Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời Nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu kiểm tra tài sản và các khoản thu,
khoản chi ngày càng phức tạp. Nên sự ra đời và phát triển của các tổ chức
kiểm toán là xu hướng tất yếu khách quan có tính quy luật của kinh tế thị
trường. Kiểm toán là một công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, góp phần
nâng cao tính hiệu quả của kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ
tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính,
kế toán nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán. Một
trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp
cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính - là sự xác minh và
bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về báo cáo các tài chính của đơn vị được
kiểm toán. Để những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp
có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục cao thì kiểm toán viên phải thu thập
và đánh giá các Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp. Một kiểm toán
viên không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng kiểm toán thích
hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định xác đáng về đối tượng
được kiểm toán. Nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể đúng với thực
trạng đối tượng được kiểm toán nếu như bằng chứng kiểm toán thu thập được
quá ít hay bằng chứng không phù hợp hoặc bằng chứng kiểm toán có độ tin
cậy không cao. Tính pháp lý của kết luận kiểm toán trước hết đòi hỏi những
bằng chứng tương xứng theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và pháp
luật. Đồng thời, tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác
trong từ ngữ và văn phạm.
Ngoài ra, đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán
Nhà nước, cơ quan pháp lý thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát,
đánh giá chất lượng hoạt động của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện

SVTH: Ngô Thanh Hải



1

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

kiểm toán. Việc giám sát đánh giá này có thể do nhà quản lý kiểm toán tiến
hành đối với các kiểm toán viên nói chung (trong trường hợp xảy ra kiện tụng
đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán), do vai trò quan trọng đó của
bằng chứng kiểm toán, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 quy định.
"Kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo
tài chính của đơn vị được kiểm toán".
Và theo Chuẩn mực thứ 3 trong nhóm chuẩn mực đối với công việc
điều tra: "Bằng chứng đáng tin cậy và đầy đủ phải được thu thập thông qua sự
kiểm tra và xác nhận để cung cấp một căn cứ hợp lý cho lời nhận xét về các
Báo cáo tài chính được kiểm tra". Như vậy bằng chứng kiểm toán chính là cơ
sở của Báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên bằng chứng kiểm toán thu thập được
cũng có những hạn chế nhất định do: trong quá trình kiểm toán còn phải tính
chi phí của cuộc kiểm toán và thời gian kiểm toán. Song chúng ta vẫn phải
đáp ứng được những yêu cầu cơ bản để thể hiện tính thuyết phục của bằng
chứng kiểm toán là "tính hiệu lực" và "tính đầy đủ". Đó là lý do em chọn đề
tài: " Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh
thực hiện".
Đề tài này gồm ba phần:
Phần I. Khái quát chung về Công ty TNHH Kiểm toán Đức
Anh(DAACO)

Phần II. Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập
bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng
cácphương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán do Công ty
TNHH Kiểm toán Đức Anh thực hiện.

SVTH: Ngô Thanh Hải

2

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

Phần I
Khái quát Chung về công ty TNHH kiểm toán Đức Anh
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH kiểm toán Đức Anh(viết tắt là DAACO) là doanh
nghiệp được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động theo Số
0102023311 do UBND thành phố Hà Nội cấp và đuợc Bộ Tài chính chấp
thuận là Công ty Kiểm toán đủ năng lực thực hiện các các dịch vụ kiểm toán
tại Công văn số 10/QĐ - ĐA ngày 04/01/2006.
Trụ sở Công ty : P602 nhà E - Đền Lừ I- Quận Hoàng Mai – TP. Hà
Nội
Tel

: (04) 6340774

Fax : (04) 6340774


DAACO có đội ngũ nhân viên năng động, vững vàng trong nghiệp vụ,
nhạy bén trong công việc, với kinh nghiệm làm việc lâu năm trên các lĩnh vực
tài chính, kế toán và đã từng giữ các vị trí quan trọng tại các Công ty kiểm
toán lớn ở Việt Nam và nước ngoài.
DAACO hoạt động theo nguyên tắc độc lập, khách quan với phương
châm coi trọng uy tín và chất lượng dịch vụ là hàng đầu.
Với những cán bộ chủ chốt của Công ty tham gia kiểm toán Báo cáo tài
chính cho đơn vị, là những người có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
tài chính, kế toán; đã từng làm trong các Công ty Kiểm toán lớn tại Việt Nam,
là những giảng viên ở các trường chuyên nghiệp và làm việc tại những cơ
quan quản lý doanh nghiệp Nhà nước lớn, đặc biệt là đã từng tham gia thực
hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp và đã tham gia trực
tiếp giảng dạy và tập huấn các chuẩn mực kế toán, kiểm toán cho một số
doanh nghiệp trực thuộc các Tổng Công ty 90 và 91.

