Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Gánh nặng bệnh tật ở tỉnh Đắk Lắk năm 2015 (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 161 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU ĐƯƠNG

GÁNH NẶNG BỆNH TẬT Ở TỈNH ĐẮK LẮK
NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP HỒ CHÍ MINH - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÂU ĐƯƠNG

GÁNH NẶNG BỆNH TẬT Ở TỈNH ĐẮK LẮK
NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Đỗ Nguyên
2. PGS.TS. Trần Thiện Thuần

TP HỒ CHÍ MINH, Năm 2019


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Mục lục

ii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

iv

Danh mục đối chiếu từ chuyên môn Anh – Việt

vi

Danh mục các bảng

viii


Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ

x

MỞ ĐẦU

1

………………………………………………………

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về DALY ……………………………………………… 5
1.2. Một số khái niệm liên quan ………………………………………. 8
1.3. Phương pháp tính DALY ………………………………………… 20
1.4. Các nhóm bệnh và chấn thương ………………………………….. 29
1.5. Nguồn số liệu …………………………………………………….. 30
1.6. Sơ lược tổng quan về Đắk Lắk …………………………………… 31
1.7. Các nghiên cứu gánh nặng bệnh tật ở nước ngoài ……………….. 31
1.8. Các nghiên cứu gánh nặng bệnh tật ở trong nước ………………... 43
1.9. Nhận xét chung về phương pháp nghiên cứu GBD ……………… 47
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh tật của dân số ……………………. 50
2.2. Xác định tỷ lệ tử vong của dân số ……………………………….. 57
2.3. Tính toán DALY với YLD và YLL…………………………

59

2.4. Kiểm soát sai lệch ……………………………………………

64


2.5. Tóm tắt quá trình nghiên cứu ………………………………

66

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu ……………………………

68


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình mắc bệnh năm 2015 của người dân Đắk Lắk …….

69

3.2. Tình hình tử vong năm 2015 của người dân Đắk Lắk ………

74

3.3. Gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm năm 2015 ở Đắk Lắk ….

78

3.4. Gánh nặng do sống với bệnh tật năm 2015 ở Đắk Lắk ………

78

3.5. Tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong năm 2015 ở Đắk Lắk ……

79


3.6. Mười nguyên nhân dẫn đầu của DALY năm 2015 ở Đắk Lắk …… 86
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc tính dân số nghiên cứu ……………………………….

106

4.2. Tình hình mắc bệnh năm 2015 của người dân Đắk Lắk ……

106

4.3. Tình hình tử vong năm 2015 của người dân Đắk Lắk ………

111

4.4. Gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm năm 2015 ở Đắk Lắk …

113

4.5. Gánh nặng do sống với bệnh tật năm 2015 ở Đắk Lắk …………

115

4.6. Tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong năm 2015 ở Đắk Lắk ……

117

4.7. Phân bố DALY theo nhóm tuổi, giới tính, dân tộc
và vùng kinh tế…………………………………………………….. 120
4.8. Mười nguyên nhân dẫn đầu của DALY năm 2015 ở Đắk Lắk…


125

4.9. Những điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu …………………

136

4.10. Những điểm mới và ứng dụng của nghiên cứu ………………

139

KẾT LUẬN

……………………………………………………

140

KIẾN NGHỊ

……………………………………………………

141

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC

………

142



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên chữ

 Tiếng Việt
BS

:

Bác sỹ

BTNGD:

Bệnh truyền nhiễm gây dịch

CB-VC:

Cán bộ- viên chức

CK

:

Chuyên khoa

CS


:

Cộng sự

CTV :

Cộng tác viên

DD

:

Dạ dày

GT

:

Giao thông

HA

:

Huyết áp

HH

:


Hô hấp

HS-SV:

Học sinh – sinh viên

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

NMCT:

Nhồi máu cơ tim

RLTĐ :

Rối loạn tiền đình

RLTHN:

Rối loạn tuần hoàn não

RLTT:

Rối loạn tâm thần

TBMMN:

Tai biến mạch máu não


TDP :

Tổ dân phố

TK

Thần kinh

:

TNGT:

Tai nạn giao thong

TTCSSKSS:

Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản

TTPL :

Tâm thần phân liệt

TTYT :

Trung tâm y tế

UT

Ung thư


:

UVSS :

Uốn ván sơ sinh

VĐHHT:

Viêm đường hô hấp trên


VNNB:

Viêm não Nhật Bản

VPQ :

Viêm phế quản

 Tiếng Anh
COPD:

Chronic obstructive pulmonary disease

DALY:

Disability Adjusted Life Years

DW


Disability weight

:

DWNEW:

Disability weight new

DWOLD:

Disability weight old

EQ5D+:

Euroqol- 5D+ health state descriptions

GBD :

Global Burden of Disease

GHE:

Global Health Estimate

ICD-9:

International Statistical Classification of Diseases and
Related Health Problems, Ninth Revision

ICD-10:


International Statistical Classification of Diseases and
Related Health Problems, Tenth Revision

ICIDH:

International classification of impairments, disabilities
and handicaps

PPS

:

Probability Propotional to Size

PTO :

Person trade-offs

WHO :

World Health Organization

WB

World Bank

:

YLD :


Years of healthy life lost due to disability

YLL :

