Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Chất lượng công chức bộ tài nguyên và môi trường, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.01 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SENGKEO BOUNLOIE

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SENGKEO BOUNLOIE

CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Chất lượng công chức Bộ Tài nguyên và Môi trường, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý
công của tôi tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình
nghiên cứu khác.
Tác giả

SENGKEO BOUNLOIE


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận
văn.
Xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm việc
tại Bộ Tài nguyên và môi trường, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng và góp ý về giải pháp
của đề tài.




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn........................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................ 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.................Error! Bookmark not defined.
1.1. Công chức cơ quan hành chính nhà nước........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm............................................................................................................................ 7
1.1.2. Vị trí, vai trò công chức cơ quan hành chính nhà nước.......................... 10
1.1.3. Đặc điểm công chức cơ quan hành chính nhà nước................................... 13
1.2. Chất lượng công chức cơ quan hành chính nhà nước........................... 15
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................................... 15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức cơ quan hành chính...............17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức....................................... 24
1.3.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức........................................................ 24
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức........................................................... 25
1.3.3. Đánh giá công chức..................................................................................................... 26
1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối vơi công chức.................27
1.3.5. Công tác khen thưởng, kỷ luật công chức....................................................... 28
1.3.6. Môi trường làm việc của công chức................................................................... 29



1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức ở một số nước............29
1.4.1. Việt Nam........................................................................................................................... 29
1.4.2. Hàn Quốc.......................................................................................................................... 31
1.4.3. Thái Lan............................................................................................................................ 32
1.4.4. Một số nhận xét và các giá trị tham khảo cho Lào..................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC TẠI BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, NƯỚC CHDCND LÀO................................... 36
2.1. Tổng quan về Bộ Tài nguyên và môi trường................................................ 36
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Bộ TN&MT...............................36
2.1.2. Công chức Bộ TNMT................................................................................................ 38
2.2. Thực trạng về chất lượng công chức................................................................. 41
2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức................................................... 41
2.2.2. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ..................................................................... 45
2.2.3. Về kỹ năng, thái độ thực thi công vụ................................................................. 49
2.2.4. Về kết quả thực hiện công việc............................................................................. 53
2.3. Đánh giá chung về chất lượng công chức..................................................... 55
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................................. 55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................... 57
Chương 3: MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHÁT LƯỢNG CÔNG CHỨC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG,
NƯỚC CHDCND LÀO............................................................................................................ 63
3.1. Mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng công chức....................63
3.1.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng công chức của Bộ TN&MT...................63
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công chức của Bộ TN&MT............66
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức..................................................... 70
3.2.1. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh công chức........................................ 70


3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ công chức...............73
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, luân chuyển..................74

3.2.4. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng.........75
3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức......................................................... 78
3.2.6. Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với công chức....................80
3.2.7. Nâng cao phẩm chất đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh.................................... 82
3.2.8. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tạo cơ sở vật chấ...................83
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát..................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CQHCNN : Cơ quan hành chính nhà nước
HCNN

: Hành chính nhà nước

LLCT

: Lý luận chính trị

NDCM

: Nhân dân cách mạng

QLNN

: Quản lý nhà nước

TN&MT


: Tài nguyên và môi trường

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu phân theo giới tính công chức tại Bộ TN&MT........................ 39
Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị của công chức tại Bộ TN&MT...................43
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của công chức tại Bộ TN&MT giai đoạn...............45
Bảng 2.4: Mức độ đánh giá của công chức về các kỹ năng thực thi công vụ . 50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc nền hành chính nhà nước................................................................. 11
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguyên và môi trường, nước CHDCND Lào
................................................................................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.1: Số lượng công chức tại Bộ TN&MT giai đoạn 2011 – 2016.......38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính công chức tại Bộ TN&MT năm 2011...................40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu độ tuổi của công chức Bộ TN&MT giai đoạn.....................41
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ công chức có trình độ LLCT tại Bộ TN&MT giai đoạn.....45
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ trình độ học vấn của công chức nữ Bộ TN&MT....................47
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu ngành nghề của công chức tại Bộ TN&MT.......................... 49