SVTH: Ngô Thanh Hải

3

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

2. Các dịch vụ và khách hàng của công ty

2.1. Các dịch vụ của công ty
Sau khi đi vào hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi, góp phần lành
mạnh hóa tình hình tài chính của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt

hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như giúp doanh
nghiệp thích ứng được với những biến động của nền kinh tế thị trường. Ban
giám đốc công ty kiểm toán Đức Anh đã mạnh dạn đầu tư cung cấp các dịch
vụ với nguyên tắc hoạt động là độc lập, khách quan và bí mật số liệu của
khách hàng, coi uy tín và chất lượng hoạt động là hàng đầu, phục vụ khách
hàng một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất. Dù thời gian hoạt động của công ty
chưa lâu nhưng dưới sự lãnh đạo có trách nhiệm của công ty cũng như tinh
thần nhiệt tình với trình độ chuyên môn cao của đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty nên công ty kiểm toán Đức Anh đã và đang ngày càng
khẳng định được uy tín của mình thông qua các dịch vụ mà Tổng công ty
cung cấp như:
- Dịch vụ về kiểm toán: là dịch vụ chiếm 80% trong số các dịch vụ mà
công ty cung cấp trong đó các lĩnh vực như:
+ Kiểm toán báo tài chính
+ Kiểm toán Xây dung cơ bản
+ Kiểm toán báo tài chính
các dự án do Chính phủ và tổ chức quốc tế tài trợ.
+ Kiểm toán báo tài chính của các doanh nghiệp
+ Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ...
Dịch vụ tài chính - kế toán: để đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý
doanh nghiệp là có được sự thuận lợi trong kinh doanh và sức cạnh tranh về
giá cả trên thị trường chất lượng sản xuất của đơn vị, Công ty Đức Anh đã
cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính - kế toán một cách khá hiệu quả, bao

SVTH: Ngô Thanh Hải

4

Lớp:Kiểm toán 45B



Chuyên đề thực tập

gồm: trợ giúp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, trợ giúp tính thuế thu
nhập cá nhân, trợ giúp đăng ký, kê khai và thanh toán các loại thuế, tư vấn ghi
chép sổ sách kế toán, hướng dẫn lập chứng từ và áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán phù hợp, chuẩn bị các báo cáo tài chính và lựa chọn kế toán trưởng cho
đơn vị.
2.2. Khái quát về khách hàng của DAACO.

Các khách hàng kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã thực hiện các dịch vụ Kiểm
toán, Tư vấn kế toán, tài chính cho hầu hết các loại hình đầu tư tại Việt Nam
như doanh nghiệp thuộc các Tổng Công ty 90 – 91 và các doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt
động theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam như:
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Rượu bia Việt Nam.
Các Đơn vị thuộc Tổng Công ty Mía đường Việt Nam.
Kiểm toán Ngân sách xã, phường, tỉnh Thanh Hóa.
Công ty TNHH Kiểm toán Đức Anh đã cung cấp các dịch vụ kiểm
toán dự án cho các dự án như đự án IFAC, UNDP, UNFA, PLAN,…
3. Tổ chức Bộ máy quản lý của công ty
Khi thành lập công ty kiểm toán DAACO với lực lượng ban đầu là 7
sáng lập viên. Đến nay, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty đã lên đến
trên 19 người. Trình độ chuyên môn của các nhân viên trong công ty đạt
100% trình độ đại học, trong đó gồm:

- Ban giám đốc: 3 người

SVTH: Ngô Thanh Hải

5

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

- Nhân viên chuyên nghiệp: 8 người
- Kỹ sư xây dựng: 2 người
- Kế toán : 2 người
- Cộng tác viên: 4 người.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Giám đốc
công ty

Phó Giám
đốc

Phó Giám
đốc

Văn phòng đại
diện
tại Thanh Hoá

Văn phòng

tại Công ty

Văn phòng đại
diện
tại Hoà Bình

Phòng
nghiệp
vụ

Phòng

Phòng Dịch
vụ Tài
chính, kế
toán và
kiểm toán
SVTH: Ngô Thanh Hải

Phòng
kế toán

Xây dựng
cơ bản

6

Lớp:Kiểm toán 45B



Chuyên đề thực tập

4. Chức năng hoạt động các phòng ban:
Ban Giám đốc: có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm cao nhất trong công ty.
Các phòng nghiệp vụ tài chính, kế toán và kiểm toán BCTC,Phòng
nghiệp vụ kiểm toán XDCB,phòng hành chính tổng hợp .Đây là bộ phận chủ
yếu cung cấp các dịch vụ cho khách hàng, hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban
Giám đốc.
5. Kết quả kinh doanh của công ty
Với sự lớn mạnh về quy mô và chất lượng các loại dịch vụ kế toán kiểm toán chuyên ngành thì doanh thu của công ty trong các năm cũng tăng
lên qua hai năm hoạt động , Công ty đang chuẩn bị mọi mặt cho việc mở rộng
thị trường khách hàng sang lĩnh vực các công ty tài chính, cơ quan thuế và
công ty chứng khoán. Dự kiến trong năm 2007 này công ty sẽ nâng mức vốn
pháp định lên để đạt tiêu chuẩn kiểm toán với các đối tượng khách hàng trên.
Sau đây là bảng tổng kết tình hình hoạt động của công ty qua 2 năm
Đơn vị tính: 1000(VND)

Chỉ tiêu

2005
300.000
2.200
10
100%

1. Doanh thu
2. Thu nhập bình quân 1 nhân viên
3. Số nhân viên
4. Trình độ chuyên môn Đại học


2006
1.100.000
3.000
19
100%

6. Chính sách kế toán mà công ty áp dụng
Hệ thống kế toán tại công ty được tổ chức và vận dụng theo những
quy định ở quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính
Cụ thể là:
+ Hình thức tổ chức sổ kế toán: hình thức nhật ký-chứng từ

SVTH: Ngô Thanh Hải

7

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

+ Hệ thống tài khoản sử dụng: hệ thống tài khoản chung cho các doanh
nghiệp được quy định trong quyết định nêu trên
Ngoài ra công ty còn sử dụng máy tính điện tử phục vụ cho công tác
hạch toán kế toán,sử dụng các phần mềm kế toán chuyên dụng.
7.Quy trình kiểm toán chung của công ty.
Quy trình kiểm toán chung tại công ty kiểm toán Đức Anh giống như
quy trình chung tại các công ty khác đó là gồm các bước :
+ Lập kế hoạch kiểm toán