Years of life lost


DANH MỤC ĐỐI CHIẾU
TỪ CHUYÊN MÔN ANH – VIỆT
Tiếng Anh

Tiếng Việt

- Burden of Disease:

Gánh nặng bệnh tật

- Case fatality:

Số mắc/chết

- Cohort expected years of life lost:

Năm sống kỳ vọng bị mất của đoàn hệ

- Comorbidity:

Đồng bệnh tật


- Chronic obstructive pulmonary disease: Bệnh phổi tắt nghẽn mạn tính
- Disability:

Khuyết tật / bệnh tật

- Disability-adjusted life years:

Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật

- Disability-free life expectancy:

Kỳ vọng sống không khuyết tật

- Disability weight:

Trọng số bệnh tật

- Disability weight new:

Trọng số bệnh tật mới- 2010

- Disability weight old:

Trọng số bệnh tật cũ- 1990

- Discount:

Chiết khấu

- Euroqol-5D+ health state descriptions: Bảng mô tả trạng thái sức khỏe theo tiêu

chuẩn Châu Âu (phiên bản đặc biệt)
- Global Burden of Disease:

Gánh nặng bệnh tật toàn cầu

- Global Health Estimate:

Ước tính sức khỏe toàn cầu

- Handicap:

Tàn tật

- Handicap-free life expectancy:

Kỳ vọng sống không tàn tật

- Health- related quality of life:

Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe

- Impairment:

Khiếm khuyết

- Impairment-free life expectancy:

Kỳ vọng sống không khiếm khuyết


- Incidence:

Số mới mắc

- International Statistical Classification
of Diseases and Related Health
Problems, Tenth Revision:

Phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và


các vấn đề liên quan đến sức khỏe lần thứ 10
- International classification of
impairments, disabilities and handicaps: Phân loại quốc tế về khiếm khuyết,
khuyết tật và tàn tật
- Lay descriptions:

Mô tả không chuyên môn

- Magnitude estimation :

Ước tính độ lớn

- Period expected years of life lost:

Năm sống thời gian kỳ vọng bị mất

- Person trade-offs:

Đánh đổi con người


- Potential years of life lost:

Số năm sống tiềm tàng bị mất

- Prevalence :

Tỷ lệ hiện mắc

- Quality-adjusted life years:

Năm sống hiệu chỉnh theo chất lượng

- Rating scales:

Thang đo cho điểm

- Standard ecpected years of life lost:

Năm sống kỳ vọng chuẩn bị mất

- Standard gambles:

Đặt cược chuẩn

- Time trade-offs:

Đánh đổi thời gian

- Treating like health outcomes as like: Tính công bằng (mọi kết cuộc sức khỏe

đều được xem như nhau)
- Universal:

Mang tính toàn cầu

- Verbal – autopsy:

Phương pháp phỏng vấn nguyên nhân tử
vong.

- Weight of Age:

Trọng số tuổi

- World Health Organization:

Tổ chức Y tế Thế giới

- World Bank:

Ngân hàng Thế giới

- Years of healthy life lost due to
disability:

Số năm sống khỏe bị mất do bệnh tật.

- Years of life lost:

Số năm sống bị mất do tử vong sớm.



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Định nghĩa trọng số khuyết tật

9

1.2

Euro-Qol 5D+ mô tả trạng thái sức khỏe

10

1.3

Kỳ vọng sống chuẩn trong nghiên cứu GBD

18

3.1

Đặc tính dân số nghiên cứu bệnh tật


69

3.2

Tỷ lệ hiện mắc bệnh năm 2015 tại Đắk Lắk

71

3.3

Mười nguyên nhân bệnh dẫn đầu ở Đắk Lắk.