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công chức là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy nhà nước từ trung

ương đến địa phương. Công chức là nguồn lực có giá trị nhất, quyết định thành
bại của các chủ trương, chính sách, kế hoạch công tác. Năng lực, trách nhiệm,
tinh thần làm việc của công chức có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, đơn vị. Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy, việc
phát triển nhân lực luôn được Chính phủ các nước quan tâm với những chiến
lược, chủ trương, chương trình khác nhau.
Chủ tịch Cay Sỏn PHÔM VI HAN cho rằng: “Cán bộ là vốn quý báu
nhất của Đảng, là người lãnh đạo nhân dân, phục vụ nhân dân, tạo ra mối quan
hệ giữa đảng với quần chúng”. Đảng nhân dân cách mạng Lào (NDCM Lào)
luôn luôn nhấn mạnh rằng: “Cán bộ có vai trò quyết định thành công hay thất
bại của việc thực hiện đường lối của Đảng”. Như vậy, công tác nâng cao chất
lượng công chức có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng nhân dân cách mạng Lào nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước; là yêu cầu quan trọng của công cuộc xây dựng nhà nước
pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(CHDCND Lào) hiện nay
Vì vậy, chất lượng công chức là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước Lào nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn
hiện nay. Đặc biệt nước CHDCND Lào trong quá trình hội nhập quốc tế, với
những thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng có những khó khăn và thách
thức mới đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công chức.
Hoạt động của công chức là một hoạt động đặc biệt, mang tính quyền
lực, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thực thi pháp luật. Chính đội
ngũ này đã tham mưu cho các cơ quan nhà nước đề ra các chủ trương, chính
sách, đồng thời triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đó. Hội
nhập quốc tế đặt ra nhiều vấn đề mới như tuân thủ luật pháp, cam kết quốc tế,
các cơ chế, hiệp định, thông lệ quốc tế, tranh chấp thương mại, sở hữu công
1



nghiệp…đòi hỏi đội ngũ công chức phải am hiểu để tham mưu, tổ chức triển
khai, thực hiện những nội dung mới, có đủ phẩm chất đạo đức, nhất là năng lực
thực thi công vụ nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
Thực tế cho thấy công chức hiện nay nói chung và công chức tại Bộ tài
nguyên và môi trường (TN&MT) nước CHDCND Lào nói riêng chưa thực sự
ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đổi mới. Mặc dù công tác
quản lý công chức thời gian qua không ngừng được cải tiến, chất lượng đội
ngũ công chức được nâng cao, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình
hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN. Điều đó do nhiều nguyên nhân: bất
cập trong việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo công chức. Tình trạng thiếu hụt về
cơ cấu, chưa hợp lý ngành nghề; năng lực công chức tại Bộ TN&MT chưa đáp
ứng yêu cầu công việc; cơ sở vật chất phục vụ cho công chức còn hạn chế;
cộng với công việc đào tạo, bồi dưỡng công chức chưa gắn với việc sử dụng,
đồng thời chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút công chức có trình độ cao
về công tác và nâng cao năng lực công chức tại Bộ TN&MT nói riêng và nước
Lào nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết cần phải có một nghiên
cứu mang tính hệ thống, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng công chức Bộ
Tài nguyên và Môi trường, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm đề
tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở CHDCND Lào vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức đến nay rất ít công trình nghiên cứu. Những năm gần đây, có một số công
trình nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh và các công trình
nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong các lĩnh vực khác
nhau như sau:
BOUPHALAVANH TINGKEO (2010), “Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc (CHDCND Lào) trong
giai đoạn hiện nay” , Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công,
Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề

2


liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc
trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay [3].
VẮT THA NA CHĂN SA VANG (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp tỉnh vùng Tây Bắc nước Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào’’, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành hành chính công, Học viện Hành
chínhquốc gia, Hà Nội. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, đánh giá thực trạng xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, vùng Tây Bắc, CHDCND Lào đồng thời đề
xuất những giải pháp để góp phần xây dựng đội ngũ CB, CÔNG CHỨC cấp
tỉnh. Trong luận văn tác giả chủ yếu phân tích các quan niệm, khái niệm về đội
ngũ công chức vùng Tây Bắc một cách khái quát, đi sâu vào việc xây dựng đội
ngũ công chức cấp tỉnh vùng Tây Bắc nói chung, chưa đề cập những đến vấn
đề cụ thể về xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh [29].
Khăm Pha Phim Ma Sỏn (2010), “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý
nhà nước về kinh tế ở Tỉnh Bo Ly Khăm Xay, CHDCND Lào”, Luận án tiến sĩ
chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Trong nội dung của luận án, tác giả chủ yếu tập trung làm
rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp khả thi để xây dựng
đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế của tỉnh BoLy Kham Xay. Trong đó có đề cập đến việc hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ về đội ngũ công chức và xây dựng
đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp địa phương, nghiên cứu
kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức ở một số nước, chủ yếu là ở Việt
Nam và rút ra bài học đối với CHDCND Lào nói chung, tỉnh BoLy Kham Xay
nói riêng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém và các vấn đề đặt ra đối với
việc xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay [17]
Vấn đề công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay có

hai bài viết trên tạp chí đó là: "Công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND
Lào hiện nay" của Th.S Un Kẹo Si Pa Sợt, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8 năm
2009 [27], đã tập trung phân tích đội ngũ cán bộ làm công tác CB của Đảng ở
3


các tỉnh hiện có những mặt mạnh, yếu và một số quan điểm và giải pháp về
công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay; bài viết: "Nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở Lào hiện nay"
của Th.S Un Kẹo Si Pa Sợt, Tạp chí Lý luận chính trị, số 10, năm 2009 [26],
đã tập trung phân tích thực trạng những mặt mạnh, yếu kém, tồn tại của đội
ngũ cán bộ làm công tác cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác cán
bộ cấp tỉnh nói riêng và rút ra một số kinh nghiệm bước đầu về công tác cán bộ
cấp tỉnh ở Lào hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích: Trên cơ sở những vấn đề lý luận về chất lượng công chức
CQHCNNvà thực trạng chất lượng công chức tại Bộ TN&MT, nước
CHDCND Lào, Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức của Bộ TN&MT, nước CHDCND Lào.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về chất lượng công chức
như khái niệm, tiêu chí, các yếu tố ảnh huỏng đên chât lượng công chức;
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức các cơ quan
hành chính nhà nước ở 1 số nước trên thế giới và rút ra các bài học tham khảo
cho CHDCND Lào;
- Phân tích thực trạng chất lượng công chức tại Bộ TN&MT, nước
CHDCND Lào, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế về
chất lượng công chức tại tại Bộ TN&MT, nước CHDCND Lào;
- Đưa ra mục tiêu, phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng công chức tại Bộ TN&MT, nước CHDCND Lào.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: chất lượng công chức tại Bộ TN&MT, nước
CHDCND Lào
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

