặt hàng gạo được nhập khẩu chủ yếu từ các quốc gia: Trung Quốc, Ả Rập
Saudi, Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo và một số quốc gia thuộc châu Phi.


Trung quốc: là quốc gia đông dân nhất thế giới, gạo là lương thực được sử dụng chủ

yếu. Do đó đây là thị trường lớn của mặt hàng gạo xuất khẩu. Năm 2014, Trung quốc nhập
hơn 2,5 triệu tấn gạo, giá trị ước đạt 1,2 tỷ USD. Tuy nhiên quốc gia này nhập chủ yếu là
mặt hàng gạo có phẩm chất trung bình và là bạn hàng chủ yếu với các quốc gia: Việt Nam,
Thái Lan, Pakistan, Campuchia.


Ả Rập Saudi: Là một quốc gia hồi giáo, giàu tài nguyên, chủ yếu nhập mặt hàng

gạo cao cấp, có giá trị cao (trung bình trên 1000 USD/tấn, năm 2014), sản lượng nhập
cũng ở mức tương đối cao (gần 1,5 triệu tấn, năm 2014). Các đối tác thương mại gạo chủ
yếu là: Ấn Độ, Pakistan, Mỹ, Thái Lan.


Iran và các nước Cộng hòa Hồi giáo: là thị trường tương đối lớn về lượng gạo nhập

khẩu (trên 1 triệu tấn, 2014) nhưng là nơi nhập khẩu nhiều nhất sản phẩm gạo cao cấp (giá
trị trung bình đạt trên 1200 USD/tấn). Đây là nơi quy tụ của các loại gạo ngon và là thị
7


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu


GVHD: Đinh Xuân Hùng

trường hướng tới của tất cả các quốc gia xuất khẩu gạo cao cấp như: Ấn Độ, Thái Lan,
Pakistan, Kuwait, Mỹ.


Các quốc gia châu Phi (phải kể đến như Benin, Nigeria và một số quốc gia khác): là

một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất khẩu, đặc biệt là gạo phẩm chất trung
bình. Năm 2014, Châu Phi nhập khẩu lượng gạo trị giá hơn 6 tỷ USD. Chỉ tính riêng hai
quốc gia Benin và Nigeria: lượng gạo nhập khẩu khoảng 3 triệu tấn, giá trị ước đạt trên 1,7
tỷ USD. Năm 2015 và các năm sau được dự báo đây sẽ là nơi nhập khẩu gạo với số lượng
lớn nhất thế giới. Hiện nay, các quốc gia cung cấp gạo chủ yếu cho châu Phi gồm có: Thái
Lan, Ấn Độ, Singapore, Việt Nam, Pakistan.

2. Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam.
2.1 Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2008-2014.

8


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

-

GVHD: Đinh Xuân Hùng

năm 2008 xuất khẩu của nước ta đạt 4,7 triệu tấn (năm 2008 Việt Nam đã ký hợp


đồng xuất khẩu được 5,1 triệu tấn gạo) với kim ngạch 2,9 tỉ USD, tăng 3,6% về lượng và
tăng tới 94,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007.
-

Năm 2011 cả nước xuất khẩu đạt 7,105 triệu tấn, giá FOP là 3,507 tỷ USD.

-

Năm 2012, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt 7,72 triệu tấn, trị giá FOP đạt

3,45 tỷ USD. Theo VFA năm 2012 lượng gạo xuất khẩu gạo của Việt Nam vượt năm 2011
nhưng thua về giá trị.
-

Năm 2013, cả nước đã xuất khẩu gần 6,6 triệu tấn gạo, giảm hơn 1,4 triệu tấn (tức

giảm 17,76%) so với năm 2012, kim ngạch đạt gần 2,93 tỷ USD, giảm 20,36%
-

Năm 2014, xuất khẩu 6,316 triệu tấn, trị giá 2,931 tỷ USD, giảm so với 4 năm trước

đó.

9


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
II.2

GVHD: Đinh Xuân Hùng


Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn 2015 đầu 2016.