+ Thực hiện kiểm toán
+ Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lí
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đầu tiên của một cuộc kiểm toán mà
kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các tiền
đề về vật chất,về pháp lí cho cuộc kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quy trình sử dụng các phương pháp kiểm toán
thích ứng với đối tượng cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán
Phát hành báo cáo và thư quản lí là văn bản do kiểm toán viên lập và
công bố để thể hiện ý kiến chính thức của mình về báo cáo tài chính của đơn
vị được kiểm toán.Có thể kiểm toán viên gửi thư quản lí nếu thấy cần thiết

SVTH: Ngô Thanh Hải

8

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

Phần II
Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu nhập bằng
chứng kiểm toán Trong
kiểm toán tài chính do công ty TNHH
kiểm toán Đức Anh thực hiện
1 . Thực trạng áp dụng phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
tại công ty May Xuất khẩu 3-2 Hoà Bình .
Trong giai doạn chuẩn bị kiểm toán ta cần nắm được mục tiêu,pham vi
kiểm toán,các phương pháp kiểm toán,thu thập thông tin về khách hàng,lập kế

hoạch kiểm toán,xây dựng chương trình kiểm toán.
1.1.Khái quát các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tài
chính .
Kiểm toán tài chính có đối tượng là Báo cáo tài chính - bao gồm các
thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một niên độ tài chính kế toán kiểm toán viên không thể kiểm tra
tất cả các phiếu thu, phiếu chi đã thanh toán, các hóa đơn mua hàng, các hóa
đơn bán hàng... Do đó các vấn đề đặt ra là phải xác định số lượng bằng chứng
thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng
kiểm toán. Và các phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm
toán tài chính bao gồm các phương pháp: kiểm kê vật chất (kiểm kê), lấy xác
nhận, xác minh tài liệu, quan sát, phỏng vấn, kỹ thuật tính toán (kiểm tra
chính xác về kỹ thuật), phân tích, phương pháp thực nghiệm, phương pháp
điều tra khách hàng.

SVTH: Ngô Thanh Hải

9

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

1.1.1. Phương pháp điều tra (điều tra khách hàng):
Là phương pháp thu thập thông tin viết tay hay bằng lời về khách hàng
thông qua hệ thống các câu hỏi của kiểm toán viên. Bằng chứng này vẫn chưa
được xem xét là có tính thuyết phục vì nó có thể bị thiên vị về phía khách
hàng nên cần thu thập thêm bằng chứng chứng thực thông qua các thể thức
khác. Ví dụ, kiểm toán viên có thể lập ra một hệ thống câu hỏi điều tra khách

hàng như sau:
- Tên công ty là gì?
- Công ty thuộc ngành gì?
- Công ty kinh doanh trên những lĩnh vực gì?
- Công ty sản xuất những mặt hàng gì?
- Mặt hàng nào là thế mạnh của công ty, mặt hàng nào là mặt hàng
truyền thống của công ty?
- Thị trường bán hàng của công ty, quy mô kinh doanh của công ty như
thế nào?
- Nề nếp làm việc, thu nhập người lao động như thế nào?
1.1.2.Phương pháp kiểm kê (kiểm kê vật chất).
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia vào quá trình kiểm kê các
loại tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Đối tượng kiểm toán thường có dạng
vật chất cụ thể như hàng tồn kho tiền mặt tồn quỹ, các chứng khoán đầu tư, tài
sản cố định hữu hình. Phương pháp này mang tính khách quan trong việc xác
định về số lượng và thể loại của tài sản nào đó có đúng với sổ sách kế toán
hay có phản ánh đúng như trên báo cáo tài chính hay không thông qua các
thước đo, như: cân, đong, đo đếm...
Kiểm kê vật chất là một phương pháp mà hầu hết các kiểm toán viên
đều thực hiện trong quá trình kiểm toán vì nó đưa ra được các bằng chứng
đáng tin cậy cho việc xác minh tính có thật của tài sản được kiểm toán... Tuy

SVTH: Ngô Thanh Hải

10

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập


nhiên, yêu cầu khi áp dụng phương pháp này là cần phải mang tính khách
quan, hay công việc kiểm kê được tiến hành theo từng thời điểm (định kỳ hay
bất thường) tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của kiểm toán viên và nó mang
tính đột xuất. Kiểm toán viên có thể yêu cầu kiêm kê toàn diện hay trọng
điểm tuỳ theo tính chất của bằng chứng kiểm toán và khả năng tiến hành kiểm
kê. Song phương pháp này cũng có những nhược điểm như: bằng chứng đưa
ra chưa đủ để xác minh được quyền sở hữu của doanh nghiệp với tài sản hiện
có. Hay nó chưa đủ để làm căn cứ khẳng định tài sản hiện có là thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp hay là tài sản do doanh nghiệp đi thuê, thế chấp...
Mặt khác, bằng chứng thu thập được không chỉ ra được tình hình chất
lượng, thực trạng và tính lỗi thời của tài sản. Hơn nữa, kiểm kê vật chất không
cho biết tài sản có được đánh giá đúng giá trị thực và có tôn trọng các nguyên
tắc trong đánh giá tài sản hay không. Vì thế khi kiểm toán viên áp dụng
phương pháp này cần kết hợp với các phương pháp khác để thu được các
bằng chứng có giá trị và có tính thuyết phục cao hơn. Một cuộc kiểm kê do
kiểm toán viên tham gia cùng khách hàng bao gồm ba giai đoạn: chuẩn bị
kiểm kê, thực hiện kiểm kê và kết thúc kiểm kê (có thể bổ sung thêm).
1.1.3. Lấy xác nhận:
Là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính có thực của các thông tin mà kiểm toán nghi vấn. Kỹ thuật xác nhận
có thể được thực hiện theo hai hình thức, hình thức gửi thư xác nhận phủ định
và thư xác nhận dạng khẳng định. Vì thế tuỳ theo mức độ hệ trọng của thông
tin mà kiểm toán viên quan tâm để lựa chọn hình thức phù hợp.
Theo chuẩn mực Việt Nam số 500: "Xác nhận là sự trả lời cho một yêu
cầu cung cấp thông tin nhằm xác minh lại những thông tin có trong tài liệu kế
toán.