72

3.4

Cơ cấu bệnh tật theo nhóm và phân nhóm bệnh

73

3.5

Đặc tính dân số xã hội của các trường hợp tử vong ở Đắk Lắk

74

3.6

Tỷ lệ tử vong năm 2015 ở Đắk Lắk


76

3.7

Mười nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Đắk Lắk

76

3.8

Cơ cấu nguyên nhân tử vong theo danh mục GBD

77

3.9

Số năm sống bị mất do tử vong sớm năm 2015 ở Đắk Lắk

78

3.10

Số năm sống khỏe mạnh bị mất do bệnh tật của người dân

78

Đắk Lắk
3.11


Phân bố DALY theo danh mục GBD

79

3.12

Phân bố DALY theo nhóm tuổi, giới tính, nhóm dân tộc và

82

vùng kinh tế xã hội
3.13

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY

86

3.14

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 0-4

87

3.15

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 5-14

88

3.16


Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 15-29

89

3.17

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 30-44

90

3.18

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 45-59

91

3.19

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 60-69

92

3.20

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 70-79

93

3.21


Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm tuổi 80+

94


3.22

Tổng hợp mười nguyên nhân hàng đầu DALY theo nhóm

95

tuổi
3.23

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nam giới

96

3.24

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nữ giới

97

3.25

Tổng hợp mười nguyên nhân hàng đầu DALY theo giới tính

98


3.26

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm dt Kinh

98

3.27

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm dt Ê đê

99

3.28

Mười nguyên nhân hàng đầu của DALY ở nhóm dt khác

100

3.29

Tổng hợp mười nguyên nhân dẫn đầu theo nhóm dân tộc

101

3.30

Mười nguyên nhân dẫn đầu DALY ở vùng I

102


3.31

Mười nguyên nhân dẫn đầu DALY ở vùng II

103

3.32

Mười nguyên nhân hàng đầu DALY ở vùng III

104

3.33

Tổng hợp mười nguyên nhân dẫn đầu theo vùng kinh tế xã

105

hội


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.
Biểu đồ

Nội dung

Trang

1.1


Biểu đồ so sánh trọng số bệnh tật của GBD và của Hà Lan

11

1.2

Biểu đồ so sánh trọng số bệnh tật năm 2010 (dwnew) và trọng số

13

bệnh tật trước đó (dwold)
1.3

Biểu đồ so sánh trong số bệnh tật của GBD-2010 và GBD-2013

14

3.1

Phân bố DALY của 3 nhóm bệnh chính theo nhóm tuổi

83

3.2

Phân bố DALY của 21 phân nhóm bệnh theo nhóm tuổi

84


3.3

Phân bố DALY của nhóm tuổi theo giới tính

85

Sơ đồ nghiên cứu

66

Sơ đồ
1.1


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gánh nặng bệnh tật là những tổn thất về sức khỏe, tinh thần, vật chất và xã
hội của một cộng đồng; nó ảnh hưởng đến chất lượng sống của con người và tình
hình phát triển kinh tế xã hội, chứ không đơn thuần là chi phí mà cá nhân, gia đình
và xã hội phải chi trả cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe [27]. Trước đây, việc đánh
giá gánh nặng bệnh tật chỉ dựa vào các chỉ số như: tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ mới mắc, số
chết/mắc, tỷ lệ tử vong; nhưng các chỉ số này không phản ánh chính xác mức độ
ảnh hưởng cũng như tính nghiêm trọng của từng bệnh lên sức khỏe; đồng thời các
nhà quản lý thường chú ý đến số liệu tử vong, những bệnh nào có tỷ lệ tử vong cao
được cho là quan trọng và dành nhiều sự quan tâm [61].
Tuy nhiên, bệnh tật cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và tình
hình kinh tế xã hội, ví dụ như bệnh rối loạn tâm thần là một bệnh ít gây tử vong,
nhưng nó gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống, tinh thần, vật chất của cá
nhân, gia đình và xã hội. Hơn nữa, trong thế giới hiện đại, các bệnh liên quan đến

lối sống và do thoái hóa đã dần thay thế cho các bệnh nhiễm trùng và trở thành
nguyên nhân chính gây nên bệnh tật và tử vong. Sự dịch chuyển dịch tễ này diễn ra
rất nhanh ở các nước phát triển, các chỉ số về tử vong hoặc trạng thái sức khỏe đơn
thuần không phản ánh đầy đủ bức tranh toàn cảnh về sức khỏe của cộng đồng; do
đó năm 1991, theo đề nghị của Ngân hàng Thế giới, các nhà khoa học đã đã xây
dựng một phương pháp đo lường cả tác động của tử vong và bệnh tật lên sức khỏe
bằng chỉ số “Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật”, viết tắt là DALY (DisabilityAdjusted Life Years), được gọi là phương pháp nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn
cầu năm 1990 (Global Burden of Diseases – 1990 (GBD-1990)) [51].
Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật đo lường khoảng cách giữa tình trạng sức
khỏe hiện tại so với tình trạng sức khỏe lý tưởng, nơi mọi người dân sống đến già
mà không bị bệnh tật hoặc chấn thương dựa trên đơn vị thời gian bị mất. Một Năm
sống hiệu chỉnh theo bệnh tật tương đương với một năm sống “khỏe mạnh” bị mất
[33], [45], [52], [54], [77]. Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật bằng tổng số năm
sống bị mất do tử vong sớm (YLL- Years of Life Lost) và số năm sống khỏe mạnh


2

bị mất do bệnh tật (YLD- Years of healthy life Lost due to Disability) [45], [51].
Việc phân tích Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật có thể là một công cụ hữu ích để
ước tính những loại bệnh tật và chấn thương nào gây tổn thất nhiều nhất đến sức khoẻ
trong một số dân số nhất định, cũng như lựa chọn ưu tiên cho các mối quan tâm về
chính sách y tế như phân bổ nguồn lực, can thiệp và nghiên cứu; những thông tin này
rất cần thiết cho các nhà hoạch định chính sách [48], [49], [54], [60].
Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật [1], [7],
[8], [14], [18], [19]. Tuy nhiên các nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên
cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu -1990, chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ
các báo cáo thống kê của ngành y tế (trừ nghiên cứu của Lê Vũ Anh [1]) nên không
phản ảnh đầy đủ thực trạng bệnh tật trong dân số, ví dụ một số bệnh tật không gây
tử vong như mù, điếc, dị tật bẩm sinh và tàn tật không được thống kê; hoặc các