Năm 2015: Xuất khẩu gạo đã khởi sắc trong 2 tháng cuối năm, nhờ 2 hợp đồng tập
trung xuất khẩu gạo đi Philippines và Indonesia với số lượng 1,5 triệu tấn hồi cuối tháng
10/2015, do đó nâng lượng gạo cả năm lên 6,59 triệu tấn, thu về trên 2,8 tỷ USD (tăng
3,28% về lượng, nhưng vẫn giảm 5,13% về kim ngạch so với năm 2014). Về sản lượng,
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới, sau Ấn Độ (hơn 10,2 triệu tấn) và
Thái Lan (gần 9,6 triệu tấn).
cả năm 2015, các doanh nghiệp đã XK được 6,568 triệu tấn gạo, trị giá FOB là 2,68
tỷ USD. So với năm 2014, lượng gạo xuất khẩu năm 2015 cao hơn trên 200 ngàn tấn (tăng
4%), nhưng trị giá FOB lại thấp hơn trên 100 triệu USD (giảm 4%). Với kết quả này, xuất
khẩu gạo chính thức của Việt Nam năm 2015 được xếp thứ 3 sau Ấn Độ (10,23 triệu tấn)
và Thái Lan (9,55 triệu tấn).
Năm 2016: Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, khối lượng gạo xuất khẩu tháng
10/2016 ước đạt 368 nghìn tấn với giá trị đạt 164 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu
gạo từ đầu năm đến nay ước đạt 4,2 triệu tấn, thu về 1,9 tỷ USD.
Như vậy, xuất khẩu gạo đã có sự sụt giảm 21,2% về khối lượng và giảm 16,9% về
giá trị xuất khẩu gạo so với cùng kỳ năm 2015, tuy nhiên tính bình quân giá gạo xuất khẩu
9 tháng đầu năm 2016 đạt 449 USD/tấn thì giá trị vẫn tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2015.
khá.

Trong 9 tháng đầu năm, một số thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam đạt tăng trưởng

10


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng


3. Thị trường tiêu thụ gạo chính của Việt Nam.
Về thị trường xuất khẩu gạo của nước ta : không những được mở rộng mà quan hệ bạn
hàng cũng từng bước được cải thiện. Trong năm 2014, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu
sang 135 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, bao gồm cả những thị trường khó tính
như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Xinh-ga-po...Trong đó, thị trường Châu Á
chiếm gần 77%, tăng trưởng gần 24 %, thị trường Châu Mỹ chiếm trên 7,6%, tăng trưởng
trên 4,6%, thị trường Châu Úc chiếm 0,88%, tăng trưởng trên 12%, thị trường Trung Đông
chiếm trên 1,2 %, tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường
xuất khẩu trọng điểm truyền thống của Việt Nam cơ bản được giữ vững và có tăng trưởng
đáng kể. Theo thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thị trường Phi-líp-pin tăng
trưởng trên 285%, thị trường In-đô-nê-xia tăng trưởng gần 128%, thị trường Trung Đông
tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2013.
Các thị trường chính tiêu thụ gạo Việt Nam.
Biểu đồ 2.2. Kim ng ạch xuất khẩu g ạo của Việ t Nam
g iai đoạn 2009-2014
1000000

4000000

900000

3500000

800000

3000000 Malaysia

700000
500000


2500000 Côte
d'Ivoire
2000000 Philippines

400000

1500000 Ghana

600000

country

China

world

300000

1000000 world

200000

500000

100000
0
2009

2010


2011

2012

2013

0
2014

Năm
Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang các thị trường chính từ năm 2009 đến năm
2014 cũng có nhiều biến động. Biểu đồ 2.2 thể hiện những thay đổi trong giá trị xuất khẩu
gạo của Việt Nam ra thế giới và sang các thị trường tiêu thụ chính.Nguồn: Trademap,
Tổng cục Hải quan
11