SVTH: Ngô Thanh Hải


11

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

Vì thế, thư xác nhận có thể do kiểm toán viên gửi trực tiếp đến bên thứ
ba hay do đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến bên thứ ba
theo yêu cầu của kiểm toán viên, nhưng nhất thiết thư trả lời của đơn vị thứ ba
vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của cơ quan thực hiện kiểm toán đồng thời
kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải kiểm soát được toàn bộ quá trình
gửi và tiếp nhận thư xác nhận. Tránh trường hợp đơn vị thứ ba thông đồng với
đơn vị được kiểm toán, hay thư xác nhận bị đơn vị được kiểm toán sửa đổi
nội dung. Hay thư xác nhận phải đảm bảo tính độc lập, khách quan và đúng
yêu cầu cần xác nhận của kiểm toán viên.
Tóm lại, phương pháp này được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm
toán vì nó đưa ra được các bằng chứng có độ tin cậy cao nếu kiểm toán viên
thực hiện đúng quy trình và đảm bảo yêu cầu sau:
- Thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên.
- Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản.
- Người xác nhận thông tin phải mang tính độc lập.
- Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi và tiếp
nhận thu xác nhận.
Tuy vậy, kỹ thuật lấy xác nhận vẫn còn những hạn chế như: đối với đơn
vị được kiểm toán có quy mô lớn thì thư xác nhận có thể tốn kém về chi phí,
mất thời gian và gây phiền phức cho những người cung cấp chúng. Thậm chí
thư xác nhận có thể bị thất lạc, gây cản trở về thời gian cho công ty kiểm toán
hay xác nhận của bên thứ bâ đã có sự dàn xếp trước của đối tượng kiểm toán.
Vì vậy, các xác nhận có được sử dụng hay không phụ thuộc vào nhu cầu đáng

tin cậy của tình huống cũng như bằng chứng sẵn có trong phương án. Và lưu
ý, các xác nhận không được dùng để xác minh các nghiệp vụ kinh tế cá nhân
giữa cá tổ chức hay xác nhận ít được sử dụng trang kiểm toán tài sản cố định.
Các thông tin và bên xác nhận

SVTH: Ngô Thanh Hải

12

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

Thông tin
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Khoản phải thu
Phiếu nợ phải thu
...
Công nợ
Khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trước của khách hàng
...

Xác nhận
Ngân hàng
Khách nợ
Người lập phiếu

...
Chủ nợ
Người cho vay
Khách hàng
...

Xác định tài liệu:
Là quá trình xem xét, kiểm tra tài liệu và đối chiếu các chứng từ, sổ
sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này áp
dụng đối với hóa đơn bán hàng, phiếu nhập kho... để minh chứng cho các
thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính là đầy đủ và trung thực.
Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp này cần chú ý đến độ tin
cậy, tính độc lập của tài liệu minh chứng, đề phòng trường hợp tài liệu đã bị
người khác sửa chữa, tẩy xóa giả mạo. Phương pháp này áp dụng dễ dàngd do
tài liệu có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy
nhiên, khi áp dụng kỹ thuật này thì kiểm toán viên cần phân biệt quá trình
kiểm tra vật chất về tài sản với quá trình kiểm kê các chứng từ.
Mặt khác, trong xác minh tài liệu bằng chứng thu thập được còn phụ
thuộc vào mục tiêu kiểm toán. Hay mục tiêu kiểm toán chính là căn cứ,
phương hướng để lựa chọn thủ tục, phương pháp kiểm tra cụ thể. Phương
pháp này thường tiến hành theo hai cách.
Thứ nhất, từ một kết luận có trước kiểm toán viên thu thập tài liệu làm
cơ sở cho kết luận mà cần khẳng định. Ví dụ kiểm toán viên kiểm tra tài liệu,
hồ sơ, pháp lý về quyền sở hữu tài sản.