trường hợp tử vong tại nhà như tử vong sơ sinh, chết già, và đôi khi đuối nước cũng
không được ghi nhận, phải bổ sung từ nhiều nguồn số liệu khác nhau, do đó có thể
gây chồng chéo, không chính xác.
Theo ước tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu của Tổ chức y tế thế giới (2016)
cho thấy tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong của Việt Nam năm 2015 là 24.962.600
DALY, tương đương 26.712,5 DALY/100.000 dân [74]. Mười nguyên nhân dẫn
đầu năm 2015 ở Việt Nam bao gồm: tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tai
nạn giao thông, đau cổ- thắt lưng, bệnh các cơ quan giác quan, đái tháo đường, ung
thư phổi, bệnh về da, dị tật bẩm sinh và trầm cảm [53].
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực Tây Nguyên, có 47 dân tộc
cùng sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 67%, dân tộc Ê đê chiếm 17%, còn lại
là các dân tộc khác [23]. Đắk Lắk có nền văn hóa đa dạng và phong phú tuy nhiên
vẫn còn nhiều hủ tục, tập quán lạc hậu, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, tỷ lệ
hộ nghèo còn cao (năm 2015 là 10%) [5]; khả năng tự chăm sóc sức khoẻ còn hạn
chế do thiếu kiến thức; cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế còn thấp, do đó đã ảnh
hưởng rất nhiều đến tình hình sức khoẻ và bệnh tật. Hơn nữa, cho đến nay việc đánh
giá gánh nặng bệnh tật ở Đắk Lắk chủ yếu dựa vào các báo cáo thống kê hàng năm


3

của ngành y tế [22], chưa có một nghiên cứu nào đi sâu đánh giá gánh nặng bệnh tật
bằng phương pháp Năm sống hiệu chỉnh theo bệnh tật.
Nghiên cứu “Gánh nặng bệnh tật ở tỉnh Đắk Lắk năm 2015” được thực hiện, sử
dụng phương pháp nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu - 2010 của Tổ chức y tế
thế giới để trả lời cho câu hỏi “Tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong năm 2015 ở Đắk
Lắk là bao nhiêu? Những nguyên nhân hàng đầu nào gây nên gánh nặng bệnh tật và
tử vong chính cho người dân tỉnh Đắk Lắk?” Những kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ
sở để đề xuất những biện pháp can thiệp nâng cao sức khoẻ, giảm gánh nặng bệnh tật
và tử vong cho người dân tỉnh Đắk Lắk.



4

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định số năm sống bị mất do tử vong sớm (YLL) năm 2015 của người
dân Đắk Lắk.
2. Xác định số năm sống khỏe mạnh bị mất do bệnh tật (YLD) năm 2015 của
người dân Đắk Lắk.
3. Xác định tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong (DALY) năm 2015 của tỉnh
Đắk Lắk theo nguyên nhân, nhóm tuổi, giới tính, nhóm dân tộc và vùng kinh tế xã
hội.
4. Xác định mười nguyên nhân dẫn đầu của DALY năm 2015 của người dân
Đắk Lắk.

Để đạt được những mục tiêu trên, một nội dung đi trước của nghiên cứu là xác
định tỷ lệ hiện mắc bệnh, và tỷ lệ tử vong năm 2015 của dân số Đắk Lắk, phân bố
theo nguyên nhân, nhóm tuổi, giới tính, dân tộc, và vùng kinh tế xã hội. Nội dung
này sẽ được trình bày chi tiết ở chương 3 (Đối tượng và phương pháp nghiên cứu)
của luận án.


5

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về DALY
Phương pháp dùng chỉ số DALY (hay gọi tắt là phương pháp DALY) để đo
lường gánh nặng bệnh tật, lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo phát triển toàn cầu
của Ngân hàng thế giới vào năm 1993 [45], [51]. Kể từ đó đến nay, phương pháp này
được thường xuyên sử dụng trong các nghiên cứu đánh giá gánh nặng bệnh tật toàn

cầu (GBD- Global Burden of Disease) của Tổ chức y tế thế giới (WHO), đồng thời
nó được thực hiện rộng rãi ở nhiều cấp độ và qui mô ở các quốc gia và vùng lãnh thổ
khác nhau.
DALY là một chỉ số được thiết kế để đánh giá tình trạng sức khỏe và bệnh tật
do bởi các bệnh và chấn thương cụ thể [29]. Nó cho phép đo lường và so sánh số
năm sống mất đi do tử vong sớm (YLL) và số năm sống khỏe mạnh mất đi do bệnh
tật (YLD). Đồng thời nó cho phép so sánh chi phí- hiệu quả của các chương trình
can thiệp y tế khác nhau và so sánh gánh nặng bệnh tật giữa các quốc gia và vùng
lãnh thổ khác nhau. Đặc biệt theo Gibney, DALY được dùng để xác định các mục
tiêu y tế cơ bản, do đó nó được sử dụng như một nguồn thông tin quan trọng trong
việc lựa chọn ưu tiên cho các nghiên cứu can thiệp và phân bổ nguồn lực y tế [39].
Một DALY có thể được coi là một năm của cuộc sống “khoẻ mạnh” bị mất do bởi
bệnh tật hoặc tử vong sớm. Giá trị của DALY trên dân số có thể được dùng như một
phép đo khoảng cách giữa tình trạng sức khoẻ hiện tại và sức khoẻ của một tình
huống lý tưởng, nơi mà toàn bộ dân số sống đạt tuổi thọ cao, trong tình trạng không
bệnh tật [33], [49], [52].
Phương pháp DALY lần đầu tiên được sử dụng để đánh giá gánh nặng bệnh tật
toàn cầu năm 1990, do Tổ chức y tế thế giới và Trường Đại học Harvard cùng hợp
tác thực hiện theo đề nghị của Ngân hàng thế giới. Nghiên cứu ban đầu này đã ước
tính gánh nặng bệnh tật cho hơn 100 nguyên nhân bệnh và chấn thương đối với 5
nhóm tuổi và hai giới của 8 vùng trên toàn cầu. Nó đưa ra một ước tính nhất quán
và toàn diện của tỷ lệ bệnh tật và tử vong theo tuổi, giới tính và vùng địa lý [49].