4


- Về nội dung: Chất lượng công chức Bộ TNMT được nghiên cứu thông
qua 4 nội dung: Phẩm chất chính trị, đạo đức; trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
kỹ năng và thái độ thực thi công vụ; kết quả thực thi công vụ
- Về thời gian: Từ năm 2011- 2016
- Về không gian: đánh giá chất lượng công chức của Bộ TN&MT, nước
CHDCND Lào
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng NDCM Lào về chất lượng công
chức. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các
công trình khoa học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo cứu tài liệu: đọc tài liệu là sách, bài báo, văn bản
pháp luật, báo cáo.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: tác giả thực hiện phát phiếu khảo
sát cho 100 công chức tại các phòng, đơn vị tại Bộ TN&MT. Nội dung của
mẫu phiếu khảo sát mà tác giả đưa ra là: Những yêu cầu đối với năng lực của
công chức tại Bộ TN&MT; công chức tự đánh giá chất lượng của bản thân
thông qua các tiêu chí cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của công
chức tại Bộ TN&MT.
Các dữ liệu thu thập được tiến hành kiểm tra và sử dụng phần mềm
SPSS để xử lý số liệu điều tra.

Từ những số liệu điều tra thu thập số liệu được tổng hợp, xử lý với sự hỗ
trợ của SPSS và Excel rồi đưa ra những nhận xét về tình hình thực trạng chất
lượng công chức tại Bộ TN&MT, nước CHDCND Lào. Từ đó đưa ra những đề
xuất về giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức đó.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích,
tổng hợp, so sánh
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
5


6.1. Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý
luận về chất lượng công chức tại Bộ TN&MT theo yêu cầu của nước
CHDCND Lào. Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo về nâng cao chất lượng công
chức tại Bộ TN&MT nói riêng cũng như công chức tại nước Lào nói chung.
6.2. Về thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tổng
kết thực tiễn về chất lượng công chức tại Bộ TN&MT, nghiên cứu, sửa đổi về
công tác cán bộ, hoàn thiện các văn bản pháp luật về cán bộ, công chức nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức cơ quan hành chính
nhà nước
Chương 2: Thực trạng về chất lượng công chức tại Bộ Tài nguyên và
môi trường, nước CHDCND Lào
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công chức tại Bộ Tài nguyên và môi trường, nước CHDCND Lào

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Công chức cơ quan hành chính nhà nước
1.1.1. Khái niệm
 Khái niệm công chức
Khái niệm “công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thể kỷ XIX, tại các
nước Phương Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công
chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, và tại mỗi quốc gia
lại có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức.
Cộng hòa Pháp định nghĩa: “công chức là những người được tuyển
dung, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính
công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả
trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương
thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý” [11].
Ở nước Anh, công chức bao gồm 2 bộ phận sau:
- Những người do nhà vua trực tiếp bổ nhiệm hoặc được ủy ban dân sự
cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự
- Những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống nhất
của Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản được quốc hội thông qua
Tại Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công
chức nhà nước và công chức địa phương. C ông chức nhà nước gồm những
người được nhận chức trong bộ máy Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự
nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà nước. công chức địa
phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương [11]

7



Khái niệm công chức tại Trung Quốc được hiểu là: “công chức nhà nước
là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ nhân
viên phục vụ. công chức gồm hai loại:
- công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước.
Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của
Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp
- công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm,
do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công
chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [11]
Tại Việt Nam, khái niệm công chức đã được xác định trong Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2010 quy định những
người là công chức. “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc được bảo đảm quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Nghị định: các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Quốc hội, kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang bộ và
các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện; Hệ thống Tòa án nhân dân; Hệ thống Viện kiểm sát
nhân dân; Cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan, đơn vị của Quân
đội nhân dân và công an nhân dân; Bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp
công lập” [19]
Ở CHDCND Lào, sau khi giải phóng đất nước năm 1975 vẫn sử dụng
cụm từ cán bộ. Sau khi có Hiến pháp năm 1991, đề phù hợp với pháp luật,
Chính phủ đã ban hành Nghị định về Quy chế công chức CHDCND Lào đầu
tiên, đó là Nghị định số 171/TTg ngày 11 tháng 11 năm 1993. Quy định công
chức của CHDCND Lào là người được biên chế và bổ nhiệm làm việc thường

xuyên tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương hoặc đi làm việc tại cơ
quan đại diện CHDCND Lào ở nước ngoài; được hưởng lương, các khoản thu
8