SVTH: Ngô Thanh Hải

13

Lớp:Kiểm toán 45B



Chuyên đề thực tập

Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến
khi vào sổ sách để xác minh các nghiệp vụ đã được ghi chép có mang tính
hiện hữu và đầy đủ hay không? Quá trình này có thể tiến hành theo hai
hướng:
- Hướng thứ nhất, từ chứng từ gốc lên sổ sách: khi muốn chứng minh
rằng các nghiệp vụ phát sinh đã được ghi sổ đầy đủ.
- Hướng thứ hai, từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn
thu thập về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ.
Ví dụ, xác minh tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thu tiền mang tính
thường xuyên theo tính chất hoạt động của đơn vị.
Đối với nghiệp vụ này, khi xác minh tài liệu kiểm toán viên cần chú ý:
- Nghiệp vụ được tiến hành có đúng trình tự chuẩn phổ biến không?
Nếu có sự khác biệt thì có được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền không?
- Các phiếu thu có được đánh số thứ tự trước và liên tục không?
- Xem xét sự phê duyệt và tính đầy đủ, hợp lý của chứng từ.
- Kiểm tra việc phân định khoản và vào sổ kế toán liên quan có trung
thực, hợp lý và phản ảnh kịp thời không?
1.1.4. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng hay hoạt động
của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được
kiểm toán để có ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính
cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc. Kỹ thuật này rất hữu ích trong
nhiều phần hành của cuộc kiểm toán bằng chứng thu được đáng tin cậy,
những kỹ thuật này chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi công
việc ở thời điểm quan sát, không chắc chắn có được thực hiện ở thời điểm
khác hay không. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các cuộc kiểm


SVTH: Ngô Thanh Hải

14

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

toán, nhưng bằng chứng thu được có tính thuyết phục thấp. Mặt khác, tính
hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc lớn vào trình độ, kinh nghiệm
của các kiểm toán viên. Do đó, khi áp dụng phương pháp này kiểm toán viên
cần kết hợp với nhiều phương pháp khác để thu được bằng chứng có tính
thuyết phục hơn.
1.1.5. Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp diễn lại hay nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu
thành một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Chẳng hạn để xác
minh lại hao phí hoặc kết quả sản xuất có thể phải làm thử lại một mẻ hàng để
khẳng định rõ những điều kiểm toán nghi vấn. Hạn chế của phương pháp này
là tốn kém về chi phí và gây phiền phức cho đơn vị được kiểm toán. Nhưng
bằng chứng thu được từ phương pháp này lại có giá trị cao cho cuộc kiểm
toán. Vì thế khi áp dụng kiểm toán viên cần phân tích tính lợi hại trong việc
sử dụng phương pháp này.
1.1.6. Phỏng vấn:
Là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên
quan tâm. Ví dụ thẩm vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ,
hoặc hỏi nhân viên về sự hoạt động của các quy chế này.
Quá trình thu thập bằng chứng qua phỏng vấn gồm ba giai đoạn:

Giai đoạn thứ nhất: kiểm toán viên phải đề ra các chỉ tiêu: mục đích,
nội dung và đối tượng phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn hay đây
còn gọi là giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn.
Giai đoạn thứ hai: thực hiện phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ nêu lý do
phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm xác định thông qua câu hỏi "đóng"
hay câu hỏi "mở". Trong đó câu hỏi "đóng" là câu hỏi giới hạn câu trả lời của
người được phỏng vấn, như câu hỏi chỉ trả lời "có" hay "không", loại câu hỏi

SVTH: Ngô Thanh Hải

15

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

này thường có các cụm từ "có hay không". Câu hỏi "mở" giúp KTV thu được
câu trả lời chi tiết và đầy đủ, nó được sử dụng khi kiểm toán viên muốn thu
thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường có các cụm từ "thế nào", "tại
sao".
Giai đoạn thứ ba, kết thúc phỏng vấn: kiểm toán viên cần đưa ra kết
luận trên cơ sở thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên cũng cần lưu ý đến tính
khách quan và sự hiểu biết của người được hỏi để có kết luận xác đáng về
bằng chứng thu thập được. Nếu kết luận của phỏng vấn có vị trí quan trọng thì
kiểm toán viên cần ghi sổ hồ sơ kiểm toán của mình để đưa ra kết luận của
kiểm toán viên hay để củng cố các nghi vấn của kiểm toán viên, hay củng cố
các bằng chứng khác.
1.1.7. Phương pháp kỹ thuật tính toán (kiểm tra chính xác về kỹ thuật):
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAS số 500: "Tính toán là việc kiểm

tra tính chính xác số học của các tài liệu, chứng từ và cá tài liệu kế toán hay
việc thực hiện các tính toán riêng biệt. Vì vậy kỹ thuật tính toán là quá trình
kiểm toán viên kiểm tra tính chính xác về mặt số học của việc tính toán và ghi
sổ không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được áp dụng. Ví dụ,
đối với kiểm tra việc tính toán: kiểm toán viên xem xét tính chính xác các hóa
đơn, phiếu nhập,..., tính lại chi phí khấu hao giá thành, số tổng cộng trên sổ
chi tiết và sổ cái,... Còn đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ: kiểm
toán viên đối chiếu các chứng từ đó liên quan để xem cùng một thông tin
được phản ánh trên các chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau có chính
xác không.
1.1.8. Phương pháp phân tích :
Là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm quan hệ

SVTH: Ngô Thanh Hải

16

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

giữa các thông tin tài chính với nhau, và quan hệ giữa các thông tin tài chính
với các thông tin phi tài chính. Do đó kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung:
* Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hay xu
hướng.
* So sánh: là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
* Đánh giá: là việc sử dụng chuyên môn và kỹ thuật khác (phỏng vấn,
quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thủ tục phân tích các số
liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến
động và tìm ra những quan hệ mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Kỹ thuật phân tích được sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có hiệu lực gồm ba loại: kiểm tra tính
hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Thứ 1: Kiểm tra tính hợp lý: thường bao gồm những so sánh cơ bản: so
sánh giữa số thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán về mặt lượng trên cùng một
chỉ tiêu. Từ kết quả so sánh điều tra những sai khác, chênh lệch lớn giữa số
thực tế và số kế hoạch sẽ giúp kiểm tra viên phát hiện những sai sót trong Báo
cáo tài chính hay những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị được kiểm toán.
Các so sánh cơ bản gồm:
- So sánh chỉ tiêu của đơn vị và các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính. Qua việc so sánh với ngành để hiểu rõ công việc kinh doanh của khách
hàng, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Nhược điểm chính khi sử dụng các chỉ tiêu bình quân trong ngành để kiểm
toán là: sự khác nhau giữa bản chất thông tin tài chính của khách hàng và bản
chất của các công ty được dùng để tính chỉ tiêu của ngành. Thường thì mặt