6

Dựa trên cơ sở dữ liệu mở rộng và thông tin được cung cấp bởi các quốc gia
thành viên, WHO đã cập nhật các ước tính gánh nặng bệnh tật toàn cầu cho các năm
2000 – 2002 – 2004 và được công bố trong các báo cáo sức khỏe toàn cầu hàng năm
của WHO [45]. Các ước tính sau này phản ánh sự thay đổi lớn về các phương pháp

ước tính tỷ lệ tử vong trong bối cảnh thiếu dữ liệu, cách tiếp cận được cải tiến để
giải quyết các vấn đề về nguyên nhân trong giấy đăng ký tử vong, các chiến lược
xây dựng mô hình nguyên nhân tử vong và sử dụng các công cụ cải tiến để đảm bảo
tính nhất quán của các ước tính tỷ lệ tử vong và dịch tễ học [45].
Tuy nhiên phương pháp nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu-1990 có một
số hạn chế đó là: việc tính toán DALY phức tạp do phải sử dụng chiết khấu và trọng
số tuổi; không xử lý vấn đề đồng bệnh tật nên số DALY được ước tính cao hơn so
với số năm sống khỏe mạnh bị mất thực tế; bộ trọng số bệnh tật được xác định bởi
các chuyên gia, không mang tính phổ thông nên không phản ánh đúng thực trạng
sức khỏe bị mất; quan điểm tiếp cận dựa vào số mới mắc, trong khi đa số các nguồn
số liệu có sẵn thường là số hiện mắc [45].
Năm 2007, Bill và Melinda đã tài trợ cho Dự án nghiên cứu GBD-2010, dẫn
đầu là Viện đo lường và đánh giá sức khỏe của Trường đại học Washington, với sự
hợp tác của nhiều tổ chức như: WHO, Trường đại học Harvard, Johns Hopkins và
Trường đại học Queensland. Nghiên cứu này dựa trên sự thẩm định dịch tễ học rộng
hơn thông qua mạng lưới khoảng 40 nhóm chuyên gia nghiên cứu, gồm hàng trăm
các chuyên gia thuộc các chuyên ngành bệnh tật và chấn thương, bao gồm nhiều
người đang làm việc ở các chương trình của WHO [45]. Nghiên cứu GBD-2010 đã
phát triển một số phương pháp mới để đánh giá các nguyên nhân tử vong và tổng
hợp các dữ liệu dịch tễ học để trình bày các ước tính tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ hiện mắc
bệnh của 21 vùng trên toàn cầu [45]. Đặc biệt, nghiên cứu GBD- 2010 đã ước tính
lại toàn bộ trọng số bệnh tật của 220 trạng thái của 291 nguyên nhân bệnh, chấn
thương và 1.160 di chứng của nó theo phương pháp mới được chuẩn hóa [63].
Trong các nghiên cứu trước đây, các tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp
nghiên cứu của GBD-1990, được cải tiến, cập nhật cho phù hợp với điều kiện cụ thể


7

của từng địa phương. Phương pháp nghiên cứu GBD-2010, cho đến hiện nay chưa

được sử dụng nhiều, ưu điểm của phương pháp này so với các phương pháp trước
đây là:
- Sử dụng Bảng sống chuẩn mới của WHO với kỳ vọng sống lúc sinh là 86
tuổi cho cả nam và nữ để tính toán YLL.
- Việc tính toán YLD đơn giản với số hiện mắc của mỗi di chứng nhân với
trọng số bệnh tật tương ứng.
- Điều chỉnh cho đồng bệnh tật trong tính toán YLD.
- Không sử dụng chiết khấu và trọng số tuổi trong tính toán DALY [45].
Năm 2012, Theo Vos và cộng sự (CS) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
GBD-2010 để tiến hành nghiên cứu phân tích hệ thống số năm sống bị mất do bệnh
tật (YLD) của 1.160 di chứng của 289 bệnh và chấn thương, so sánh ở 2 thời điểm:
1990- 2010 [71]. Murray và CS cũng đã sử dụng phương pháp này để đo lường
gánh nặng bệnh tật của 291 bệnh và chấn thương ở 21 vùng trên toàn cầu, có so
sánh giữa 2 thời điểm 1990 – 2010 [56].
Năm 2015, Theo Vos và CS đã tiến hành đo lường tỷ lệ hiện mắc, tỷ lệ mới
mắc và số năm sống bị mất do bệnh tật của 301 bệnh cấp tính, mãn tính và chấn
thương của các quốc gia và vùng lãnh thổ [72]; sau đó Murray tiếp tục đo lường
gánh nặng bệnh tật của 306 bệnh và chấn thương của 188 quốc gia từ năm 1990
– 2013 [55].
Năm 2016, Murray đã đo lường gánh nặng bệnh tật của 315 bệnh và chấn
thương của từng quốc gia, khu vực và của toàn cầu từ năm 1990 – 2015 [53].
Năm 2017, Simon cũng đã đo lường gánh nặng bệnh tật của 333 bệnh và chấn
thương toàn cầu 1990 - 2016 với cùng phương pháp [67].
Mặc dù còn một số hạn chế, nhưng phương pháp dùng chỉ số DALY để đánh
giá gánh nặng bệnh tật toàn cầu của Ngân hàng thế giới được coi là phương pháp
chuẩn nhất hiện nay để đo lường gánh nặng bệnh tật, tử vong và các yếu tố nguy cơ
cho một cộng đồng [45]. Phần lớn các hạn chế của GBD-1990 đã dần được cải tiến,