phụ cấp từ quỹ ngân sách nhà nước. Bộ đội, công an không tính vào đanh sách
công chức và có quy định riêng [5]
Sau 10 năm thực hiện Nghị định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 82/CP ngày 19/5/2003 để thay thế Nghị định số 171/CP ngày11/11/1993 và
từ công chức đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 2 Nghị định số 82/CP ngày 19/5/2003 quy định: công chức nước
CHDCND Lào là công dân Lào, được tuyển dụng và bổ nhiệm hoặc giao
nhiệm vụ thường xuyên ở các cơ quan tổ chức Đảng, nhà nước, tổ chức quần
chúng ở trung ương, cấp địa phương và cơ quan thay mặt nước CHDCND Lào
ở nước ngoài và được hưởng lương và tiền hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước [6]
Và “công chức” tại Nghị định 74/CP của Thủ tướng ban hành ngày 18

tháng 12 năm 2015 đã có sự thay đồi. Nghị định đã đưa ra khái niệm công
chức như sau: công chức là công dân Lào, được tuyển dụng và bổ nhiệm hoặc
giao nhiệm vụ thường xuyên ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Lào
xây dựng đất nước và Tổ chức quần chúng ở Trung ương, cấp địa phương và
cơ quan thay mặt nước CHDCND Lào ở nước ngoài và được hưởng lương và
tiền hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước [7]
 Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nước
Trong quản lý nhà nước, hành chính nhà nước (HCNN) là hoạt động
phục vụ nhân dân và công chức (nhà hành chính) thực hiện các chính sách,
pháp luật do người khác (nhà chính trị) ban hành. Hành chính nhà nước liên
quan đến các thủ tục, biên chế các chính sách, quy định pháp luật thành hành
động và quản lý công sở. Như vậy, HCNN là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành

chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm
phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [16]
Từ khái niệm HCNN đã nêu ở trên, tác giả hiểu khái niệm cơ quan hành
chính nhà nước (CQHCNN) như sau: CQHCNN là một bộ phận của bộ máy nhà
nước, do Nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý HCNN, bao gồm các cơ
quan: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp và các cơ quan
9


chuyên môn thuộc UBND. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nằm
trong bộ máy chính quyền địa phương được tổ chức quản lý theo lãnh thổ hành
chính, Theo Điều 2 của Luật Hành chính địa phương của CHDCND Lào năm
2003 thì: “chính quyền địa phương chịu sự quản điều hành của hành chính nhà
nước ở trung ương, chính quyền địa phương gồm có 3 cấp: chính quyền cấp
tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp bản - làng” [21]
Như vậy, công chức hành chính nhà nước (CCHCNN) là những người
hoạt động trong các cơ quan hành chính Nhà nước đảm nhiệm chức năng quản
lý Nhà nước. Hiện nay ở Lào sau khi nghị định về công chức sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai năm 2003, thì cán bộ công tác ở cấp cơ sở đã được công nhận là
công chức, trong số công chức này CCHCNN được xác định bao gồm một số
chức danh chủ yếu như chủ tịch và phó chủ tịch uỷ ban nhân dân.
1.1.2. Vị trí, vai trò công chức cơ quan hành chính nhà nước
Nền hành chính Nhà nước gồm 4 yếu tố cấu thành là: (1) hệ thống thể
chế để quản lý xã hội theo Luật pháp bao gồm : Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và
các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính ; (2) cơ cấu tổ chức và cơ chế
vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các ngành từ Chính phủ trung ương
tới chính quyền cơ sở ; (3) đội ngũ công chức hành chính Nhà nước ; (4) tài
chính công. Các yếu tố cấu thành nên nền hành chính Nhà nước có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước không thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ
của mình trong việc quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo

luật pháp nếu không có một nền hành chính hiệu quả và hiệu lực với đội ngũ
công chức có trình độ, phẩm chất và được tổ chức khoa học.
Cấu trúc của nền hành chính Nhà nước có thể mô tả bằng sơ đồ:

10


Hệ thống các
CQHCNN

Thể chế
HCNN

Tài chính công
bảo đảm cho
nền hànchính
hoạt động

Đội ngũ nhân
sự làm việc
trong
CQHCNN

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc nền hành chính nhà nước
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
Nhìn vào sơ đồ 1.1, nhận thấy nền HCNN là một thể thống nhất, một
cấu trúc để thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào quản lý đời sống xã hội, do đó
các yếu tố cấu thành nền HCNN có mối liên hệ gắn bó hữu cơ, không thể tách
rời và có ảnh hưởng lẫn nhau. Và đặc biệt là vai trò của đội ngũ công chức làm
việc trong CQHCNN.

Đội ngũ CCHCNN là người đại diện cho Nhà nước và chính quyền thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
giao. CCHCNN là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống
và biến thành hành động cách mạng của quần chúng. CCHCNN là cầu nối giữa
Đảng - Nhà nước với nhân dân. Thông qua đội ngũ này, Đảng, Nhà nước ta
đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính sách, kịp thời phát hiện được
những thiếu sót của bản thân chính sách và những nhu cầu mới phát sinh từ
thực tế khách quan để bổ sung và hoàn thiện chính sách
CCHCNN đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc đổi mới và xây dựng
đất nước CHDCND Lào nói chung. Đội ngũ công chức đầy đủ phẩm chất
11


chính trị, có trình độ chuyên môn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao là
một đội ngũ sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất nước trở nên
mạnh, có sức cạnh tranh cao. Bởi vì, đội ngũ CCHCNN chính là lực lượng
nòng cốt, luôn đóng vai trò chủ đạo thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong
mỗi giai đoạn phát triển của đất nước đó.
CCHCNN là lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị, có nhiệm vụ
đưa các chính sách và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước trở
thành thực tiễn và tiếp thu nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu
thực tiễn của cuộc sống để phản ảnh kịp thời với cấp trên. Giúp cho Đảng và
Nhà nước đề ra được những chủ trương, chính sách sát với thực tiễn.
CCHCNN là nguồn nhân lực quan trọng có vai trò quyết định trong việc
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính, là một trong những nguồn
nhân lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, vai trò của đội ngũ CCHCNN càng trở nên quan trọng,
bởi các lý do sau đây:

- Kinh tế - xã hội phát triển toàn diện khiến cạnh tranh trên thị trường
thêmquyết liệt, đòi hỏi càng nhiều phương án, quyết định quản lý và sự lựa
chọn phươngán tối ưu càng khó khăn, phức tạp hơn.
- Sự tác động của các quá trình quản lý đối với thực tiễn trong điều kiện
mớicàng trở nên quan trọng. Các quyết định quản lý sâu sắc, lâu dài, có thể
đem lại hiệu quả lớn, CCHCNN phải có trách nhiệm cao về chất lượng, về tính
khoa học trong các quyết định quản lý.
- Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
trong đó có tri thức kinh tế và quản lý kinh tế hiện đại, đặc biệt sự xuất hiện
của hệ thống thông tin mới, gồm cả thông tin quản lý đã và đang được mở
rộng, đòi hỏi đội ngũ CCHCNN phải có khả năng, trình độ để xử lý thông tin.
- Hệ thống quản lý (gồm cơ cấu kinh tế, cơ chế quản lý, bộ máy quản lý)
phải đổi mới để phù hợp với cơ chế thị trường cũng đòi hỏi CCHCNN phải đổi