SVTH: Ngô Thanh Hải

17

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập


hàng kinh doanh của các ngành trong các công ty khác nhau có thể sử dụng
phương pháp tính khác nhau (LIFO, FIFO,...) hoặc hầu hết các công ty trong
ngành sử dụng phương pháp LIFO để đánh giá hàng tồn kho, trong khi đơn vị
được kiểm toán lại sử dụng phương pháp FIFO thì các quá trình so sánh sẽ
không còn ý nghĩa. Vì thế khi tiến hành so sánh phải cần thận trọng khi diễn
giải kết quả.
- So sánh số liệu thực tế với kế hoạch: hầu hết các công ty đều có soạn
thảo dự toán cho các hoạt động và kết quả tài chính, nó là những ước tính của
đơn vị được kiểm toán trong kỳ. Nếu trong một cuộc kiểm toán thường phải
so sánh giữa kết quả thực tế với kết quả kế hoạch để chỉ ra các số tiềm ẩn. Khi
so sánh các số liệu này kiểm toán viên cần lưu ý:
Một là, kiểm toán viên phải đánh giá xem kế hoạch có khả thi hay
không, nếu không khả thi thì bằng chứng kiểm toán có ít giá trị hay tính
thuyết phục không cao. Hai là, khả năng thông tin tài chính hiện hành đã bị
thay đổi để phù hợp với dự toán, nếu có điều chỉnh thì kiểm toán viên không
thấy chênh lệch khi so sánh cho dù có sai số xảy ra trên Báo cáo tài chính.
- So sánh số liệu của khách hàng với ước tính của kiểm toán viên: theo
phương pháp này kiểm toán viên sẽ ước tính số dư của một tài khoản nào đó
bằng cách liên hệ nó với một hay một vài tài khoản khác trên báo cáo tài
chính hay bằng dự đoán nào đấy (ví dụ như: xu hướng tốc độ phát triển tăng
lợi nhuận...).
Thứ 2: Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời
gian của số tài khoản hay nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm
toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với thông tin tài
chính kỳ trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kỳ hoặc so
sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản cần xem xét giữa các kỳ, nhằm

SVTH: Ngô Thanh Hải

18


Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

phát hiện những biến động bất thường để tập trung kiểm tra xem xét. Việc so
sánh này thể hiện qua:
So sánh số dư năm hiện hành với số dư của năm trước qua việc ghi sổ
các số dư kết quả của Bảng cân đối thử là điều chỉnh của năm trước vào một
cột riêng trên bảng cân đối thư hiện hành. Kiểm toán viên có thể so sánh dễ
dàng số dư của năm hiện hành với số dư của năm trước để quyết định liệu một
tài khoản cá biệt có nên được chú ý nhiều hơn so với bình thường vì số dư có
biến động đáng kể hay không.
So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết tương tự của năm trước. Nếu
không có những biến động đáng kể trong các hoạt động năm hiện hành ở
khách hàng, phần lớn chi tiết cấu thành các con số tổng hợp trên báo cáo tài
chính sẽ giữ nguyên. Bằng cách so sánh chi tiết của kỳ hiện hành với chi tiết
tương ứng của kỳ trước sẽ có thể tách riêng thông tin cần kiểm tra.
Thứ 3: Phân tích tỷ suất: là cách thức so sánh những số dư tài khoản
hoặc những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp so sánh tính hợp
lệ về tình hình tài chính của một công ty nào đó với công ty khác trong cùng
tập đoàn hay với ngành đó. Phân tích tỷ suất cần phải xem xét xu hướng của
tỷ suất đó. Thông thường kiểm toán viên sử dụng một số tỷ suất sau:
- Tỷ suất thanh toán hiện thời: đo lường khả năng thanh toán, để đảm
bảo vốn đủ thanh toán nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được thì tỷ suất này
bằng 2 được xem là hợp lý.
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời= = 2 là hợp lý.
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh:
= 1 là hợp lý.

- Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn:
=,> 1

SVTH: Ngô Thanh Hải

19

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

Tỷ suất này càng lớn hơn một càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán tỷ suất này gần bằng không thì có nghĩa doanh nghiệp khả năng
thanh toán gần bằng không nên sẽ có nguy cơ phá sản.
Biểu số......... Quan hệ giữa kỹ thuật phân tích và độ tin cậy của bằng
chứng thu thập.
Các loại phân tích:

Độ tin cậy kết quả

Dễ sử dụng

Phân tích xu hướng
Phân tích tỷ suất
Kiểm tra tính hợp

Trong ba loại phân tích trên, kiểm tra tính hợp lý thu thập được bằng chứng
kiểm toán có tính tin cậy cao nhất vì nó kết hợp các dữ liệu hoạt động, dữ liệu
tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này.