8


phát triển và khắc phục trong nghiên cứu GBD-2010, tạo được sự đồng thuận cao
trong các nhà nghiên cứu và phê bình khoa học.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Trọng số bệnh tật: là sự tổn thất chức năng trên một thang điểm, nơi mà 0 là
đại diện cho hoàn toàn khỏe mạnh và 1 là đại diện cho trạng thái tương đương tử
vong. Hay nói cách khác, trọng số bệnh tật là chỉ số phản ánh mức độ trầm trọng
của một trạng thái sức khỏe, nó thay đổi từ 0 (trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh) đến
1 (trạng thái tương đương với tử vong) [45], [58]. Trọng số bệnh tật đo lường mức
độ “ưu tiên” của xã hội đối với mỗi tình trạng sức khỏe. Trọng số này không thể
hiện sự trải nghiệm hoặc giá trị xã hội của một người khi sống trong điều kiện sức
khỏe đó. Nó chỉ đo lường sự “ưu tiên” của xã hội đối với tình trạng sức khỏe đó so
với tình trạng sức khỏe “lý tưởng”. Ví dụ, trọng số bệnh tật của tình trạng liệt hai
chi dưới là 0,57 không có nghĩa một người trong tình trạng này là “chết một nửa”
hay giá trị xã hội của người đó chỉ bằng một nữa của những người khác. Nó chỉ có
nghĩa xã hội đánh giá một năm sống với tình trạng mù lòa (0,43) được chấp nhận
hơn so với một năm sống với tình trạng liệt hai chi dưới (0,57) và một năm sống với
tình trạng liệt hai chi dưới được xã hội chấp nhận hơn so với một năm sống liên tục
trong tình trạng trầm cảm nặng (0,76). Nó cũng có nghĩa rằng xã hội chấp nhận một
người sống 1 năm hoàn toàn khỏe mạnh rồi tử vong hơn là sống 1 năm với tình
trạng liệt hai chi dưới và sau đó tử vong. Bên cạnh đó, xã hội chấp nhận một người
sống 3 năm với tình trạng liệt hai chi dưới rồi tử vong hơn là sống 1 năm hoàn toàn
khỏe mạnh rồi tử vong (3 x [1-0,57] = 1,3 năm sống “khỏe mạnh” lớn hơn 1 năm
sống trong tình trạng hoàn toàn khỏe mạnh) [61].
Để so sánh thời gian sống bị mất do bệnh tật với thời gian sống bị mất do tử
vong sớm cần phải có một trọng số cho mỗi lớp. Trong nghiên cứu ban đầu của
GBD-1990, trọng số của sáu lớp khuyết tật đã được lựa chọn bởi một nhóm các
chuyên gia độc lập, họ không được tham gia vào việc ước tính các tỷ lệ mắc, thời
gian hoặc tỷ lệ tử vong của bất kỳ bệnh nào. Họ được triệu tập tại Trung tâm kiểm
soát dịch bệnh và lựa chọn trọng số dựa trên cả định nghĩa của từ ngữ và tập hợp



9

các di chứng bệnh trong mỗi lớp. Thực tế, họ đã sử dụng phương pháp ước tính độ
lớn (Magnitude- estimation) để lựa chọn một số từ 0 đến 1 cho mỗi sáu lớp. Phiếu
bình chọn của họ được tính trung bình để tạo ra các trọng số cuối cùng cho mỗi lớp
(Bảng 1.1) [48].
Bảng 1.1: Định nghĩa của trọng số khuyết tật “Nguồn: Murray, 1994” [48]
Lớp
1

2

Mô tả
Khả năng hạn chế để thực hiện ít nhất một hoạt động một trong
những lĩnh vực sau: giải trí, giáo dục, sinh sản hoặc nghề nghiệp.
Khả năng hạn chế để thực hiện hầu hết các hoạt động một trong
những lĩnh vực sau: giải trí, giáo dục, sinh sản hoặc nghề nghiệp.

DW
0,096

0,220

Khả năng hạn chế để thực hiện các hoạt động trong hai hoặc
3

nhiều lĩnh vực sau đây: giải trí, giáo dục, sinh sản hoặc nghề 0,400
nghiệp.