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
-

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 3 năm liên tiếp

từ năm 2012 cho đến nay. Năm 2014, Trung Quốc nhập khẩu 2,09 triệu tấn, trị giá 891,19
triệu USD (chiếm 31,64% về lượng và 30,16% tổng kim ngạch). Tuy nhiên, theo số liệu
thống kê của Trung tâm xúc tiến đầu tư-thương mại và hội chợ triển lãm Cần Thơ, bảy
tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với
cùng kỳ năm 2014 (giảm 7,2% về khối lượng và giảm 12,46% về giá trị). Nguyên nhân là

do quốc gia này đẩy mạnh kiểm soát và ngăn chặn nhập khẩu lậu qua biên giới và ảnh
hưởng đến tiêu thụ gạo của Việt Nam. Chính sách của họ thay đổi liên tục, cấp hạn ngạch
cho gạo rất nhỏ giọt và rất chậm, dẫn đến xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường này
suy giảm đến 30% ở quý I năm 2015 (Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh).
Mặt khác, Trung Quốc tăng cường nhập khẩu chính thức từ nhiều nguồn cung với giá thấp
nên nhiều khả năng xuất khẩu gạo Việt Nam vào Trung Quốc sẽ sụt giảm trong năm tới.
-

Philippines vươn lên đứng vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2015,
Philippines nhập khẩu 427.607 tấn gạo của Việt Nam; cùng với đó ngày 17/9/2015, Việt
Nam trúng thầu cung cấp 450.000 tấn gạo cho Philippines với giá 426,6 USD một tấn. Có
thể thấy, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Philipines vẫn tiếp tục khởi sắc.
4. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2015
- Hiện nay trên thế giới thì Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan đều là những quốc gia
nằm ở vị trí hàng đầu trong những nước xuất khẩu gạo. Việt Nam giữ vị trí số 3 về xuất
khẩu nhưng giá trị còn thấp hầu như đứng sau Thái Lan và Ấn Độ.
- Về chủng loại và chất lượng gạo, theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo
cao cấp chiếm 21,08% (1,331 triệu tấn), gạo cấp trung bình chiếm 31,78% (2,013 triệu
tấn), gạo cấp thấp chiếm 11,58% (732 nghìn tấn). Gạo thơm các loại chiếm 20,62%, nếp
chiếm 10,09%, tấm chiếm 2,52%, gạo đồ chiếm 1,29% còn lại là các loại gạo khác. Hiện
có khoảng 50 loại giá quốc tế cho các chủng loại gạo khác nhau. Hiện nay gạo thơm có
giá cao nhất, đây là loại gạo phổ biến được xuất khẩu bởi Thái Lan và Ấn Độ. Tiếp theo là
gạo trắng hạt dài chất lượng cao (5% tấm) rồi đến gạo trắng hạt dài chất lương thấp (chứa
25% tấm), gạo đồ và gạo tấm.

12



Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

- Nhìn chung chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu của Việt Nam đều thấp hơn so với các
nước do các nguyên nhân sau:
- Việt Nam chưa xuất khẩu được nhiều những giống có chất lượng gạo thơm ngon nổi
tiếng trong nước như: Nàng thơm Chợ Đào, Nàng Nhen thơm, Huyết rồng,… Gạo thơm
Việt Nam đang xuất khẩu hầu hết đều có nguồn gốc nước ngoài ví dụ: Jasmine 85,
Khaodak Mal, DS 10,… nên việc xây dựng thương hiệu cũng gặp nhiều khó khăn.
- Chúng ta chưa xây dựng được thương hiệu cho gạo trắng cũng như gạo thơm nói
riêng cho từng giống như các nước Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan đã có. Chúng ta chỉ có
thương hiệu chung là gạo trắng, hạt dài bao nhiêu phần trăm tấm cho cả gạo thơm và gạo
trắng thường. Vì vậy, chất lượng gạo kém do lẫn tạp nhiều giống khác nhau, trong đó có
những giống chất lượng thấp.
- Chúng ta chưa đa dạng hóa sản phẩm gạo xuất khẩu mà hầu hết chỉ là gạo trắng phẩm
cấp trung bình, ít gạo thơm và chưa nhiều dạng gạo đồ, hay nếp trong khi đó Thái Lan xuất
khẩu rất đa dạng sản phẩm có thương hiệu riêng.
- Trình độ kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất chế biến lúa gạo có được cải tiến tuy
nhiên áp dụng chưa đồng đều, đa số công nghệ xay xát còn non yếu và lạc hậu, tỷ lệ hạt
gãy cao, tỷ lệ thủy phần (lượng nước) thường vượt quá mức do năng lực phơi sấy còn hạn
chế… dẫn đến ẩm mốc, khó bảo quản dẫn đến tình trạng cùng chủng loại với sản phẩm của
quốc gia khác nhất là Thái Lan nhưng phẩm cấp gạo của Việt Nam vẫn ở mức thấp hơn.