Khi sử dụng kỹ thuật phân tích để thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán
viên cần giải quyết bốn vấn đề:
Hướng dẫn chọn loại hình phân tích.
Đối tượng kiểm toán
Khoản mục trong bảng cân
đối kế toán
Khoản mục trong báo cáo
kết quả kinh doanh

Loại hình phân tích
Phân tích xu Phân tích tỷ Kiểm tra tính
hướng

suất

hợp lý

Hạn chế

Hữu ích

Hạn chế

Hữu ích

Rất hữu ích

Rất hữu ích

Đưa ra mô hình dự đoán những số liệu tài chính hay những xu hướng, những

tỷ suất về số liệu tài liệu tài chính và số liệu hoạt động. Vấn đề này gồm các
bước sau:
- Bước một: xác định các biến tài chính và biến hoạt động cũng như
mối quan hệ có thể dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu
SVTH: Ngô Thanh Hải

20

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

trình kiểm toán tiền lương và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ
lương thực hiện trong mỗi niên độ kế toán. Còn biến hoạt động có thể là tổng
số sản phẩm sản xuất trong kỳ hay tổng số thời gian lao động của cán bộ công
nhân viên trong đơn vị kiểm toán.
- Bước hai: đưa ra mô hình để kết hợp thông tin hay mô hình về mối
quan hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị được kiểm toán.
- Bước ba: thu thập những tài liệu cơ sở tức là kiểm toán viên thu thập
số liệu về các biến đã xác định ở trên.
- Bước bốn:xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở
đã thu thập.
- Bước năm:đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã
triển khai.
Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị
được kiểm toán. Nếu có chênh lệch thì kiểm toán viên cần tìm ra nguyên
nhân.
Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm
toán được thu thập.

Ưu điểm của thủ tục phân tích là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao
vì ít tốn thời gian và chi phí cho kiểm toán thấp mà lại có thể cung cấp bằng
chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị cao về mặt kế toán. Nó giúp
kiểm toán viên đánh giá được tổng thể không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
Do đó, thủ tục phân tích được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình
kiểm toán và được xem là rất hữu ích. Tuy nhiên, khi kiểm toán viên áp dụng
kỹ thuật này cần lưu ý:
+ Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh và các chỉ tiêu
này đồng chất về nội dung và phương pháp tính.

SVTH: Ngô Thanh Hải

21

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

+ Đối với những khoản mục trọng yếu, kiểm toán viên cần kết hợp
phương pháp phân tích với các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích
hợp.
+ Trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng
trong phân tích và nên kết hợp với nhiều kỹ thuật khác.
+ Khi đánh giá chênh lệch trong phân tích thì kiểm toán viên cần có sự
hiểu biết về những tiêu chuẩn của ngành mà đơn vị kinh doanh
 Chọn loại hình phân tích phù hợp.
 Đưa ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những
xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt
động.

 Đự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của
đơn vị được kiểm toán.
 Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng
kiểm toán thu thập được.
1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán (thường được sử dụng)
trong các chu trình mà kiểm toán viên áp dụng trên thực tế.
1.2.1 Chu trình bán hàng và thu tiền:
Là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua quá trình trao đổi
hàng - tiền giữa khách thể kiểm toán và khách hàng của họ. Quá trình này bắt
đầu từ yêu cầu mua hàng của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng
hóa thành tiền. Chu trình này gồm các mục tiêu kiểm toán với các trắc nghiệm
mà kiểm toán thường dùng như sau:
 Đối với nghiệp vụ bán hàng với các mục tiêu và các thủ tục áp
dụng là:
Thứ nhất, hàng bán ghi sổ thực tế đã vận chuyển đến người mua là có
thật. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các bản sao hóa đơn bán hàng minh
SVTH: Ngô Thanh Hải

22

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

chứng cho vận đơn và đơn đặt hàng. Xem xét tính hiệu lự của hóa đơn được
đánh số trước. Xác minh việc thực hiện độc lập quá trình gửi bảng cân đối hàng tiền và tiếp nhận các xác nhận hay khiếu nại của người mua. Còn trắc nghiệm
độ vững chãi là: xem xét lại nhật ký bán hàng, sổ cái, các sổ phụ về khoản
phải thu đối với những khoản mục mới hay bất thường. Đối chiếu và xác nhận
các bút toán bán hàng với hoá đơn, vận đơn. Đối chiếu chứng từ vận chuyển

với sổ theo dõi hàng tồn kho, đối chiếu bút toán bán hàng với lệnh bán chịu,
lệnh vận chuyển.
Thứ hai, mọi nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ: trắc nghiệm đạt yêu
cầu là: xem xét tính liên tục của chứng từ vận chuyển, hoá đơn bán hàng để
xác minh việc thực hiện đánh số thứ tự từ trước. Trắc nghiệm độ vững chãi là:
đối chiếu vận đơn với hoá đơn, hoá đơn với các bút toán bán hàng trong nhật
ký tiêu thụ và sổ thu tiền để xác minh mọi chứng từ đều đã được ghi sổ.
Thứ ba, các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn: trắc nghiệm
đạt yêu cầu là: xem xét quá trình thực hiện các thể thức phê duyệt và quyền
hạn, chức trách của người thực hiện các thể thức đó trên ba mặt: xét duyệt bán
chịu trước khi vận chuyển hàng hoá, chuẩn y việc vận chuyển hàng bán, phê
duyệt giá bán bao gồm cả cước phí và chiếu khấu. Trắc nghiệm độ vững chãi:
so sánh giá trị nêu trên hoá đơn bán hàng với bảng giá hay với hợp đồng đã ký
kết.
Thứ tư, các khoản bán hàng đã ghi sổ đúng về số lượng, chủng loại của
hàng hoá đã vận chuyển và hoá đơn bán hàng đã lập đùng: trắc nghiệm đạt
yêu cầu, xem xét dấu vết kiểm tra nội bộ về giá bán, phát hiện và xác minh
thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm tra nội bộ. Trắc nghiệm độ vững
chài: tính lại các con số trên hoá đơn bán hàng; đối chiếu các bút toán trên
nhật ký bán hàng theo hoá đơn bán hàng; đối chiếu các chi tiết trên hoá đơn