4

5

6

Khả năng hạn chế để thực hiện hầu hết các hoạt động trong tất cả
những lĩnh vực sau: giải trí, giáo dục, sinh sản hoặc nghề nghiệp.
Nhu cầu hỗ trợ với các công cụ hoạt động sinh hoạt hàng ngày
như: chuẩn bị bữa ăn, mua sắm hay làm việc nhà.
Nhu cầu hỗ trợ với các hoạt động hàng ngày của cuộc sống như
ăn uống, vệ sinh cá nhân hoặc sử dụng nhà vệ sinh.

0,600

0,810

0,920

Năm 1996, để phát triển và cụ thể hóa trọng số của 6 lớp bệnh tật, Murray và
CS đã sử dụng phiên bản đặc biệt của phương pháp PTO (Euroqol- 5D+) để ước
tính trọng số cụ thể cho 483 di chứng của 131 nguyên nhân bệnh và chấn thương
bởi một nhóm chuyên gia chăm sóc sức khỏe [50].
Năm 1997, các nhà nghiên cứu Hà Lan (Stouthard và CS) cũng đã sử dụng
cùng phương pháp để ước tính trọng số bệnh tật cho 175 giai đoạn bệnh liên quan
đến 52 loại bệnh tật đặc thù của các nước Tây Âu nói chung và người Hà Lan nói
riêng [69].



10

Stouthard và CS tóm tắt trạng thái sức khỏe bằng cách sử dụng bảng Euroqol5D, trong đó có sáu yếu tố (vận động, tự chăm sóc, hoạt động bình thường, đau đớn,
lo âu/trầm cảm, nhận thức), đều có ba cấp độ (không có vấn đề, có một số vấn đề,
nặng hoặc không thể). Chúng được bao gồm các giai đoạn cho tất cả các trạng thái
sức khỏe tương ứng. Các mô tả EQ-5D này được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.2: EuroQol-5D+ mô tả trạng thái sức khỏe “Nguồn: WHO, 2013” [45].
Yếu tố

1

2

Mức độ

EQ-5D+

1

- Không có vấn đề về đi bộ.

2

- Di chuyển

3

- Nằm liệt giường.

1


- Không có vấn đề về tắm rửa, mặc quần áo.

2

- Tự chăm sóc

3
1
3

2
3
1

4

2
3
1

5

2
3

2
3

- Có một số vấn đề.

- Không thể tắm giặt, mặc quần áo.

- Hoạt động
thường ngày

- Đau đớn /
khó chịu

- Lo âu / trầm
cảm

1
6

- Có một số vấn đề.

- Không có vấn đề.
- Có một số vấn đề.
- Không thể thực hiện các hoạt động.
- Không đau đớn hoặc khó chịu.
- Trung bình.
- Cực kỳ đau đớn, khó chịu.
- Không lo âu, tuyệt vọng.
- Lo âu, tuyệt vọng trung bình.
- Cực kỳ lo âu, tuyệt vọng.
- Không vấn đề (trí nhớ, sự tập trung, IQ).

- Nhận thức

- Có một số vấn đề.

- Có nhiều vấn đề trầm trọng.

Phân tích so sánh của Mathers, Vos và Stevenson (1999) kết luận rằng hai bộ
trọng số này khá đồng nhất với nhau, hệ số tương quan r = 0,91 (Biểu đồ 1.1) [33].


11

Trọng
số
Hà Lan

Trọng số GBD

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ so sánh trọng số bệnh tật của GBD và trọng số bệnh tật
của Hà Lan “Nguồn: WHO, 2001” [33].
Ngoài ra, một số quốc gia khác như Úc, Mỹ, Thái Lan, Hàn Quốc cũng có
những nghiên cứu để ước tính trọng số của một số bệnh tật đặc thù của quốc gia
mình [33], [69], [76].
Năm 2006, WTO đã cập nhật trọng số bệnh tật của hơn 200 trạng thái bệnh
cho các nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu [73].
Tuy nhiên phương pháp PTO sử dụng trong nghiên cứu GBD đã bị một số nhà
bình luận chỉ trích là vi phạm đạo đức nghiên cứu và nhiều nước Châu Âu đã từ
chối tham gia. Một số nhà phê bình khác thì cho rằng phương pháp tiếp cận của
GBD-1990 để đánh giá các trạng thái sức khỏe chỉ dựa vào phán xét của các chuyên
gia y tế hơn là dân số phổ thông hoặc người bệnh nên không mang tính khách quan,
và khuyên nên sử dụng các trọng số mang tính toàn cầu hơn là các trọng số thay đổi
theo môi trường văn hóa - xã hội [45].
Năm 2007, Bill và Melinda Gate đã đề nghị phát triển một phương pháp mới
để ước tính lại toàn bộ trọng số cho tất cả các di chứng bệnh tật, gọi là nghiên cứu

gánh nặng bệnh tật toàn cầu 2010 (GBD- 2010) [45]. Nghiên cứu này đã tiến hành
ước tính lại các trọng số bệnh tật một cách toàn diện, thông qua một nghiên cứu