13


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng


5. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
Nhìn chung, những năm qua giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có nhiều biến động,
tăng giảm qua các năm và có xu hướng ngày càng giảm.

USD/tấn

Biểu đồ 3.1 Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012-2015 (điều kiện FOB cảng Việt Nam, đóng gói 50kg/bao)
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

gạo 5% tấm
gạo 25% tấm

Thời gian có hiệu lực

Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam
-

Từ năm 2012 đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm mạnh.


Vào thời điểm ngày 01/06/2015, gạo 25% tấn ấn định ở mức giá 350USD/tấn, giảm
60USD/tấn so với thời kỳ trước đó và tiếp tục giảm thêm 10USD/tấn vào ngày 25/09/2015.
Theo trang Thông tin lúa gạo Oryza, gạo Việt Nam hiện đang có mức giá thấp nhất
trong rổ gạo xuất khẩu thế giới và vẫn đang trên đà giảm giá. Cụ thể, ngày 15/05/2015,
loại gạo 5% tấm Việt Nam có giá từ 350-360 USD/tấn, thấp hơn gạo cùng loại của Ấn Độ
20 USD/tấn, thấp hơn gạo Pakistan khoảng 20-40 USD/tấn. Gạo 25% tấm của Việt Nam ở
mức giá 330-340USD/tấn, thấp hơn gạo 25% tấm của Ấn Độ 14-15 USD/tấn và thấp hơn
15 USD/tấn so với gạo cùng loại của Pakistan.

14


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

BẢNG GIÁ GẠO.
Giá gạo thế giới ngày 15/5/2015

Gạo trắng hạt dài cấp thấp

tính theo Giá FOB (USD/tấn)
Gạo trắng hạt dài cao cấp
Thái Lan 100% B
380-390
Việt Nam 5%
350-360
Ấn Độ 5%
370-380
Pakistan 5%

370-400
Myanmar 5%
415-425
Campuchia 5%
430-440
Mỹ 4% tấm
470-480

Thái Lan
Việt Nam 25%
Ấn Độ 25%
Pakistan 25%
Campuchia 25%
Mỹ 15% tấm
Gạo tấm
Thái Lan A1

Gạo thơm hạt dài
Thái Lan Homrmali

875-885

Super
Việt Nam
Pakistan

305-315
290-300

92%

Việt Nam Jasmine

490-500

Capuchia A1

350-360

Super
Ấn Độ

270-280

Campuchia Phka Malis 815-825
Nguồn: Thông tin lúa gạo Oryza

350-360
330-340
344-355
345-355
410-420
460-470
315-325

Có nhiều nguyên nhân khiến gạo xuất khẩu của Việt Nam bị đánh giá thấp:
- Thứ nhất, do áp lực cạnh tranh gay gắt cả về giá cả và chất lượng từ phía các cường quốc
xuất khẩu gạo như Thái Lan, Ấn Độ, Campuchia và Pakistan sẽ là thách thức đối với việc
xuất khẩu gạo của Việt Nam. Gạo Việt Nam đang và sẽ tiếp tục bị cạnh tranh mạnh ở mọi
phân khúc và hầu khắp các thị trường, kể cả châu Phi - thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ ba
của Việt Nam (năm 2014). Việc Thái Lan xả kho 17 triệu tấn gạo của chương trình dự trữ

trước kia; cùng với đó là mùa thu hoạch mới lại tới ở nhiều quốc gia xuất khẩu chủ chốt,
trong đó có Thái Lan càng làm gia tăng áp lực xả hàng. Việc Myanmar gia nhập thị trường
xuất khẩu cũng gia tăng sức ép giảm giá đối với gạo xuất khẩu của Việt Nam.
- Thứ hai, bản thân các nước nhập khẩu cũng khuyến khích nông dân tăng sản lượng lúa
gạo, bảo đảm an ninh lương thực, không lệ thuộc vào việc nhập khẩu lúa gạo. Đây là những
15