SVTH: Ngô Thanh Hải

23

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập


bán hàng với chứng từ vận chuyển bảng giá, đơn đặt hàng hay hợp đồng của
người mua.
Thứ năm, nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp: trắc nghiệm
đạt yêu cầu: kiểm tra việc xử lý các nghiệp vụ bán hàng qua sơ đồ tài khoản,
xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ. Trắc nghiệm độ vững
chãi: xem xét các chứng từ quan hệ giữa nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp
vụ bán hàng với xử lý phân loại định khoản tương ứng.
Thứ sáu, các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ đúng thời gian phát sinh:
trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét các chứng từ vận chuyển các hoá đơn và các
nghiệp vụ bán hàng ghi sổ đúng thời gian, xem xét dấu hiệu đối chiếu nội bộ
trên các chứng từ chịu ảnh hưởng. Trắc nghiệm độ vững chãi là so sánh ngày
ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng với ngày ghi trên sổ vận chuyển hàng hoá.
Thứ bảy, các nghiệp vụ bán hàng được dựa vào sổ thu tiền và cộng lại
đúng; trắc nghiệm đạt yêu cầu là: xem xét các thủ tục thực hiện kiểm soát nội
bộ. Còn trắc nghiệm độ vững chãi là: cộng các nhật ký, sổ chi tiết các khoản
phải thu và đối chiếu sổ tổng cộng có liên quan; đối chiếu các bút toán vào sổ
cái và sổ theo dõi các khoản phải thu.
 Đối với các nghiệp vụ thu tiền có các mục tiêu và các thủ tục áp
dụng là:
Thứ nhất, các khoản thu tiền đã ghi sổ thực tế đã nhận: trắc nghiệm đạt
yêu cầu: thẩm tra việc phân cách nhiệm vụ giữa người giữ tiền và người ghi
sổ, giữ sổ, xem xét việc thực hiện đối chiếu với một ngân hàng. Còn trắc
nghiệm độ vững chãi: thẩm tra nhật ký thu tiền, sổ cái, các sổ chi tiết các
khoản phải thu với nghiệp vụ thu tiền có quy mô lớn hay bất thường, đối
chiếu khoản thu tiền đã ghi sổ với phiếu thu hay giấy báo có của ngân hàng.
Thứ hai, khoản tiền chiết khấu đã được xét duyệt đúng đắn, phiếu thu
tiền được đối chiếu và ký duyệt. Trắc nghiệm đạt yêu cầu: xem xét quy chế

SVTH: Ngô Thanh Hải


24

Lớp:Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập

thu tiền hàng hay trao đổi với giám đốc phụ trách tài chính hay kinh doanh,
xem xét giầy báo nhận được tiền trước hạn; khảo sát trình tự lập phiếu thu
tiền. Trắc nghiệm độ vững chài: đối chiếu riêng các khoản tiền đã chiết khấu
với về chiết khấu thanh toán trước hạn; đối chiếu phiếu thu tiền với các chứng
từ gốc và giấy báo có của ngân hàng với các hợp đồng và các chứng từ bán
hàng khác.
Thứ ba, tiền mặt thu được ghi đầy đủ vào sổ quỹ và các nhật ký thu
tiền. Trắc nghiệm đạt yêu cầu là: thẩm tra phân cách nhiệm vụ giữa người giữ
tiền với người ghi sổ, xem xét dây liên tục các giấy báo nhận tiền hay bảng kê
tiền mặt đánh số trước; xem xét thủ tục kiểm tra nội bộ tại các bộ phận có thu
tiền hàng; rà soát quan hệ giữa các séc và bảng kê. Còn độ trắc nghiệm vững
chãi là: đối chiếu giấy báo nhận tiền hay bảng kê với các khoản mục đã ghi
vào nhật ký thu tiền, đối chiếu các giấy báo của ngân hàng với sổ sách tương
ứng của công ty.
Thứ tư, các khoản tiền thu đã ghi sổ và đã nộp đều đúng với giá bán
hàng.
Trắc nghiệm đạt độ yêu cầu: khảo sát tổ chức kế toán chi tiết các khoản
sau; xem xét đối chiếu hàng tháng đối với ngân hàng. Trắc nghiệm độ vững
chãi, soát xét chứng từ về thu tiền; đối chiếu khoản thực thu với mức giá
duyệt trên chứng từ bán hàng; đối chiếu giấy báo của ngân hàng với bảng kê
hay nhật ký bán hàng.
Thứ năm, các khoản thu tiền đều được phân loại đúng:
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: kiểm tra việc tổ chức thực hiện sơ đồ tài

khoản và quy định về đối ứng; xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ. Trắc
nghiệm độ vững chãi xem xét chứng từ thu tiền và đối chiếu với thực tế phân
loại trên các tài khoản thu tiền.

SVTH: Ngô Thanh Hải

25

Lớp:Kiểm toán 45B


×