12


mới về kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và nâng cao trách nhiệm của
mình.
CCHCNN giữ vị trí quan trọng trong việc trực tiếp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước, vì lợi ích của toàn xã hội. Hiệu quả hoạt động của đội ngũ
này là góp phần quan trọng vào sự phát triển và tăng trưởng trên các lĩnh vực
kinh tế- văn hóa- xã hội- giáo dục và khoa học. Chức năng quản lý nhà nước
mà đội ngũ công chức thực hiện không chỉ bao gồm tham mưu hoạch định
chính sách cho nhà nước, mà còn thể hiện ở cả việc tổ chức hướng dẫn hoặc
trực tiếp triển khai, thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế; chỉ đạo hoặc trực tiếp
thực hiện kiểm tra việc thực hiện, phát hiện các sai phạm để các cấp quản lý
uốn nắn, điều chỉnh; tập hợp đánh giá hiệu quả và thanh tra xử lý sai phạm
hoặc ngăn chặn các vi phạm pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm công chức cơ quan hành chính nhà nước

- Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc CCHCNN thực hiện thường xuyên
một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà công chức đó đảm nhiệm. Đội
ngũ công chức này có chức năng thực thi pháp luật và thi hành công vụ nhằm
phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Đây là hạt nhân cơ bản của nền công
vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng chính là yếu tố đảm
bảo cho nền công vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực, hiệu quả.
- Tính pháp lý: công chức thực hiện công vụ theo một quy trình công tác
đã được pháp luật xác định và họ không có quyền thay đổi nếu không được
pháp luật cho phép. CCHCNN là những người được tuyển dụng trên cơ sở
năng lực và phẩm chất phù hợp để thực hiện những công việc được giao.
- Tính thứ bậc: CCHCNN được chia thành những bậc hạng khác nhau
tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của công việc và được bổ
nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc đó. Ví dụ như phân loại công chức theo
trình độ đào tạo, Điều 6 Nghị định về công chức nước CHDCND Lào (2003)
đã chia công chức ra thành 5 hạng.

13


+ Công chức hạng V: là những công chức có trình độ chuyên môn cao,
giữ các cương vị lãnh đạo, chỉ huy, hoặc các chuyên gia có khả năng nghiên cứu,
phân tích và đưa ra những quan điểm, chiến lược, các kế hoạch quan trọng.

+ Công chức hạng IV: là loại công chức có trình độ chuyên môn kỹ
thuật thấp hơn hạng A, có khả năng giữ những cương vị lãnh đạo, chỉ huy ở
cấp thấp hơn như Phó chủ tịch UBND huyện, quận; Phó giám đốc các Sở, ban,
ngành của tỉnh….và những chuyên viên chính có khả năng nghiên cứu, tham
mưu và thực thi nhữngvấn đề mà độ phức tạp ít hơn loại trên.
+ Công chức hạng III: là loại công chức thừa hành công việc dưới sự chỉ
huy của các công chức lãnh đạo. công chức hạng C cũng có trình độ chuyên

môn kỹ thuật, nhưng được đào tạo ở mức thấp hơn như trung học, được tuyển
thẳng vào bộ máy nhà nước để làm việc.
+ Công chức hạng II+I: là các nhân viên phục vụ trong bộ máy hành
chính như tạp vụ, hoặc những người làm các công việc không đòi hỏi trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao.
Người ta cũng phân loại công chức theo quá trình đào tạo hoặc trình độ
văn hóa tương đương như sau:
+ Hạng V: có trình độ trên đại học hoặc đại học, có kinh nghiệm công
tác lâu năm và làm việc có hiệu quả cao.
+ Hạng IV: có trình độ đại học
+ Hạng III: có trình độ dưới đại học
+ Hạng II: có trình độ trung học
+ Hạng I: có trình độ dưới trung học
Tuy nhiên việc phân hạng công chức cũng không hoàn toàn căn cứ vào
bằng cấp, mà còn phải xem xét khả năng thực tế, vị trí công tác hiện tại của
công chức để sắp xếp, quy hoạch đội ngũ. Vì vậy, việc phân hạng công chức
theo trình độ đào tạo cũng chỉ mang ý nghĩa định tính mà chưa xác định rõ thứ
bậc của người công chức.

14


×