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thừa nguồn cung. Chính tình trạng sản xuất thừa đang tạo áp
lực lớn cho thị trường và càng làm giá gạo sụt giảm.
- Thứ ba là do chất lượng gạo thấp. Xuất phát từ tập quán canh tác, nông dân Việt Nam sản
xuất 2 - 3 vụ/năm. Thời gian sinh trưởng ngắn đã khiến chất lượng gạo không đảm bảo.
- Thứ tư, đứng ở góc độ doanh nghiệp, hầu hết doanh nghiệp Việt có quy mô vừa và nhỏ,
năng lực vốn thấp, sức chịu đựng yếu, đi vay ngân hàng từ 3-4 tháng với mức lãi suất thực
tế còn cao, khả năng tiếp cận vốn khó. Khi đến hạn trả nợ, do vốn không nhiều, lại sợ bị đưa
vào “danh sách đen” nên doanh nghiệp phải bán hàng với giá thấp để trả nợ ngân hàng. Đây
cũng là một nguyên nhân khiến giá gạo của Việt Nam ở mức thấp.
- Thứ năm, do sự thiếu chủ động đối với đầu ra của gạo xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam có 2
kênh bán hàng: một là theo các hợp đồng Chính phủ, hai là bán theo các hợp đồng thương
mại. Từ năm 2012 trở về trước, hợp đồng Chính phủ đóng vai trò quan trọng, thường chiếm
đến 50% hợp đồng xuất khẩu, nên trong việc mua tạm trữ, có thể chủ động được giá bao
tiêu. Chính nhờ 50% tỉ trọng các hợp đồng Chính phủ này mà các nhà điều hành kiểm soát
được thị trường, giữ đối trọng với thương nhân và giữ được giá thị trường thương mại, ít
nhất cũng phải tương đương với giá hợp đồng tập trung. Tuy nhiên, từ năm 2012 trở lại đây,
Việt Nam bị mất đối trọng này do các hợp đồng tập trung bị cắt giảm mạnh. Điều này cũng
góp phần khiến giá gạo Việt Nam xuống thấp.

6. Thuế GTGT xuất khẩu gạo Việt Nam.

- Theo Luật thuế GTGT, gạo xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp được
khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho kinh doanh gạo (xay xát,
vận chuyển, đóng gói, điện, nước,...). Việc áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với gạo
đã góp phần khuyến khích hoạt động xuất khẩu gạo, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh
tranh trên thị trường quốc tế và góp phần đẩy mạnh việc tiêu thụ lúa gạo cho bà con nông
dân.
7. Các công ty xuất khẩu gạo lớn tại Việt Nam.
 Công ty Angimex
Luôn nằm trong Top 10 doanh nghiệp xuất gạo lớn nhất Việt Nam. Angimex hiện có năng
lực sản xuất 2.200 tấn gạo/ngày với hệ thống các nhà máy chế biến lương thực được phân
bố tại các vùng nguyên liệu trọng điểm, giao thông thuận lợi, sức chứa kho trên 100.000
tấn và hệ thống sấy, xay xát, lau bóng gạo, máy tách màu hiện đại. Mỗi năm Công ty xuất
16


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

khẩu từ 230.000- 300.000 tấn gạo các loại sang các thị trường như: Singapore, Malaysia,
Philippines, Indonesia, Africa, Iran, Iraq, Cuba, Hongkong, …