12

thực nghiệm qui mô lớn với mục đích chính là khảo sát kết quả từ dân số phổ thông,
trong đó, việc đánh giá sự tổn thất sức khỏe được kết hợp với nhiều nguyên nhân
bệnh và chấn thương đã được gợi ra thông qua cách tiếp cận mới được chuẩn hóa.
Nghiên cứu đã ước tính trọng số cho 1.160 di chứng của 220 trạng thái sức khỏe, sử
dụng phương pháp so sánh lựa chọn không liên tục cho các cặp trạng thái sức khỏe,
được thể hiện bằng một bản mô tả tóm tắt không chuyên môn không quá 30 từ. Số
liệu các so sánh bắt cặp được thu thập từ 13.902 đối tượng trong các khảo sát hộ gia
đình ở 5 nước (Mỹ, Tazania, Peru, Indonesia và Bangladesh), được bổ sung bởi một
khảo sát dựa trên trang web mở của 16.328 người [63]. Nghiên cứu này thể hiện cho
sự nỗ lực thực nghiệm lớn nhất cho đến nay để đo lường trọng số bệnh tật, Salomon
cũng đã kết luận rằng nó là bằng chứng mạnh mẽ của kết quả nhất quán cao từ các
môi trường văn hóa xã hội khác nhau [45].
So sánh với các trọng số bệnh tật trước đây, thì trọng số bệnh tật năm 2010
có một số trạng thái sức khỏe cao hơn nhiều như: nghiện heroin (0,376 so với
0,252), đau thắt lưng cấp tính (0,269 so với 0,061); tuy nhiên một số trạng thái sức
khỏe có trọng số bệnh tật thấp hơn như: vô sinh (0,01 so với 0,18), điếc trung bình
và nặng (0,02-0,03 so với 0,12-0,33), mù (0,20 so với 0,60) và khuyết tật trí tuệ
trầm trọng (0,126 so với 0,820). Hệ số tương quan giữa hai phương pháp cho thấy
không có sự đồng nhất, r = 0,61(Biểu đồ 1.2).


13

Biểu đồ 1.2: Biểu đồ so sánh trọng số bệnh tật năm 2010 (dwnew- disability

weight new) và trọng số bệnh tật trước đó (dwold- disability weight old) “Nguồn:
WHO, 2013” [45].
Tuy nhiên một số nhà nghiên cứu cho rằng trọng số của một số di chứng bệnh
tật được rút ra từ trung bình của các trọng số bệnh tật trong nhóm tương đương sẽ
đối mặt với một số câu hỏi về mặt đánh giá. Ví dụ như tiểu tiện không tự chủ
(0,142) trầm trọng hơn liệt hai chi dưới với điều trị (0,047), một di chứng thường
liên quan đến tiểu tiện không tự chủ. Để giải quyết vấn đề này, cần có thêm nhiều
nghiên cứu thực nghiệm tinh tế hơn [45].
Năm 2013, Salomon và CS đã ước tính lại toàn bộ trọng số bệnh tật của nghiên
cứu GBD-2010 với cùng phương pháp. Tác giả tiến hành khảo sát thêm 30.660 đối
tượng từ 18 đến 65 tuổi tại bốn quốc gia thuộc Châu Âu (Hungary, Ý, Hà Lan và
Thụy Điển) thông qua trang web, với bản mô tả không chuyên môn của 185 trạng
thái được giữ nguyên; 30 trạng thái được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với triệu
chứng, mức độ trầm trọng và từ ngữ thích hợp; 20 trạng thái mới được bổ sung vào
danh mục không có trong nghiên cứu GBD-2010. Kết hợp với số liệu 30.230 đối
tượng được thu thập từ nghiên cứu GBD-2010, tác giả tiến hành phân tích lại và xác
định trọng số của 235 trạng thái sức khỏe của 306 nguyên nhân bệnh, chấn thương và
2.337 di chứng của nó. So sánh hai bộ trọng số cho thấy có sự tương quan rất cao, hệ
số r = 0,992 [62]. (Biểu đồ 1.3)


14

Biểu đồ so sánh DW 2010 và 2013

Biểu đồ 1.3: Biểu đồ so sánh trọng số bệnh tật của GBD 2010 và 2013
“Nguồn: Salomon, 2015” [62].
1.2.2. Chiết khấu: là một khái niệm thuộc về lĩnh vực kinh tế, trong đó mọi người
đều thích lợi ích ở hiện tại hơn lợi ích ở tương lai. Giá trị của vật dụng hoặc dịch vụ
của ngày hôm nay thì lớn hơn của 1 hoặc 10 năm sau. Nếu được lựa chọn 100 đô la

từ một nguồn thích hợp trong ngày hôm nay hoặc 100 đô la sau một năm thì hầu hết
mọi người đều thích nhận 100 đô la ngay ngày hôm nay hơn [48]. Tương tự như
vậy, một năm sống khỏe mạnh của ngày hôm nay có giá trị lớn hơn một năm sống
khỏe mạnh của 10 năm sau, và DALY đo lường số năm sống khỏe mạnh mất đi
trong tương lai của mỗi trường hợp tử vong hay mỗi trường hợp mới mắc bệnh/chấn
thương [49]. Việc áp dụng chiết khấu đối với DALY trong tính toán sức khỏe dân
số nhằm đảm bảo:
- Nhất quán với phương pháp đo lường kết quả về sức khỏe trong các phân tích
chi phí - hiệu quả.
- Tránh việc gán trọng số quá lớn cho các trường hợp tử vong ở lứa tuổi trẻ
(nếu không áp dụng trọng số tuổi và chiết khấu thì một trường hợp tử vong ở 0 tuổi


×