 Công ty cổ phần Gatrenco
Hơn 35 năm kinh nghiệm trong đó 20 năm hoạt động trong ngành chế biến gạo xuất khẩu,
hiện nay hệ thống kho và nhà máy được hình thành tại 5 cụm với công suất thiết bị 2.500
tấn / ngày, hệ thống kho chứa bình quân 100.000 tấn đặt tại trung tâm lúa gạo của Đồng
bằng sông Cửu Long như Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh (Cần Thơ), Lấp Vò (Đồng Tháp). Sản
lượng xuất khẩu hàng năm khoảng 300,000-400,000 tấn. Doanh thu trên 4.000 tỷ đồng,

kim ngạch xuất khẩu khoảng 120-150 triệu USD / năm. Gentraco có thể đáp ứng các đơn
hàng lớn cũng như dòng sản phẩm cao cấp được đóng túi 1kg-10kg theo tiêu chuẩn của
các siêu thị tại Châu Á, Châu Âu, Châu Úc, Trung Đông …
8. Đối thủ cạnh tranh
- Các nước sản xuất gạo lớn trên thế giới như Ấn Độ, Thái Lan và ngay cả Campuchia
cũng đang cạnh tranh trực tiếp về giá với gạo Việt Nam. Lợi thế về giá của gạo Việt Nam
có nhưng đang bị dồn vào thế phải cạnh tranh ở các thị trường XK truyền thống lẫn thị
trường trung lập (còn dư địa cạnh tranh). Thị trường Trung Quốc, Philipines, Châu Phi vốn
tiêu thụ từ 30 – 50% gạo Việt Nam nhưng gạo Việt cũng đang bị cạnh tranh rất mạnh bởi
các đối thủ trên. Lượng gạo XK của Việt Nam vào các thị trường này đang giảm”, Thứ
trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết.
- Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương, hết tháng 5/2015 XK gạo đã đạt 1,1 tỷ
USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường XK gạo ghi nhận giảm là
Philipines giảm 41%, Trung Quốc giảm 45,1%.
III. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn cho ngành lúa gạo Việt Nam.
1.Thuận lợi
Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế trong việc trồng lúa nên lúa gạo được xem là
loại cây trồng và mùa vụ chính quan trọng nhất ở Việt Nam

17


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

1.1 Khí hậu
- Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn,
phía bắc chịu ảnh hưởng của lục địa Trung Hoa nên ít nhiều mang tính chất khí hậu lục
địa. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa theo vùng từ thấp lên cao, từ bắc vào nam và từ

đông sang tây. Nhiệt độ trung bình ở Việt Nam dao động từ 21 - 27 độ C và tăng dần từ
bắc vào nam. Lượng bức xạ mặt trời lớn với số giờ nắng từ 1.400 – 3.000h/năm, độ ẩm
không khí cao trên dưới 80%. Khí hậu gió mùa với tính chất nóng, ẩm, mưa nhiều như vậy
làm cho hệ động thực vật ở Việt Nam phát triển đa dạng và phong phú. Nhiệt độ cao và độ
ẩm lớn quanh năm là điều kiện lý tưởng cho cây cối quanh năm xanh tốt, phát triển nông
nghiệp đặc biệt là cây lúa.
1.2 Nguồn nước tưới tiêu
- Tài nguyên nước rất dồi dào cũng là một lợi thế nổi bật của nghề trồng lúa ở Việt Nam.
Hệ thống sông ngòi của Việt Nam khá dày đặc (2.360 con sông dài trên 10km) chảy theo
hai hướng chính là tây bắc – đông nam và vòng cung. Hai con sông lớn nhất là sông Hồng
và sông Mekong tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Số ngày mưa lý tưởng
120-140 ngày/năm ở hai đồng bằng lớn không chỉ cung cấp cho cây lúa nguồn nước tự
nhiên quý giá mà còn bổ sung cho cây lúa nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ nhất mà
nước và đạm nhân tạo không thể so sánh. Ngoài ra hệ thống canh tác sông suối hàng năm
được bổ sung tới 310 tỷ mét khối nước. Với 10% ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm
hiện nay, cả nước đã có 75 hệ thống thủy lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ đã
đảm bảo cho 3 triệu ha đất canh tác, 1.4 triệu ha đất tự nhiên ở các tỉnh Bắc Bộ, ngăn chặn
70 vạn ha và cải tạo 1.6 triệu ha đất phèn chua ở đồng bằng sông Cửu Long. Lượng nước
sử dụng cho nông nghiệp rất lớn, lên đến 90% trong đó cây lúa nước được ưu ái sử dụng
nhiều nhất. Gần 10% còn lại được phân bố cho mục đích công nghiệp sinh hoạt, dịch vụ và
du lịch.
1.3 Địa lý và cảng biển
- Việt Nam có vị trí giao thông đường biển rất thuận lợi. Nằm ở rìa phía đông của bán cầu
trên bán đảo Đông Dương, án ngữ trên các tuyến hàng hải và giao thông huyết mạch thông
thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Châu Âu và với các nước trong khu
vực. Việt Nam có đường biên giới đất liền dài 4.550km, phía Bắc tiếp giáp với Trung
Quốc, phía Tây tiếp xúc với Lào và Campuchia và phía Đông giáp với biển Đông. Biển
18



Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Đông đóng vai trò là chiếc “cầu nối” cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để giao
lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực kinh tế phát triển năng động. Do vậy hệ thống cảng
biển nói chung đều nằm sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình theo tất cả các
tuyến đi Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Thái Bình Dương,… Từ cảng Sài Gòn, nếu xuất khẩu
gạo đi Singapore thường hết 2 ngày, Nhật: 6 ngày, Indonesia: 3 ngày, Hàn Quốc: 5 ngày,
Hông Kong: 1 ngày, Mỹ: 25 ngày
1.4 Đất đai
- Một trong những đặc điểm quan trọng trong việc trồng và sản xuất lúa là đất đai với độ
phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triển Nông, Lâm nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên cả
nước trên 33,1 triệu ha trong đó đất trồng lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích
đất cả nước, bình quân đất theo đầu người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có khả năng
trồng lúa lại chiếm tỷ lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo sát của Viện
Quy Hoạch và Thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đất có
khả năng nông nghiệp nước ta có trên 10 triệu ha, trong đó đất có khả năng trồng lúa là 8,5
triệu ha.
1.5 Nhân lực
- Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn có ưu thế về chất
lượng, về sự tinh thông, am hiểu về trồng lúa. Lịch sử sản xuất lúa của Việt Nam đã trải
qua hơn 6000 năm kể từ thuở cộng đồng nguyên thủy người Việt cho đến khi ra đời nhà
nước Văn Lang và cho tới nay, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh
nghiệm quý báu. Những kiến thức, kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt để người
trồng lúa có thể khai thác triệt để những lợi thế của thiên nhiên như đất đai, nước, khí hậu.
2.Khó khăn.
2.1 Về sản lượng và giá
Nếu như sản lượng gạo Việt Nam ở các thị trường nhập khẩu lớn như Trung Quốc, Bờ

Biển Ngà, Malaysia đang có xu hướng giảm, thì sản lượng gạo Thái Lan ở những thị
trường này lại có xu hướng tăng (Biểu đồ 2.6).
Ở khu vực Châu Phi - thị trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt Nam, trong năm 2014,
Việt Nam mất thị phần đến 60% do cạnh tranh gạo của Thái Lan và Ấn Độ; nhất là gạo tồn
19


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

GVHD: Đinh Xuân Hùng

kho giá rẻ của Thái Lan. Hiện nay, Ấn Độ, Pakistan cũng đang giảm giá mạnh đối với phân
khúc gạo cấp trung bình và thấp để cạnh tranh với Việt Nam.
2.2 Về chất lượng
Hiện nay Việt Nam chủ yếu sản xuất gạo hạt dài Indica nhưng lại có chất lượng luôn thấp
hơn các nước khác (phổ biến có 2 loại gạo: loại Indica là hạt dài, loại Japonica là hạt tròn).
Ở Việt Nam quy định cỡ hạt dài là 6,2 mm, trong khi ở vùng Đông Bắc Thái Lan, giống
gạo hạt dài của họ là 7 mm và có thể dài hơn. Đó là chưa kể đến việc sử dụng giống ngắn
ngày ở Việt Nam khiến gạo bị bạc bụng, không trong suốt như gạo Thái. Trong khi đó, ở
Ấn Độ, nông dân nước này hiện chủ yếu trồng giống gạo trắng IR64, cũng đảm bảo được
độ dài (7,19 mm). Còn ở Pakistan thì trồng giống I6 nên độ dài cũng đạt tới 68 mm.
Việt Nam phải cạnh tranh trực tiếp từ các nước xuất khẩu trên, trong đó các loại gạo cấp
thấp xem như khó có thể cạnh tranh được với Ấn Độ, Pakistan và cả Myanmar. Việt Nam
chỉ có thể cạnh tranh được các loại gạo thơm, gạo trắng chất lượng cao tại thị trường châu
Phi và các thị trường gần, giao hàng nhanh ở khu vực Đông Nam Á.
IV.Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của việt nam giai đoạn hiện nay
1.Đẩy mạnh công tác marketing
-

Để nâng cao vị thế hạt gạo, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị


trường quốc tế, Việt Nam cần có những giải pháp cụ thể cho các chính sách sản phẩm,
chính sách giá, chính sách phân phối và chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh:
-

Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu

-

Thống nhất việc xác định giá xuất khẩu

-

Xây dựng và quảng bá thương hiệu

2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới thì vấn đề
đặt ra hiện nay chính là hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo:
-

Thứ nhất, duy trì số lượng doanh nghiệp có đủ khả năng về trữ lượng kho, năng

suất chế biến gạo xuất khẩu tham gia xuất khẩu, hạn chế sự ồ ạt quá mức của các doanh
nghiệp còn non kém về kinh nghiệm, yếu về tài chính. Tránh xuất khẩu thiếu kiểm soát,
bán phá giá, tình trạng hủy hợp đồng ký kết với khách hàng khi giá cả biến động tạo ấn
tượng xấu đến nhà xuất khẩu gạo Việt Nam.
20


Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

-

GVHD: Đinh Xuân Hùng

Thứ hai, đối với hợp đồng mua bán gạo cấp Chính phủ (hợp đồng tập trung) nên

duy trì cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia đấu thầu và chỉ định tham gia đấu
thầu.
-

Thứ ba, Hiệp hội Lương thực Việt Nam cần quản lý tích cực hơn trong đăng ký

hợp đồng xuất khẩu gạo; Hiệp hội Lương thực phải là nơi cung cấp thông tin về giá
xuất khẩu, và chi phí chế biến - xuất khẩu; phối hợp các ngành có liên quan như Hải
quan, thuế… ngăn chặn gian lận giá bán trong đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
-

Thứ tư, tham gia liên minh lúa gạo (Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia và

Myanmar) là tạo thương hiệu gạo chung để "cùng nhau tiến". Khi Liên minh lúa gạo
được thành lập với một thương hiệu chung, những vấn đề về giá trị hạt gạo sẽ được giải
quyết.
3.Đầu tư đồng bộ khoa học – công nghệ để hiện đại sản xuất
Cũng như tất cả các ngành nghề khác trong nền kinh tế, ngành sản xuất và xuất khẩu
gạo Việt Nam muốn phát triển cần có chính sách đầu tư thoả đáng cho KH-CN.
4. Phát triển và xây dựng thị trường mục tiêu.
Việc đa dạng hóa và mở rộng thị trường bao giờ cũng là mục tiêu quan trọng nhất, vấn
đề đa dạng hóa và mở rộng thị trường, nhất là đối với thị trường xuất khẩu luôn là mối
quan tâm hàng đầu. Để mở rộng thị trường xuất khẩu, trong thời gian tới cần thực hiện
các biện pháp sau:

-

Thứ nhất, nghiên cứu và xây dựng thị trường

-

Thứ hai, các thị trường mục tiêu

 Thị trường gạo phẩm cấp trung và thấp. Đây là thị trường tập trung những nước tiêu
thụ gạo chất lượng cấp trung và thấp (15%-25% tấm) như Indonesia, Philippin, các
quốc gia châu Phi... Với số dân hơn 1,3 tỉ người và vị thế địa lý thuận lợi, Trung Quốc
hứa hẹn là nước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam.
 Thị trường gạo phẩm chất cao
+ Thị trường EU
+ Thị trường Mỹ

21



×